Kết quả nghiên cứu chọn và nhân giống gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) phục vụ trồng rừng kinh tế

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định được phương pháp bảo quản hạt

giống tốt nhất, phương pháp nhân giống sinh dưỡng và chọn lọc được các

gia đình Gáo trắng có sinh trưởng tốt cho trồng rừng. Nguồn vật liệu

giống cho các thí nghiệm được thu hái từ 53 cây trội Gáo trắng được tuyển

chọn tại vùng Đông Nam Bộ. Một thí nghiệm bảo quản hạt trong phòng,

02 thí nghiệm nhân giống ở vườn ươm và 01 thí nghiệm khảo nghiệm gia

đình tại Mã Đà - Vĩnh Cửu - Đồng Nai đã được xây dựng. Kết quả nghiên

cứu cho thấy: Hạt giống Gáo trắng bảo quản ở tủ lạnh chuyên dùng (#6oC)

và bảo quản ngăn mát tủ lạnh (#15oC), sau 1 năm vẫn cho tỷ lệ nảy mầm

là 53,5%. Ở giai đoạn cây con ở vườn ươm sinh trưởng tốt nhất trong điều

kiện che sáng 25%, trong thời gian 2 - 3 tháng đầu. Gáo trắng dễ giâm

hom, sử dụng hom từ chồi chính của cây con 1 năm tuổi được xử lý

hormon IBA với nồng độ 4000ppm có tỷ lệ ra rễ tốt nhất (86,7%). Cây

trồng ở mô hình thí nghiệm khảo nghiệm gia đình Gáo trắng tại Mã Đà -

Đồng Nai, trên đất đồi nghèo dinh dưỡng, tầng đất mỏng, khô, nên sinh

trưởng chậm. Sau 3 năm tuổi, sinh trưởng bình quân của đường kính là

6,28cm và chiều cao là 5,2m. Có 8 gia đình tốt nhất được chọn với thể tích

thân cây từ 9,6dm3 đến 16,7dm3. Từ mô hình khảo nghiệm đã chọn được

65 cây trội có độ vượt khoảng 3,0 Sd đến 6,6 Sd về đường kính và từ

4,1 Sd đến 6,9 Sd về chiều cao để làm vật liệu di truyền cho các pha nghiên

cứu tiếp theo. Sinh trưởng đường kính của cây trội đạt từ 9,2 - 15,6cm,

chiều cao từ 6,5 - 9,0m; thể tích đạt từ 26,8 - 86,0dm3

pdf 11 trang phuongnguyen 860
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu chọn và nhân giống gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) phục vụ trồng rừng kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu chọn và nhân giống gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) phục vụ trồng rừng kinh tế

