Kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở người cao tuổi

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) ở người ≥60 tuổi.

Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc, hồi cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 274 bệnh

nhân ≥ 60 tuổi được PTBCMV đơn thuần có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) tại khoa Mổ Tim Bệnh viện

Tim Tâm Đức từ tháng 3/2006 đến tháng 5/2014 thỏa tiêu chí chọn bệnh. Các dữ liệu trước phẫu thuật, trong

phẫu thuật và sau phẫu thuật được thu thập theo mẫu in sẵn.

Kết quả: Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện sau phẫu thuật là 5,5%. Tỉ lệ các biến cố trong bệnh viện sau phẫu

thuật khác bao gồm: nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) (41,6%), suy tim cung lượng thấp (35,4%), rung nhĩ mới

(19,3%), suy thận cấp (10,9%), nhiễm trùng vết mổ sâu (2,2%), rối loạn nhịp thất (1,8%), chảy máu phải phẫu

thuật lại (1,8%), thở máy kéo dài (19%). Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật trung vị là 3 (tứ phân vị 2-5) và

thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung vị là 14 (tứ phân vị 11-19).

pdf 6 trang phuongnguyen 500
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở người cao tuổi

Kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 358
KẾT QUẢ NGẮN HẠN PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH VÀNH 
Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
Đặng Thị Thanh Trúc*, Nguyễn Văn Tân**, Võ Thành Nhân** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) ở người ≥60 tuổi. 
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc, hồi cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 274 bệnh 
nhân ≥ 60 tuổi được PTBCMV đơn thuần có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) tại khoa Mổ Tim Bệnh viện 
Tim Tâm Đức từ tháng 3/2006 đến tháng 5/2014 thỏa tiêu chí chọn bệnh. Các dữ liệu trước phẫu thuật, trong 
phẫu thuật và sau phẫu thuật được thu thập theo mẫu in sẵn. 
Kết quả: Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện sau phẫu thuật là 5,5%. Tỉ lệ các biến cố trong bệnh viện sau phẫu 
thuật khác bao gồm: nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) (41,6%), suy tim cung lượng thấp (35,4%), rung nhĩ mới 
(19,3%), suy thận cấp (10,9%), nhiễm trùng vết mổ sâu (2,2%), rối loạn nhịp thất (1,8%), chảy máu phải phẫu 
thuật lại (1,8%), thở máy kéo dài (19%). Thời gian nằm hồi sức sau phẫu thuật trung vị là 3 (tứ phân vị 2-5) và 
thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung vị là 14 (tứ phân vị 11-19). 
Kết luận: Người cao tuổi phẫu thuật bắc cầu mạch vành có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể vẫn an toàn. Cần 
chú ý đến một số biến cố chiếm tỉ lệ cao sau phẫu thuật như nhồi máu cơ tim cấp, suy tim cung lượng thấp để 
chẩn đoán và điều trị kịp thời. 
ABSTRACT 
IN-HOSPITAL OUTCOMES OF CORONARY ARTERY BYPASS GRAFTING SURGERY IN PATIENTS 
AGE 60 YEARS OR OLDER 
Đang Thi Thanh Truc, Nguyen Van Tan, Vo Thanh Nhan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 358 - 363 
Objectives: We studied in-hospital outcomes of coronary artery bypass grafting surgery in patients age 60 
years or older. 
Methods: Retrospective longitudinal study. From March 2006 to May 2014, 274 consecutive patients of 60 
years or older underwent isolated coronary artery bypass grafting surgery on cardiopulmonary bypass satisfied 
include criteria in Deparment of Cardiac Surgery, Tam Duc Heart Hospital. The preoperative, operative and 
postoperative data were collected by existing-form. 
Results: The in-hospital mortality was 5.5%. The other postoperative adverse events included acute 
myocardial infarction (41.6%), low cardiac output syndrome (35.4%), new atrial fibrillation (19.3%), acute renal 
