Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiên nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định giá trị một số kích thước nhân trắc cơ bản; và đánh

giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI).

Kết quả cho thấy: chiều cao trung bình người trưởng thành huyện Ba Vì (nhóm tuổi 30 -

39) nam 164,17 cm, nữ 151,69 cm. Sau dậy thì, chiều cao tiếp tục tăng dần theo tuổi ở cả 2

giới và đạt mức cao nhất với nam tuổi 23 - 24 là 165,31 cm và nữ tuổi 21 là 154,45 cm.

Chiều cao cả 2 giới đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001)="" so="" với="" người="" quận="" hoàn="" kiếm="">

Đống Đa; nhưng không có sự khác biệt so với chiều cao người huyện Mỹ Đức (p = 0,31).

Tình trạng dinh dưỡng cư dân trưởng thành huyện Ba Vì ở mức bình thường, theo thang

phân loại BMI cho người châu Á.

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiên nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiên nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì

Kết quả nghiên cứu bước đầu một số chỉ tiên nhân trắc cơ bản và tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì
 KÕT QU¶ nghiªn cøu B-íC ®ÇU méT Sè CHØ TIªN NHÂN 
TR¾C c¬ B¶N vÀT×NH TR¹NG DINH D-ìNG NG-êI TR-ëNG 
THÀNH HUYÖN BA V× 
 Trần Sinh Vương* 
Tãm t¾t 
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định giá trị một số kích thước nhân trắc cơ bản; và đánh 
giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI). 
Kết quả cho thấy: chiều cao trung bình người trưởng thành huyện Ba Vì (nhóm tuổi 30 - 
39) nam 164,17 cm, nữ 151,69 cm. Sau dậy thì, chiều cao tiếp tục tăng dần theo tuổi ở cả 2 
giới và đạt mức cao nhất với nam tuổi 23 - 24 là 165,31 cm và nữ tuổi 21 là 154,45 cm. 
Chiều cao cả 2 giới đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,001) so với người quận Hoàn Kiếm và 
Đống Đa; nhưng không có sự khác biệt so với chiều cao người huyện Mỹ Đức (p = 0,31). 
Tình trạng dinh dưỡng cư dân trưởng thành huyện Ba Vì ở mức bình thường, theo thang 
phân loại BMI cho người châu Á. 
* Từ khóa: Nhân trắc; Dinh dưỡng; Người Ba Vì. 
THE INITIAL RESULTS OF SOME BASIC ANTHROPOMETRIC 
MEASUREMENTSAND NUTRITIONAL STATUS OF 
 BAVI DICTRICT ADULTS 
Summary 
 The purposes of this study were to determine value of somes basic anthropometric measurements and to 
evaluate the nutritional status of Bavi adults based on body mass index (BMI). 
 The result showed that: the average height of Bavi adults (age group 30 - 39) was 164.17 cm 
for men and 151.69 for women. The height increased continuosly following age and scored maximumly 
at age of 23 - 24 for males (165,31 cm) and 21 for females (154.15 cm). The height of both genders 
was shotter than the one of Hoankiem and Dongda districts (p < 0.001), but not significant difference 
with adults at Myduc district (p = 0.31). The nutritional status of Bavi adults was at normal level after 
the BMI classification for Asian adults. 
* Key words: Anthropometry; Nutrition, Bavi people. 
ĐÆt vÊn ®Ò 
 Việc xác định các chỉ tiêu sinh học nói chung, nhất là chỉ tiêu nhân trắc là một công việc 
quan trọng và cần được tiến hành thường quy khoảng 10 năm/lần [1, 4, 5] nhằm: làm cơ sở 
đánh giá hình thái, thể lực và dinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu trong quần thể, từ 