Kết quả nghiên cứu chọn và nhân giống gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) phục vụ trồng rừng kinh tế
Tạp chí KHLN Chuyên san/2017 (16 - 26) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 16 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG 
GÁO TRẮNG (Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) 
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG KINH TẾ 
Nguyễn Văn Chiến 
Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ 
Từ khóa: Bảo quản hạt, 
chọn giống, Gáo trắng, gia 
đình cây trội, nhân giống 
hom 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định được phương pháp bảo quản hạt 
giống tốt nhất, phương pháp nhân giống sinh dưỡng và chọn lọc được các 
gia đình Gáo trắng có sinh trưởng tốt cho trồng rừng. Nguồn vật liệu 
giống cho các thí nghiệm được thu hái từ 53 cây trội Gáo trắng được tuyển 
chọn tại vùng Đông Nam Bộ. Một thí nghiệm bảo quản hạt trong phòng, 
02 thí nghiệm nhân giống ở vườn ươm và 01 thí nghiệm khảo nghiệm gia 
đình tại Mã Đà - Vĩnh Cửu - Đồng Nai đã được xây dựng. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy: Hạt giống Gáo trắng bảo quản ở tủ lạnh chuyên dùng (#6oC) 
và bảo quản ngăn mát tủ lạnh (#15oC), sau 1 năm vẫn cho tỷ lệ nảy mầm 
là 53,5%. Ở giai đoạn cây con ở vườn ươm sinh trưởng tốt nhất trong điều 
kiện che sáng 25%, trong thời gian 2 - 3 tháng đầu. Gáo trắng dễ giâm 
hom, sử dụng hom từ chồi chính của cây con 1 năm tuổi được xử lý 
hormon IBA với nồng độ 4000ppm có tỷ lệ ra rễ tốt nhất (86,7%). Cây 
trồng ở mô hình thí nghiệm khảo nghiệm gia đình Gáo trắng tại Mã Đà - 
Đồng Nai, trên đất đồi nghèo dinh dưỡng, tầng đất mỏng, khô, nên sinh 
trưởng chậm. Sau 3 năm tuổi, sinh trưởng bình quân của đường kính là 
6,28cm và chiều cao là 5,2m. Có 8 gia đình tốt nhất được chọn với thể tích 
thân cây từ 9,6dm3 đến 16,7dm3. Từ mô hình khảo nghiệm đã chọn được 
65 cây trội có độ vượt khoảng 3,0 Sd đến 6,6 Sd về đường kính và từ 
4,1 Sd đến 6,9 Sd về chiều cao để làm vật liệu di truyền cho các pha nghiên 
cứu tiếp theo. Sinh trưởng đường kính của cây trội đạt từ 9,2 - 15,6cm, 
chiều cao từ 6,5 - 9,0m; thể tích đạt từ 26,8 - 86,0dm3. 
Keywords: Seed storage, 
breeding, Neolamarckia 
cadamba, plus tree family, 
vegetative propagation 
Research results on seclection and propagation of Neolamarckia 
cadamba (Roxb.) Bosser for economic plantation 
Resource of breed materials for experiments were collected from 53 plus 
trees in the Southeast region of Vietnam. One seed preserving experiment 
in laboratory, two propagating experiments in nursery and one progeny 
testing trial in Ma Da commune, Vinh Cuu district, Dong Nai province 
were established. The study results showed that N. cadamba seed was 
preserved in 6
o
C regime by specialized equipment and 15
o
C regime by 
refrigerator, after 1 year, germinating rate could still reach 53.5%. In 
nursery, seedlings with 25% shading during in the first 2 - 3 months were 
the best growth; cutting of N. cadamba was easy to root, cuttings from 
main stem of 1 year old trees were treated in 4000ppm IBA solution gave 
the highest rooting rate (86.7%). In the progeny trial, where soil is nutrient 
poor, thin soil layer, dry so trees grew slowly. After 3 year old, mean 
Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 17 
diameter and height growth were 6.3cm and 5.2m respectively. Best 8 
families were selected with mean tree volume from 9.6 to 16.7dm
3
. 
Also from progeny testing trial, 65 plus trees with excess from 3.0 to 6.6 Sd in 
diameter and 4.1 to 6.9 Sd in height were selected to provide genetic 
material for the next study phase. The growth of plus trees was from 
9.2 to 15.6cm in diameter and 6.5 to 9m in height; individual tree volume 
reached from 26.8 to 86.0dm
3
. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gáo trắng (Neolamarckia Cadamba (Roxb.) 
Bosser) là loài cây gỗ lớn, có phân bố rộng và 
đa tác dụng. Gỗ màu trắng hơi vàng, thớ mịn, 
mềm, thích hợp với chạm trổ, khắc tiện và có 
thể dùng trong xây dựng, ngoài ra một số bộ 
phận của cây Gáo trắng có thể dùng làm thuốc 
chữa bệnh (Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh, 
1993). Gáo trắng được trồng thành công ở 
Indonesia, Thái Lan. Cây Gáo trồng ở 
Indonesia, đường kính trung bình dao động từ 
6,0 đến 16,4cm, đường kính tối đa 25,3cm cho 
cây nhỏ hơn 5 năm tuổi. Chiều cao trung bình 
từ 4,1 đến 14,6m, tối đa 17,1m. Cây trồng 10,5 
tuổi chiều cao trung bình là 22m và đường 
kính trung bình là 40,5cm (Soerianegara và 
Lemmens, 1993). Với đặc tính ưu việt là loài 
cây sinh trưởng nhanh, khả năng chống chịu 
cao, tái sinh chồi tốt nên Gáo trắng có thể đáp 
ứng được yêu cầu cho ngành công nghiệp chế 
biến gỗ xẻ, dán lạng, cung cấp nguồn nguyên 
liệu đang bị thiếu hụt do nguồn nguyên liệu từ 
rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp lại. Tuy 
vậy, ở nước ta vẫn còn rất ít các công trình 
nghiên cứu về chọn giống, kỹ thuật gieo ươm 
gây trồng cây Gáo trắng. Hầu hết các giống 
Gáo trắng đang được trồng rừng hiện nay là 
giống chưa được cải thiện. Những mô hình 
nghiên cứu Gáo trắng chỉ ở bước đầu khảo 
nghiệm chọn lọc xuất xứ, kết quả chọn giống 
còn hạn chế (Lê Minh Cường, 2015), nên 
chưa đáp ứng yêu cầu về nguồn giống có chất 
lượng cao cho gây trồng Gáo trắng đúng với 
tiềm năng của nó. 
Để góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, 
đề tài “Nghiên cứu chọn giống Gáo trắng 
(Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser) phục 
vụ trồng rừng kinh tế” đặt ra là hết sức cần 
thiết. Phương hướng giải quyết vấn đề là tổng 
kết kiến thức và kinh nghiệm trong phát triển 
Gáo trắng trên thế giới và trong nước, nghiên 
cứu bổ sung một số cơ sở khoa học về chọn 
giống và nhân giống Gáo trắng để chọn tạo ra 
được một số giống cải thiện cung cấp cho các 
chương trình trồng rừng gỗ lớn đang được 
quan tâm. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Vật liệu cho nghiên cứu là hạt giống của 53 
cây trội tuyển chọn từ 5 địa điểm tại vùng 
Đông Nam Bộ, gồm Tân Phú - ĐN (GTTP), 
La Ngà - ĐN (GTLN), Vĩnh Cửu - ĐN 
(GTVC), Tân Lập - BP (GTTL), Minh Tâm - 
BP (GTMT), 1 giống nhập từ Thái Lan 
(GTTLAN). Trong đó: 
- Vật liệu cho nghiên cứu bảo quản hạt giống 
là hỗn hợp hạt giống của 30 cây trội được trộn 
đều với tỷ lệ bằng nhau. 
- Vật liệu cho nghiên cứu đánh giá gia đình là 
mô hình khảo nghiệm hậu thế gồm 30 gia đình 
được thiết lập vào tháng 8 năm 2011, tại lô 3 
và lô 6; khoảnh 6, tiểu khu 92, thuộc khu Bảo 
tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai, xã Mã 
Đà, huyện Vĩnh Cửu. Khu vực trồng Gáo trắng 
trên vùng đất cao, khô, địa hình hơi nghiêng, 
tầng đất mỏng, đã qua canh tác. 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 
 18 
Mẫu đất lấy tại các điểm trồng thí nghiệm 
thuộc dạng đất hình thành trên đá phiến sét, có 
độ dày tầng đất khá mỏng và tùy thuộc hiện 
trường dao động từ 20 - 40cm, thành phần cơ 
giới tương đối nặng cho thấy phần lớn đất ở 
các phẫu diện là đất chua, độ chua hiện tại 
(pHH2O = 4,27 - 4,64) và độ chua tiềm tàng 
(pHKCl = 3,71 - 3,74). Hàm lượng mùn từ 
nghèo đến trung bình (0,84 - 1,43%). Hàm 
lượng lân tổng số đều nghèo (dao động từ: 
0,040 - 0,055%), hàm lượng N tương đối nghèo 
(0,112 - 0,147%), hàm lượng Kali tổng số dao 
động từ nghèo đến trung bình (0,69 - 1,03%). 
(Phân tích tại Viện KHLN Nam Bộ). 
Bảng 1. Kết quả phân tích tại khu thí nghiệm trồng Gáo trắng 
Kí hiệu 
mẫu 
Địa 
điểm 
Độ sâu 
tầng đất (cm) 
pHH2O pHKCl 
Mùn 
(%) 
N 
(%) 
P2O5 
(%) 
K2O 
(%) 
Thành phần cơ giới (%) 
Cát Thịt Sét 
P 2 Lô 3 