failure (10.9%), deep sternal wound infection (2.2%), ventricular arrhythmias (1.8%), re-exploration for bleeding 
(1.8%), mechanical ventilation > 24 hours (19%). The median SICU (Surgical Intensive Care Unit) stay was 3 
(quartiles, 2-5) and the median postoperative length of stay was 14 (quartiles, 11-19). 
Conclusions: Coronary artery bypass grafting surgery can be performed in elderly population satisfactorily. 
However, we have to attend carefully to some significant postoperative adverse events such as acute myocardial 
infarction, low cardiac output syndrome . 
Key words: Elderly, coronary artery bypass grafting surgery, cardiopulmonary bypass, in-hospital outcomes. 
Bệnh viện Tim Tâm Đức **Bộ Môn Lão khoa-Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Thanh Trúc ĐT: 01265294247 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 359
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cùng với xu hướng của thế giới, tỉ lệ người 
cao tuổi (NCT) ở Việt Nam tăng nhanh trong 
những thập niên gần đây. Tỉ lệ NCT Việt Nam 
tăng từ 6,9% năm 1979 lên 9,45% năm 2007, dự 
kiến 11,24% năm 2020 và đến 28,5% năm 
2050(17,19). 
Tỉ lệ bệnh mạch vành tăng theo tuổi, do đó 
số lượng NCT cần PTBCMV ngày càng tăng. 
Ngày càng có nhiều bằng chứng chứng tỏ 
PTBCMV ở NCT cải thiện tình trạng sức khỏe, 
chức năng, tuổi thọ và chất lượng sống(6). 
Tuy nhiên, NCT thường có bệnh mạch vành 
nghiêm trọng hơn (bệnh thân chung hoặc nhiều 
nhánh mạch vành), rối loạn chức năng thất trái, 
đã được phẫu thuật tim trước đây. Ngoài ra, 
NCT cũng có nhiều bệnh đi kèm như đái tháo 
đường (ĐTĐ), tăng huyết áp (THA), bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh mạch máu 
não (BMMN), suy thận, bệnh động mạch ngoại 
biên (BĐMNB)(6). Do đó, NCT có nguy cơ bị các 
biến cố sau phẫu thuật cao hơn so với người trẻ 
được PTBCMV cũng như tăng chi phí điều trị. 
Tại Việt Nam, PTBCMV khởi đầu chậm hơn 
so với thế giới gần 40 năm, lần đầu thực hiện vào 
cuối những năm 1990. Trong nước, các nghiên 
cứu đánh giá kết quả PTBCMV chưa nhiều và 
chưa có nghiên cứu chuyên biệt cho NCT. 
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để 
xem xét kết quả ngắn hạn của PTBCMV đơn 
thuần có chạy THNCT ở NCT như thế nào. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân ≥ 60 tuổi được 
PTBCMV đơn thuần có chạy THNCT tại khoa 
Mổ Tim Bệnh viện Tim Tâm Đức thỏa tiêu chí 
chọn bệnh từ tháng 3/2006 đến tháng 5/2014. 
Tiêu chí loại trừ: 
Các bệnh nhân được nong và đặt giá đỡ 
(stent) trong lòng động mạch vành hay can thiệp 
thất bại trước khi chuyển PTBCMV. 
Các bệnh nhân PTBCMV kèm các phẫu thuật 
tim mạch khác. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả dọc, hồi cứu. 
Cỡ mẫu 
(P=0,236 là tỉ lệ NMCTC sau PTBCMV ở bệnh nhân ≥60 tuổi từ nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Duyên(4)). 
Thu thập dữ liệu 
Chúng tôi thu thập các dữ liệu trước phẫu 
thuật như tuổi, giới, BMI (Body Mass Index), hút 
thuốc lá (HTL), tiền căn nhồi máu cơ tim 
(NMCT), ĐTĐ, THA, rối loạn lipid máu (RLLM), 
suy thận, COPD, BĐMNB, BMMN, tính chất 
phẫu thuật , NYHA, phân loại đau thắt ngực 
theo Hội Tim Mạch Canada (CCS), tổn thương 
động mạch vành, EF thất trái , creatinin máu , 
men tim (CK-MB, troponin). Các dữ liệu trong 
phẫu thuật gồm loại mạch máu làm cầu nối, số 
miệng nối xa, thời gian THNCT, thời gian kẹp 
động mạch chủ, số lần liệt tim. Các biến cố trong 
bệnh viện sau phẫu thuật bao gồm NMCTC, suy 
tim cung lượng thấp, rung nhĩ mới, suy thận cấp, 
nhiễm trùng vết mổ xương ức sâu, rối loạn nhịp 
thất, chảy máu phải mổ lại, thở máy kéo dài, thời 
gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện sau phẫu 
thuật và tỉ lệ tử vong trong bệnh viện. 
Các đặc điểm trước phẫu thuật như 
BĐMNB, BMMN, tính chất của phẫu thuật theo 