đó có hướng quan tâm và lập kế hoạch sát thực để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng 
cao thể lực, chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng; tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm đối 
tượng ở những vùng miền và thời điểm nghiên cứu khác nhau; so sánh giữa các nhóm tuổi 
tìm ra qui luật của sự phát triển; kịp thời cập nhật các chỉ số, kích thước nhân trắc để áp 
dụng trong nhiều lĩnh vực như: khám tuyển quân, tuyển sinh, sắp xếp cán bộ, bổ sung chỉ 
tiêu nhân trắc áp dụng trong sản xuất, trong thiết kế kích cỡ máy móc, dụng cụ sản xuất, đồ 
dùng sinh hoạt 
 Ở Hà Nội, trong khoảng 10 năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập tới 
một số chỉ tiêu sinh học với những quần thể trên phạm vi nhỏ hẹp (cấp xã, phường hay 
quận, huyện) hoặc thực hiện ở những đối tượng là học sinh, hay người lớn tuổi [2, 3]. Nhất 
là từ 2 năm nay, Hà Nội được mở rộng địa giới hành chính, bao gồm Hà Nội, một phần tỉnh 
Hòa Bình, một phần tỉnh Vĩnh Phúc và toàn bộ tỉnh Hà Tây trước kia, theo Nghị quyết của 
Quốc Hội số 15/2008/QH12. Do vậy, những nghiên cứu trên chưa đại diện đầy đủ cho người 
Hà Nội với đầy đủ thành phần, tuổi, giới, khu vực Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số chỉ 
tiêu sinh học người Hà Nội rất cần thiết. Ba Vì là một trong hai huyện đại diện cho các vùng 
ngoại thành Hà Nội được lựa chọn cho nghiên cứu này. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
- Xác định giá trị của một số chỉ tiêu nhân trắc cơ bản theo tuổi và giới. 
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành huyện Ba Vì theo tuổi, giới dựa trên 
BMI. 
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIªN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
 3.004 người bình thường về mặt nhân trắc (không có dị dạng, dị tật) và hợp tác tốt khi đo, 
trong đó nam 1.429 và nữ 1.575. 
2. Phưong pháp nghiên cứu. 
* Nội dung nghiên cứu: 
- Kích thước nhân trắc và kỹ thuật thực hiện theo đúng kỹ thuật đo đạc trong nhân trắc 
[5], gồm: cân nặng, chiều cao đứng, chiều cao ngồi, vòng đầu và vòng ngực: vòng ngực hít 
vào hết sức (HVHS), vòng ngực thở ra hết sức (TRHS). 
- Các chỉ số đánh giá dinh dưỡng thể lực: 
+ Chỉ số Pignet = cao đứng - (cân nặng + vòng ngực trung bình). 
+ BMI = cân nặng (kg)/chiều cao2 (m). 
* Cách phân chia nhóm tuổi nghiên cứu: 
Từ 16 - 24 tuổi: mỗi năm 1 nhóm tuổi, nhằm đánh giá sự tăng trưởng của kích thước 
nhân trắc, giai đoạn sau dậy thì đến tuổi hết lớn một cách chính xác. ≥ 25 tuổi: 5 - 10 năm 
cho một nhóm tuổi (25 - 29; 30 - 39; 40 - 49 và 60) để thống nhất với cách phân chia của nhiều 
nghiên cứu [4]. 
Số liệu sau khi được xử lý thô nhằm loại bỏ những số bất thường, phân tích và xử lý bằng 
phần mềm Epidata 3, SPSS 16.0 và STATA 8.0. 
 KẾT QUẢ nghiªn cøu VÀ BÀN LUẬN 
1. Chiều cao đứng. 
 Bảng 1: Chiều cao đứng theo nhóm tuổi và giới. 
Nhóm tuổi Nam Nữ 
n X SD n X SD 
16 69 163,62 5,97 80 152,86 4,66 
17 81 163,69 4,93 65 154,61 4,90 
 18 71 163,66 5,88 76 153,17 4,52 
19 73 162,93 4,82 78 154,13 4,88 
20 73 162,75 4,59 78 154,14 4,42 
21 70 164,11 4,19 72 154,45 3,42 
22 85 164,95 5,13 76 154,01 3,88 
23 62 165,31 5,07 75 154,18 4,62 
24 80 165,29 4,99 86 154,41 4,25 
20 - 24 370 164,49 4,89 387 154,24 4,13 
25 - 29 133 165,54 4,50 140 153,53 4,62 
30 - 39 63 164,67 4,81 94 151,69 4,68 
40 - 49 59 162,32 4,70 93 152,19 5,08 