0 - 20 4,47 3,71 1,43 0,14 0,055 0,698 23,5 48,3 28,2 
20 - 40 4,64 3,74 1,02 0,14 0,047 0,966 29,2 48,2 22,6 
P 3 Lô 6 
0 - 20 4,4 3,74 1,36 0,14 0,052 0,865 18,8 53,6 27,6 
20 - 40 4,29 3,72 0,84 0,11 0,04 1,036 16,4 54,0 29,6 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thí nghiệm bảo quản hạt: Bảo quản ở tủ lạnh 
chuyên dùng, bảo quản ngăn mát tủ lạnh, bảo 
quản phòng; thời gian theo dõi khả năng nảy 
mầm của hạt: 12 tháng, kiểm nghiệm hạt theo 
định kỳ 3 tháng/1 lần, kiểm nghiệm lần đầu 
tiên sau khi chế biến chuẩn bị đưa vào bảo 
quản và 4 lần kế tiếp sau khi đưa vào bảo 
quản. Hạt Gáo trắng rất bé (20 - 22 triệu 
hạt/kg). Vì vậy, lấy mẫu kiểm nghiệm được 
quy đổi về trọng lượng. Để xác định số lượng 
hạt cho mẫu kiểm nghiệm, cân 10mg (lặp lại 3 
lần) của lô hạt giống thí nghiệm sau đó đếm số 
lượng hạt của mỗi lặp lại rồi lấy giá trị trung 
bình để xác định số hạt đem kiểm nghiệm. 
Mẫu kiểm nghiệm lô hạt giống của thí nghiệm 
này là: 218 hạt/10mg. Có 3 công thức bảo 
quản, lặp lại 3 lần/công thức: CT1: Bảo quản 
tủ lạnh chuyên dùng; CT2: Bảo quản ngăn mát 
tủ lạnh; CT3: bảo quản phòng. Công thức tính 
tỷ lệ nảy mầm (TLNM): 
TLNM(%) = 
Số hạt nảy mầm sau mỗi lần kiểm nghiệm 
 100 
Số hạt đem kiểm nghiệm 
 - Thí nghiệm che sáng cây con: Thí nghiệm 
bố trí 4 mức che sáng là: CT1: không che, 
CT2: che 25%, CT3: che 50% và CT4: che 
75%. Dung lượng mẫu: 30 cây/công thức/lần 
lặp lại, lặp lại 3 lần. Kích thước bầu dinh dưỡng 
cây con 15cm 25cm. Thời gian theo dõi 6 
tháng. Thu thập số liệu 2 tháng 1 lần. Chỉ tiêu 
đo đếm: đường kính gốc, chiều cao vút ngọn. 
- Thí nghiệm các loại hom giâm: 2 công thức 
là loại hom ngọn cành bên và hom ngọn chồi 
chính, hom ngọn được cắt dài 2 đến 3 đốt. Sử 
dụng chất điều hòa sinh trưởng là IBA 
3000ppm. Giá thể giâm hom là cát xây. Mẫu 
TN là 30 hom/công thức/lần lặp lại, lặp lại 3 
lần. Thời gian theo dõi: 4 tháng. 
- Thí nghiệm các loại chất điều hòa sinh 
trưởng và nồng độ xử lý hom: Sử dụng 3 loại 
chất điều hòa sinh trưởng IBA, NAA và 
Rootone pha chế dạng bột với các nồng độ 
1000ppm, 2000ppm, 3000ppm, 4000ppm và ĐC 
(không thuốc). Mẫu TN là 30 hom/công thức/lần 
lặp lại, lặp lại 3 lần. Thời gian theo dõi: 4 
tháng. Vật liệu thí nghiệm giâm hom từ cây 
con 1 năm tuổi. Tuổi chồi thu hoạch: 35 ngày 
kể từ ngày cắt tạo chồi. 
Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 19 
- Thiết kế thí nghiệm khảo nghiệm hậu thế: 
Được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ lặp 
lại 4 lần, dung lượng mẫu: 10 cây/gia đình/lặp, 
lặp lại 4 lần. Số lượng gia đình: 30 gia đình. 
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu 
thập số liệu trên toàn bộ các cây thí nghiệm 
theo định kỳ hàng năm, dụng cụ đo đếm gồm 
có thước dây đo chu vi (mm), sào đo chiều 
cao, máy đo chiều cao Blumlei, máy định vị. 
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán 
học trong lâm nghiệp, phân tích số liệu và so 
sánh các công thức thí nghiệm với sự trợ giúp 
của phần mềm Statgraphic plus 3.0, xử lý 
thống kê trên máy vi tính (Nguyễn Hải Tuất, 
Ngô Kim Khôi, 1996). Các chỉ tiêu theo dõi về 
sinh trưởng đường kính (cm) và chiều cao vút 
ngọn (m) cho khảo nghiệm gia đình và chỉ tiêu 
tỷ lệ ra rễ (%) cho các thí nghiệm về giâm 
hom. Trong báo cáo này không lấy chỉ tiêu chỉ 
số rễ để đánh giá về chất lượng hệ rễ cho các 
thí nghiệm nhân giống bằng hom vì Gáo trắng 
có hệ rễ phát triển rất tốt, số lượng rễ nhiều ở 
tất cả các công thức giâm hom. 
Công thức tính thể tích thân cây: 
Vtc = 
2.D .H.f
40
(Vtc: Thể tích thân cây (dm3); D: Đường kính 
1m3 (cm); H: Chiều cao vút ngọn (m); f: hình 
số = 0,5) 
Công thức tính độ vượt của các gia đình thí nghiệm: 
Độ vượt gia đình cụ thể (%) 
Số đo gia đình cụ thể - Số đo trung bình các gia đình 
 100 
Số đo trung bình các gia đình 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả đánh giá các thí nghiệm nhân 
giống và gieo ươm 
3.1.1. Bảo quản hạt giống 
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy cả 3 phương 
thức bảo quản đều có tỷ lệ nảy mầm giảm dần 
theo thời gian. Tuy nhiên bảo quản lạnh 
(khoảng 6oC) là tốt nhất: sau 3 tháng tỷ lệ nảy 
mầm đạt 94,8%, sau 6 tháng đạt 82,0%, sau 9 
tháng đạt 69,6%, sau 12 tháng đạt 53,5%; Bảo 
quản mát tủ lạnh (khoảng 15oC): sau 3 tháng 
đạt 86,7%, sau 6 tháng đạt 78,3%, sau 9 tháng 
đạt 66,8%, sau 12 tháng đạt 49,1%; Bảo quản 
phòng: sau 3 tháng đạt 74,5%, sau 6 tháng đạt 
63,1%, sau 9 tháng đạt 58,01%, sau 12 tháng 
đạt 0,0% (Bảng 2). 
Bảng 2. Tỷ lệ nảy mầm của các phương thức bảo quản hạt giống Gáo trắng 
CT 
Phương thức 
bảo quản 
Mẫu 
KN 
Kiểm nghiệm hạt qua các thời kỳ bảo quản 
Số 
lượng 
hạt/mẫu 
(hạt) 
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 
SL hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
SL hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
SL hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
SL hạt 
nảy 
mầm 
Tỷ lệ 
nảy 
mầm 
(%) 
1 
Tủ lạnh chuyên 
dùng (# 6
o
C) 
10mg 
218 
 207 94,8 179 82,0 152 69,6 117 53,5 
2 
Ngăn mát tủ lạnh 
(# 15
o
C) 
10mg 189 86,7 171 78,3 146 66,8 107 49,1 
3 Phòng (thường) 10mg 162 74,5 138 63,1 126 58,0 0 00,0 
 P = 0,157 P = 0,003 P = 0,065 P = 0,001 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 
 20 
3.1.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh 
trưởng cây con ở vườn ươm 
Cây con Gáo trắng 2 tháng tuổi che sáng 25% 
có sinh trưởng về đường kính và chiều cao có 
sai khác rõ rệt với các mức độ che sáng khác. 
Ở giai đoạn 6 tháng tuổi, công thức không che 
sáng có tăng trưởng đường kính lớn nhất cả 3 
giai đoạn tuổi cây con và sai khác các công 
thức còn lại ở giai đoạn 4 - 6 tháng tuổi, nhưng 
không khác nhau về chiều cao, còn ở giai đoạn 
2 tháng tuổi thì tăng trưởng chiều cao thấp 
nhất (Bảng 3). 
Xét chung cả về sinh trưởng đường kính và 
chiều cao thì nên chọn công thức che sáng 
25% ở giai đoạn đến 2 tháng tuổi, sau đó tháo 
mở dàn che để cây phát triển cân đối. 
Bảng 3. Sinh trưởng cây con Gáo trắng ở các mức độ che sáng khác nhau 
Chỉ tiêu đo đếm 
Công 
thức 
Mức độ 
che sáng (cs) 
Tuổi cây (tc) 
2 tháng 4 tháng 6 tháng 
Do (mm) 
1 0% 6,9 9,1 10,2 
2 25% 6,9 8,8 9,7 
3 50% 6,6 8,5 9,7 
4 75% 6,6 8,4 9,5 
 P = 0,0023 P = 0024 P = 0,0021 
Hvn (cm) 
1 0% 30,6 45,0 68,2 
2 25% 35,9 49,5 68,3 
3 50% 35,4 49,3 69,1 
4 75% 36,8 51,8 69,4 
 P = 0,0012 P = 0,0007 P = 0,0012 
3.1.3. Ảnh hưởng loại hormon và nồng độ xử 
lý đến tỷ lệ ra rễ hom Gáo trắng 
Tỷ lệ ra rễ của các loại hormon xử lý hom có 
sự khác biệt nhau rõ rệt, hom có xử lý hormon 
cho tỷ lệ ra rễ cao hơn không xử lý hormon, 
gần như tăng nồng độ hormon lên từ 1000ppm 
đến 4000ppm thì tỷ lệ ra rễ cũng tăng dần. CT 
xử lý hormon IBA với nồng độ 4000ppm cho 
tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 82,2% hơn hẳn CT đối 
chứng (không xử lý hormon) chỉ đạt tỷ lệ ra rễ 
37,8% (Bảng 4). 
Bảng 4. Tỷ lệ ra rễ của hom Gáo trắng xử lý các loại hormon ra rễ và nồng độ khác nhau. 
Thuốc ra rễ 
Nồng độ hormon ra rễ (ppm) 
1000 2000 3000 4000 ĐC 
Fpr > 0,05 
IBA 50,0 72,2 72,2 82,2 37,8 
NAA 65,6 66,7 76,7 78,9 34,4 
Rootone 47,8 58,9 61,1 62,2 33,3 
 P = 0,0302 P = 0,0152 P = 0,0014 P = 0,0026 P = 0,5959 
3.1.4. Ảnh hưởng của loại chồi đến tỷ lệ ra rễ 
hom Gáo trắng 
Hom lấy từ chồi bên có tỷ lệ ra rễ thấp hơn 
hom lấy từ chồi vượt nhưng không sai khác 
khi phân tích phương sai ở mức tin cậy 95%. 
Khả năng ra rễ của giâm hom Gáo trắng tương 
đối cao, hệ rễ phát triển khỏe, rất nhiều rễ mọc 
ra từ gốc hom tạo thành dạng rễ chùm. Tỷ lệ ra 
rễ đạt từ 71,1% đến 86,7% (Bảng 5). 
Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 21 