50 - 59 62 160,68 6,18 90 150,96 5,55 
≥ 60 78 158,54 5,54 85 145,25 5,78 
Tổng 1429 1575 
 Từ tuổi 16, chiều cao của nam tăng dần một cách thất thường, cao nhất ở tuổi 23 
với chiều cao trung bình đạt 165,31 cm. Sau tuổi này, chiều cao nam giới được duy trì và 
khá ổn định, chỉ sau tuổi 30 - 39, chiều cao giảm đi khá rõ rệt. 
 Diễn biến chiều cao của nữ cũng tương tự như ở nam, cụ thể, sau tuổi 16, chiều cao 
trung bình người huyện Ba Vì vẫn tiếp tục tăng dần theo tuổi, tuy sự gia tăng không rõ rệt 
như nam giới, đến tuổi 21, chiều cao đạt cao nhất (trung bình 154,45 cm). Chiều cao sau 
tuổi này cũng được duy trì khá ổn định, song suy sụp khá sớm hơn so với nam giới. Cụ thể, 
sang tuổi 30 - 39 chiều cao nữ giảm đi một cách rõ rệt. 
 So với chiều cao với các quận/huyện của Hà Nội: nam giới cùng nhóm tuổi (20 - 24), 
chiều cao người huyện Ba Vì thấp hơn cả, tiếp theo đến người huyện Mỹ Đức, rồi người 
Đống Đa và cao nhất là nam quận Hoàn Kiếm. Sự khác biệt giữa người Ba Vì và 2 quận 
Đống Đa, Hoàn Kiếm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt về chiều cao 
giữa người Ba Vì và Mỹ Đức không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p = 0,31). Ở nữ, 
chiều cao người Ba Vì thấp nhất, rồi đến người Mỹ Đức, người Hoàn Kiếm và cao nhất là 
nữ Đống Đa. Sự khác biệt về chiều cao giữa nữ huyện Ba Vì và nữ quận Hoàn Kiếm, Đống 
Đa có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); trong khi đó, sự khác biệt chiều cao của nữ 2 huyện Ba 
Vì và Mỹ Đức không có ý nghĩa thống kê (p = 0,41). 
2. Chiều cao ngồi. 
 Bảng 2: Chiều cao ngồi người huyện Ba Vì theo tuổi và giới. 
Nhóm tuổi 
Nam Nữ 
n X SD n X SD 
16 69 86,79 3,22 80 83,14 2,85 
17 81 87,55 3,65 65 83,65 2,72 
18 71 87,33 4,03 76 83,25 3,12 
 19 73 87,15 3,60 78 82,31 4,63 
20 - 24 370 86,70 3,47 387 80,22 3,92 
25 - 29 133 87,85 3,07 140 80,31 4,87 
30 - 39 63 85,35 3,86 93 80,54 4,08 
40 - 49 59 85,86 2,89 93 80,19 4,58 
50 - 59 62 85,00 3,11 89 79,79 4,48 
≥ 60 78 81,78 6,04 85 76,05 4,64 
3. Cân nặng. 
 Bảng 3: Cân nặng người huyện Ba Vì theo tuổi và giới. 
Nhóm tuổi 
Nam Nữ 
n X SD n X SD 
16 69 48,26 5,80 80 42,73 4,74 
17 81 50,14 6,16 65 44,08 3,90 
18 71 49,41 5,12 76 44,94 4,26 
19 73 51,84 5,67 78 45,77 4,55 
20 - 24 370 52,88 5,06 387 45,91 3,81 
25 - 29 133 52,77 5,27 140 46,01 3,86 
30 - 39 63 52,73 4,60 93 46,54 4,08 
40 - 49 59 53,25 5,46 93 46,90 5,72 
50 - 59 62 53,49 7,16 90 46,50 6,46 
≥ 60 78 50,40 6,24 85 42,00 6,90 
 Diễn biến cân nặng nam huyện Ba Vì: nhìn chung sau tuổi 16, cân nặng tiếp tục tăng 
dần, đến tuổi 50 - 59,cân nặng đạt cao nhất, trung bình 53,49 kg. Sau nhóm tuổi này, cân 
nặng giảm một cách đáng kể. 
 Diễn biến cân nặng ở nữ huyện Ba Vì cũng gần tương tự như ở nam, cân nặng vẫn 
tăng dần theo tuổi, sau tuổi 16, đạt cao nhất ở nhóm tuổi 40 - 49 (trung bình 46,90 kg), sau 
tuổi này, cân nặng cũng giảm dần theo tuổi và giảm mạnh khi bước sang nhóm tuổi > 60. 
4. Chỉ số BMI. 
 Bảng 4: BMI người huyện Ba Vì theo tuổi và giới. 
Nhóm tuổi 
Nam Nữ 
n X SD n X SD 
20 - 24 370 19,54 1,62 387 19,29 1,44 
 25 - 29 133 19,24 1,61 140 19,52 1,49 
30 - 39 63 19,44 1,46 94 19,72 2,12 
40 - 49 59 20,22 2,07 93 20,23 2,18 
50 - 59 62 20,67 2,05 90 20,37 2,27 
≥ 60 78 20,05 2,32 85 19,89 2,90 
 Tình trạng dinh dưỡng theo tuổi: ở cả hai giới nam và nữ, trị số của BMI đều tăng 