Bảng 5. Tỷ lệ ra rễ các loại hom Gáo trắng 
Loại hom SL hom giâm (hom) SL hom ra rễ (hom) Tỷ lệ ra rễ (%) 
Hom cành bên 30 21 71,1 
P = 0,348 
Hom chồi vượt 30 26 86,7 
 Do đặc tính bảo lưu cục bộ (topophysic) 
đối với loài Gáo trắng khá mạnh nên sự phân 
hóa của cây con bằng hom khá cao, đặt biệt 
hom chồi bên khó hình thành thân đứng khi 
đưa ra trồng. Vì vậy, nhân giống Gáo trắng 
bằng kỹ thuật giâm hom chỉ được lấy hom ở 
chồi chính và cần chú ý ở giai đoạn kỹ thuật 
tạo chồi để tăng sinh số lượng chồi trên gốc 
mẹ và lượng hom hữu hiệu trong quá trình 
nhân giống. 
3.2. Kết quả đánh giá sinh trưởng các gia 
đình trong khảo nghiệm hậu thế Gáo trắng 
3.2.1. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của các gia 
đình Gáo trắng 
Xét về sinh trưởng đường kính, chiều cao và 
thể tích thân cây các gia đình Gáo trắng, kết 
quả phân tích cho thấy không có sai khác giữa 
các gia đình, qua kiểm tra phân hạng cho thấy 
có sự khác nhau rất ít giữa các nhóm. 
Đánh giá phân hạng sinh trưởng thể tích thân 
cây các gia đình được xếp từ cao xuống thấp 
như sau: 
Bảng 6. Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính, chiều cao và thể tích thân cây 
các gia đình Gáo trắng (3 năm tuổi) 
STT Gia đình TLS (%) D1.3 (cm) 
Độ vượt 
D1.3 (%) 
Hvn (m) 
Độ vượt 
D1.3 (%) 
Vtc 
(dm
3
) 
Độ vượt 
Vtc (%) 
1 GTVC15 84,7 8,25 31,37 6,23 19,81 16,652 100,14 
2 GTTP19 56,7 8,03 27,87 6,13 17,88 15,522 86,56 
3 GTVC27 49,7 7,38 17,52 6,05 16,35 12,940 55,53 
4 GTVC06+03(*) 63,9 7,38 17,52 6,02 15,77 12,876 54,76 
5 GTTL1+2 79,7 7,35 17,04 5,23 0,58 11,095 33,36 
6 GTMT06 72,2 6,93 10,35 5,80 11,54 10,938 31,47 
7 GTTP05 62,8 6,83 8,76 5,44 4,62 9,966 19,78 
8 GTLN01+2+3+4+5+6+7+9 (*) 66,7 6,75 7,48 5,35 2,88 9,572 15,05 
9 GTTP16 49,0 6,30 0,32 5,47 5,19 8,526 2,47 
10 GTVC22 56,0 6,48 3,18 5,03 - 3,27 8,294 - 0,31 
11 GTVC35 79,7 6,10 - 2,87 5,59 7,5 8,168 - 1,82 
12 GTTP13 57,2 6,33 0,8 5,16 - 0,77 8,119 - 2,41 
13 GTTP15 74,7 6,13 - 2,39 5,50 5,77 8,116 - 2,45 
14 GTVC28 52,5 6,00 - 4,46 5,51 5,96 7,790 - 6,38 
15 GTTP10 64,1 6,13 - 2,39 5,25 0,96 7,747 - 6,89 
16 GTTP20 73,4 6,03 - 3,98 5,28 1,54 7,539 - 9,38 
17 GTTP14 83,3 5,96 - 5,1 5,39 3,65 7,519 - 9,63 
18 GTVC25 62,8 5,90 - 6,05 5,06 - 2,69 6,917 - 16,86 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 
 22 
STT Gia đình TLS (%) D1.3 (cm) 
Độ vượt 
D1.3 (%) 
Hvn (m) 
Độ vượt 
D1.3 (%) 
Vtc 
(dm
3
) 
Độ vượt 
Vtc (%) 
19 GTVC34 56,8 6,00 - 4,46 4,83 - 7,12 6,828 - 17,93 
20 GTTP17 66,4 5,83 - 7,17 5,06 - 2,69 6,754 - 18,82 
21 GTVC10 57,1 5,75 - 8,44 5,09 - 2,12 6,609 - 20,57 
22 GTTL3+4 (*) 66,7 6,18 - 1,59 4,17 - 19,81 6,254 - 24,83 
23 GTVC36 60,9 5,70 - 9,24 4,83 - 7,12 6,163 - 25,93 
24 GTTLAN (ĐC) 66,1 5,63 - 10,35 4,93 - 5,19 6,137 - 26,24 
25 GTVC07 80,6 5,70 - 9,24 4,55 - 12,5 5,805 - 30,23 
26 GTVC33 56,8 5,48 - 12,74 4,88 - 6,15 5,755 - 30,83 
27 GTTP18 72,7 5,78 - 7,96 4,25 - 18,27 5,576 - 32,98 
28 GTVC32+31 (*) 68,3 5,33 - 15,13 4,92 - 5,38 5,489 - 34,03 
29 GTTP06 59,7 5,58 - 11,15 4,40 - 15,38 5,380 - 35,34 
30 GTTP01 61,6 5,16 - 17,83 4,48 - 13,85 4,684 - 43,70 
 Trung bình 65,4 6,28 5,20 8,320 
 P = 0,419>0,05 P = 0,308>0,05 P = 0,3747>0,05 
(*): Tổ hợp gia đình; (ĐC): Đối chứng 
Với tăng trưởng về thể tích thân cây của Gáo 
trắng ở tuổi 3 được tính toán trên đây, có 8 
gia đình đạt ở mức độ tăng trưởng trên trung 
bình (Vtc 9.572dm
3
 đến 16.652dm3), 2 gia đình 
vượt trội hơn hẳn là các gia đình GTVC15 
(Vtc = 16.652dm
3
), GTTP19 (Vtc = 15.522 dm
3
). 
Qua phân tích độ vượt thể tích thân cây, ở mô 
hình khảo nghiệm 30 gia đình Gáo trắng chọn 
ra được 8 gia đình tốt vượt trội trên 15% và 6 
gia đình vượt trội trên 30% so với giá trị trung 
bình của 30 gia đình (Vtb = 9.335dm
3
/cây), còn 
nếu so sánh với giống Thái Lan làm đối chứng 
(GTTLAN, Vtc = 6.137dm
3
/cây) thì số lượng 
cây vượt trội được chọn tăng lên, 17 gia đình 
vượt trội trên 20% và 13 gia đình vượt trội trên 
30% (Bảng 6). 
Gáo trắng trồng ở mô hình thí nghiệm thuộc 
dạng đất hình thành trên đá phiến sét, có tầng 
đất mỏng, nghèo dinh dưỡng, địa hình hơi 
nghiêng, đất khô nên tỷ lệ sống càng về sau 
càng giảm dần. Nhìn chung, tỷ lệ sống rừng 
trồng sau 3 năm đạt tương đối thấp, trung bình 
là 65,4%, tỷ lệ sống trên 80% có 3 gia đình và 
tỷ lệ sống dưới 50% có 1 gia đình. Gáo trắng 
rất dễ mẫn cảm với thuốc diệt cỏ hệ lưu dẫn 
nên cần thận trọng trong quá trình chăm sóc. 
Bảng 7. Hệ số biến động về sinh trưởng đường kính và chiều cao gia đình Gáo trắng 3 tuổi 
Đường kính Chiều cao 
Stt Gia đình 
Số 
hiệu 
TN 
D1.3 
(cm) 
CV 
(%) 
Stt Gia đình 
Số hiệu 
TN 
Hvn 
(m) 
CV 
(%) 
1 GTMT06 28 6,9 24,3 1 GTMT06 28 5,8 20,3 
2 GTTP16 21 6,3 25,1 2 GTTP16 21 5,5 20,4 
3 GTTP14 19 6,2 25,4 3 GTVC06+03 1 6,0 20,9 
4 GTTL3+4 30 6,2 25,7 4 GTVC15 4 6,2 22,1 
5 GTTP10 17 6,1 27,0 5 GTVC27 7 6,0 24,4 
Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 23 
Đường kính Chiều cao 
6 GTVC06+03 1 7,4 28,6 6 GTTP19 24 6,1 24,5 
7 GTVC15 4 8,3 31,3 7 GTTL1+2 29 5,2 25,5 
8 GTVC27 7 7,4 32,1 8 GTVC32+31 9 4,9 26,5 
9 GTVC10 3 5,7 32,1 9 GTVC33 10 4,9 27,0 
10 GTVC33 10 5,5 32,5 10 GTVC10 3 5,1 27,5 
11 GTVC35 12 6,1 33,0 11 GTVC25 6 5,1 27,8 
12 GTVC07 2 5,7 33,4 12 GTTP14 19 5,6 27,9 
13 GTTLAN 26 5,6 34,0 13 GTTL3+4 30 4,2 28,1 
14 GTVC25 6 5,9 34,4 14 GTVC07 2 4,6 29,0 
15 GTTP20 25 6,0 34,9 15 GTVC35 12 5,6 29,5 
16 GTTL1+2 29 7,3 35,1 16 GTTP20 25 5,3 30,0 
17 GTTP05 15 6,8 35,1 17 GTVC36 13 4,8 30,2 
18 GTTP06 16 5,6 35,5 18 GTTP15 20 5,7 31,8 
19 
GTLN1 + 2 + 3 + 
4 + 5 + 6 + 7 + 9 
27 6,7 36,1 19 GTTP13 18 5,2 32,1 
20 GTVC22 5 6,5 36,6 20 
GTLN1 + 2 + 3 + 
4 + 5 + 6 + 7 + 9 
27 5,3 32,2 
21 GTVC28 8 6,0 36,8 21 GTTLAN 26 4,9 32,5 
22 GTTP15 20 6,3 39,0 22 GTTP10 17 5,3 32,6 
23 GTTP13 18 6,3 39,2 23 GTVC34 11 4,8 32,7 
24 GTVC36 13 5,7 40,5 24 GTVC22 5 5,0 33,0 
25 GTTP17 22 5,8 41,0 25 GTVC28 8 5,5 33,4 
26 GTVC32+31 9 5,3 41,6 26 GTTP06 16 4,4 34,5 
27 GTTP19 24 8,0 41,7 27 GTTP05 15 5,4 35,0 
28 GTVC34 11 6,0 41,9 28 GTTP01 14 4,7 35,1 
29 GTTP01 14 5,4 45,8 29 GTTP18 23 4,6 36,2 
30 GTTP18 23 5,8 49,4 30 GTTP17 22 5,1 38,8 
Từ bảng 7 cho thấy mức độ biến động sinh 
trưởng đường kính và chiều cao của các gia 
đình Gáo trắng ở giai đoạn cây 3 năm tuổi là 
rất lớn, với đường kính nằm trong khoảng từ 
24,3% đến 49,4% và chiều cao từ 20,3% đến 
38,8%. Qua đó, cho thấy Gáo trắng có sự phân 
hóa về sinh trưởng khá mạnh ngay trong mỗi 
một gia đình. 
3.2.2. Đánh giá chọn lọc gia đình và cá thể trội 
Các cá thể trội Gáo trắng được chọn ở mô hình 
thí nghiệm này có độ vượt rất lớn từ 3,0 Sd 
đến 6,6 Sd với đường kính và từ 4,1 Sd đến 
6,9 Sd với chiều cao, sinh trưởng về đường 
kính đạt từ 9,2 - 15,6cm, về chiều cao từ 6,5 - 
9m, về thể tích từ 26,8 - 86 dm3/cây. Với các 
tiêu chuẩn như trên đã chọn được 65 cá thể trội 
của 25 Gđ/30 Gđ làm nguồn vật liệu di truyền 
cho các pha nghiên cứu tiếp theo (Bảng 8). 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 
 24 
Bảng 8. Chọn lọc cá thể trội Gáo trắng theo độ vượt độ lệch chuẩn (Sd) 
Cây trội Gia đình Hvn (m) D1.3 (cm) Vtc (dm
3
) Độ vượt (Sd) D1.3 Độ vượt (Sd) Hvn 
1 24 9 15,6 86,0 4,7 6,0 
2 4 8,5 14,6 71,6 5,6 6,1 
3 7 9 13,4 63,2 5,6 6,0 
4 4 8,5 13,4 59,7 5,1 6,1 
5 4 8 13,7 58,9 5,3 5,7 
6 4 9 12,4 54,5 4,8 6,4 
7 23 8 13,1 53,5 4,5 4,7 
8 23 8 13,1 53,5 4,5 4,7 
9 20 9 12,1 51,7 4,8 5,0 
10 25 8,5 12,4 51,4 5,9 5,3 
11 4 8 12,4 48,4 4,8 5,7 
12 18 8 12,1 46,0 4,8 4,7 
13 10 9 11,1 43,9 6,2 6,9 
14 11 8 11,8 43,6 4,7 5,0 
15 14 8 11,8 43,6 4,7 5,0 
16 8 9 10,8 41,4 4,9 5,0 
17 22 8 11,5 41,3 4,8 4,0 
18 13 7,5 11,8 40,9 5,1 5,4 
19 12 9 10,5 39,0 5,3 5,3 