dần theo tuổi và đạt cao nhất ở nhóm tuổi > 60. 
 Tình trạng dinh dưỡng người huyện Ba Vì: để đánh giá tình trạng dinh dưỡng người 
huyện Ba Vì, có 2 chuẩn tham chiếu: thang phân loại của WHO và thang phân loại BMI của châu 
Á [5, 8]. Theo cả 2 thang phân loại này, ở mọi nhóm tuổi và cả hai giới, BMI đều nằm trong 
khoảng 18,5 - 24,9, nghĩa là người huyện Ba Vì đều có tình trạng dinh dưỡng ở mức bình thường. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 3.004 người trưởng thành huyện Ba Vì (nam 1.429 và nữ 1.575) cho 
thấy: 
 - Chiều cao trung bình người huyện Ba Vì lấy nhóm tuổi 30 - 39 làm đại diện: nam 
164,67 cm và nữ 151,69 cm. 
 - Sau tuổi dậy thì, chiều cao vẫn tiếp tục tăng dần theo tuổi ở cả hai giới. Nam ở tuổi 
23 - 24 đạt chiều cao lớn nhất, trung bình 165,31 cm và nữ giới đạt chiều cao lớn nhất ở tuổi 
21, trung bình 154,45 cm. 
 - Chiều cao cả hai giới nam và nữ huyện Ba Vì thấp nhất so với các quận/huyện 
nghiên cứu và đều thấp hơn chiều cao của nam và nữ các quận Hoàn Kiếm và Đống Đa có 
ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Tuy nhiên, sự khác biệt về chiều cao giữa 2 huyện Mỹ Đức và 
Ba Vì không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p = 0,31 với nam và p = 0,41 với nữ). 
 - Tình trạng dinh dưỡng cư dân trưởng thành huyện Ba Vì đều ở mức bình thường 
theo cả 2 thang phân loại BMI của WHO và châu Á. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà. Một số vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu 
các chỉ tiêu sinh học. Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam. Nhà 
xuất bản Y học. 1996, tr.13-16. 
2. Phạm Thị Minh Đức, Lê Ngọc Hưng. Sự thay đổi một chỉ số hình thái ở phụ nữ mãn kinh Việt 
Nam. Tạp chí Nghiêu cứu Y học. 2006, tháng 5, tr.26 -31. 
3. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đức Minh, Phạm Văn Hoan, Lê Bạch Mai. Liên quan hoạt động thể 
lực với tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành Việt Nam. Tạp chí DD&TP/Journal of 
Food and Nutrition Sciences. 2008, tập 4, số 2, tháng 9. 
4. Trịnh Văn Minh và CS. Các chỉ tiêu nhân trắc người lớn. Báo cáo toàn văn dự án điều tra cơ 
bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90. Bộ Y tế - Bộ Kế hoạch Đầu tư. 
2000, tr.95-182. 
5. Nguyễn Quang Quyền. Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người. 1974. 
6. Trần Sinh Vương. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, thể lực, dinh dưỡng người Việt 
trưởng thành ở một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nôị. 
2005. 
 7. Geok L-In Khor, Azmi M Yusol, E Siong Tee. Prevelence of overweight among Malaysian adults 
from rural communities. Asia Pacific J. Clin. Nutr. 1999, 8 (4), pp.272-279. 
8. Robert C. Weisell. Body mass index as an indicator of obesity. Asia Pacific J Clin. Nutr. 2002, 
11 (suppl), pp.681-684. 
9. Zhou- Bei- Fan and the Cooperative Meta-analysis Group of working Group on Obesity in China. 
Predictive values of body mass index and waist circumference for risk factors of certain related 
diseases in chinese adults: study on optimal cut-off points of body mass index and waist circumference 
in Chinese adults. Asia Pacific J Clin Nutr. 2002, 11 (suppl) pp.685-693. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_buoc_dau_mot_so_chi_tien_nhan_trac_co_ban.pdf