20 5 8 11,1 39,0 4,6 4,7 
21 23 8 11,1 39,0 3,8 4,7 
22 5 7,5 11,5 38,7 4,8 4,4 
23 18 8 10,8 36,8 4,3 4,7 
24 20 8 10,8 36,8 4,3 4,4 
25 20 8 10,8 36,8 4,3 4,4 
26 23 8 10,8 36,8 3,7 4,7 
27 24 8 10,8 36,8 3,3 5,3 
28 28 8 10,8 36,8 6,4 6,7 
29 8 7,5 11,1 36,6 5,1 4,2 
30 15 8,5 10,2 34,6 4,2 4,5 
31 1 7 11,1 34,1 5,3 5,4 
32 15 8 10,2 32,6 4,2 4,2 
33 26 8 10,2 32,6 5,4 5,0 
34 22 8,5 9,9 32,5 4,1 4,3 
35 2 7,5 10,5 32,5 5,5 5,8 
36 1 7 10,8 32,2 5,2 5,4 
37 7 8 9,9 30,6 4,1 5,3 
38 18 8 9,9 30,6 3,9 4,7 
39 25 8 9,9 30,6 4,7 5,0 
Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 Tạp chí KHLN 2017 
 25 
Cây trội Gia đình Hvn (m) D1.3 (cm) Vtc (dm
3
) Độ vượt (Sd) D1.3 Độ vượt (Sd) Hvn 
40 2 7,5 10,2 30,6 5,4 5,8 
41 5 7,5 10,2 30,6 4,2 4,4 
42 28 7,5 10,2 30,6 6,0 6,3 
43 14 7 10,5 30,3 4,2 4,4 
44 21 7 10,5 30,3 6,6 6,4 
45 29 7 10,5 30,3 4,0 5,4 
46 29 6,5 10,8 29,9 4,2 5,0 
47 7 7,5 9,9 28,7 4,1 5,0 
48 12 7,5 9,9 28,7 4,9 4,4 
49 24 7,5 9,9 28,7 3,0 5,0 
50 27 7,5 9,9 28,7 4,1 4,4 
51 4 8 9,5 28,6 3,7 5,7 
52 26 8 9,5 28,6 5,0 5,0 
53 1 7 10,2 28,5 4,9 5,4 
54 6 7 10,2 28,5 5,1 5,0 
55 11 7 10,2 28,5 4,1 4,4 
56 27 7 10,2 28,5 4,2 4,1 
57 7 8,5 9,2 28,4 3,8 5,7 
58 8 8,5 9,2 28,4 4,2 4,7 
59 22 8,5 9,2 28,4 3,8 4,3 
60 4 7,5 9,5 26,9 3,7 5,4 
61 8 7,5 9,5 26,9 4,3 4,2 
62 9 7,5 9,5 26,9 4,3 5,8 
63 18 7,5 9,5 26,9 3,8 4,4 
64 5 8 9,2 26,8 3,8 4,7 
65 23 8 9,2 26,8 3,2 4,7 
 IV. KẾT LUẬN 
- Hạt giống Gáo trắng bảo quản lạnh (#6oC) là 
tốt nhất: sau 3 tháng tỷ lệ nảy mầm đạt 94,8%, 
sau 6 tháng đạt 82,0%, sau 9 tháng đạt 69,6%; 
bảo quản phòng sau 9 tháng tỷ lệ nảy mầm 
giảm khoảng 30 - 40%. 
- Cây con ở vườn ươm che sáng 25% trong 
thời gian 2 - 3 tháng đầu sau đó tháo dỡ dàn 
che để cây con phát triển cân đối. 
- Gáo trắng mọc chồi tốt, dễ giâm hom. Sử 
dụng hom ngọn chồi vượt ở cây con 1 tuổi và 
xử lý chất kích thích ra rễ IBA, nồng độ 
4000ppm là tốt nhất (tỷ lệ ra rễ đạt trên 80%). 
Hom cành bên đạt tỷ lệ ra rễ khá cao nhưng 
khả năng mọc thành thân trụ kém do đặc tính 
topophysic. 
- Chọn được 8 gia đình tốt nhất có thể tích 
thân cây (Vtc = 9,57 - 16,65dm
3), gồm các gia 
đình: GTVC15, GTTP05, GTVC06+03, 
GTTL1+02, GTVC27, GTMT06, GTVC22, 
GTTP19 và 65 cá thể trội được tuyển chọn để 
làm nguồn vật liệu di truyền cho các pha 
nghiên cứu tiếp theo có độ vượt từ 3Sd đến 
6,6Sd với đường kính và từ 3,7Sd đến 6,7Sd 
với chiều cao, sinh trưởng thể tích đạt từ (26,8 
- 86,0)dm
3
/cây. 
Tạp chí KHLN 2017 Nguyễn Văn Chiến, Chuyên san/2017 
 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Minh Cường, 2015. Báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây 
Sồi Phảng (Lithocarpus fissus (Champ. ex Benth.) A.Camus) và Gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb.) 
Bosser) cung cấp gỗ lớn ở một số vùng trọng điểm" 
2. Nguyễn Việt Cường, 2007. Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế. Tài liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây 
trồng lâm nghiệp Việt Nam. 
3. Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi, 1996. Xử lý thống kê, kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm 
nghiệp trên máy vi tính. NXB Nông nghiệp, Hà Nội - 1996. 
4. Soerianegara, I. and Lemmens, R.H.M.J., 1993. Plant resources of South - east Asia 5 (1):Timber trees: Major 
commercial timbers. Pudoc Scientific Publishers, Wageningen, Netherlands: 555p. 
5. Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh, 1993. Cây gỗ kinh tế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 
Hình 1. Cây trội Gáo Trắng 
(Vĩnh cửu - ĐN) 
Hình 2. Kiểm nghiệm hạt giống Gáo Trắng 
Hình 3. Giâm hom Gáo trắng Hình 4. Gáo Trắng 3 năm tuổi 
Người thẩm định: TS. Nguyễn Đức Kiên 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_chon_va_nhan_giong_gao_trang_neolamarckia.pdf