định nghĩa của Hội các Nhà Phẫu Thuật Lồng 
Ngực (STS) 2011(2,18). 
Các biến cố sau phẫu thuật: rối loạn nhịp thất 
bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất, NMCTC 
theo định nghĩa phổ quát 2012(8), các biến cố suy 
thận cấp, nhiễm trùng vết mổ sâu theo định 
nghĩa của STS 2011. 
Xử lý số liệu 
Nhập vàxử lý số liệu bằng phần mềm 
STATA 12. Các biến số định lượng được trình 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 360
bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn nếu 
phân phối chuẩn và trung vị, tứ phân vị nếu 
phân phối không chuẩn. Các biến số định tính 
hay các biến định lượng có phân nhóm được 
trình bày theo tần suất và tỷ lệ phần trăm. Giá trị 
p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Trong khoảng thời gian hơn 8 năm từ 
03/2006 đến 05/2014, 274 bệnh nhân ≥60 tuổi 
PTBCMV đơn thuần có chạy THNCT đủ tiêu 
chí chọn bệnh tại khoa Mổ Tim Bệnh viện Tim 
Tâm Đức. 
Bảng 1 cho thấy đặc điểm của bệnh nhân 
trước phẫu thuật. Tuổi trung bình 68,2±5,5 
(năm), nhỏ nhất là 60, lớn nhất là 81 tuổi. Nhóm 
tuổi 60-70 chiếm tỉ lệ cao nhất 59,1%. Nam chiếm 
tỉ lệ cao hơn nữ 67,5%, tỉ lệ nam/nữ là 2,1/1. 
Trong các bệnh kèm thì THA chiếm tỉ lệ cao nhất 
88%. ĐTNKOĐ chiếm tỉ lệ 30,7%. Suy tim 
NYHA II chiếm tỉ lệ cao nhất 63,5%. Có tổn 
thương thân chung mạch vành chiếm tỉ lệ cao 
nhất 45,7%. 
Bảng 1. Đặc điểm trước phẫu thuật của dân số 
nghiên cứu 
Đặc điểm Giá trị 
Tuổi (năm): 
60-70 
71-79 
≥80 
68,2±5,5 
162 (59,1%) 
107 (39,1%) 
5 (1,8%) 
Nam 185 (67,5%) Nam/nữ: 2,1/1 
BMI: Thiếu cân 
Bình thường 
Thừa cân 
Béo phì 
9 (3,3%) 
107 (39%) 
71 (25,9%) 
87 (31,8%) 
Hút thuốc lá: Đang hút 
Đã hút 
Không hút 
57 (20,8%) 
53 (19,3%) 
164 (59,9%) 
THA 241 (88%) 
RLLM 226 (82,5%) 
Bệnh thận mạn 97 (35,4%) 
ĐTĐ 93 (33,9%) 
BĐMNB 66 (24,1%) 
Bảng 1. Đặc điểm trước phẫu thuật của dân số 
nghiên cứu (tiếp theo) 
BMMN 42 (15,3%) 
COPD 7 (2,6%) 
NMCT ≥90 ngày 43 (15,7%) 
NMCT <90 ngày 85 (31%) 
ĐTN: ĐTNKOĐ 
ĐTNOĐ: 
+ CCS I 
+ CCS II 
+ CCS III 
84 (30,7%) 
157 (57,3%) 
17 (10,8%) 
95 (60,5%) 
45 (28,7%) 
NYHA: I 
II 
III 
IV 
58 (21,2%) 
174 (63,5%) 
34 (12,4%) 
8 (2,9%) 
EF: Tăng động (>70%) 
Bình thường (50-70%) 
Giảm nhẹ (40-49%) 
Giảm vừa (30-39%) 
Giảm nặng (<30%) 
70 (25,5%) 
116 (42,3%) 
39 (14,2%) 
38 (13,9%) 
11 (4%) 
Tổn thương ĐMV: 
+ 1 nhánh 
+ 2 nhánh 
+ 3 nhánh 
+ Có tổn thương thân chung 
(TC):+ Chỉ TC 
+ TC+1 nhánh 
+ TC+2 nhánh 
+ TC + 3 nhánh 
2 (0,8%) 
25 (9%) 
122 (44,5%) 
125 (45,7%) 
2 (0,8%) 
7 (2,6%) 
33 (12%) 
83 (30,3%) 
Bảng 2: Đặc điểm trong phẫu thuật của dân số 
nghiên cứu 
Tính chất phẫu thuật: +Chương trình 
+Bán khẩn 
+Khẩn 
135 (49,3%) 
135 (49,3%) 
4 (1,5%) 
Loại mạch máu được sử dụng làm cầu nối: 
+ Có dùng động mạch vú trong trái 
+ Có dùng tĩnh mạch hiển 
+ Có dùng động mạch quay 
269 (98,2%) 
258 (94,2%) 
223 (81,4%) 
Số miệng nối xa / bệnh nhân Trung vị 4 (tứ 
phân vị 3-4) 
Thời gian THNCT 120,7±32,2 
(phút) 
Thời gian kẹp động mạch chủ 66,5±18,7 
(phút) 
Số lần sử dụng liệt tim 3,1±0,8 (lần) 
Bảng 2 cho thấy các đặc điểm trong phẫu 
thuật của dân số nghiên cứu. Động mạch vú 
trong trái là cầu nối được sử dụng nhiều nhất 
trong các trường hợp. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 361
Bảng 3: Các biến cố trong bệnh viện sau phẫu thuật 
Biến cố Giá trị 
NMCTC 
NMCT sóng Q 
114 (41,6%) 
14 (5,1%) 
Suy tim cung lượng thấp 97 (35,4%) 
Rung nhĩ mới 53 (19,3%) 
Suy thận cấp 30 (10,9%) 
Nhiễm trùng vết mổ xương ức sâu 6 (2,2%) 
Rối loạn nhịp thất 5 (1,8%) 
Phẫu thuật lại vì chảy máu 5 (1,8%) 
Thở máy kéo dài 44 (19%) 
Thời gian nằm hồi sức Trung vị 3 (tứ phân 
vị 2-5) 
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật Trung vị 14 (tứ phân 
vị 11-19) 
Tử vong 15 (5,5%) 
Bảng 3 là các biến cố trong bệnh viện sau 
phẫu thuật. Biến cố NMCTC và suy tim cung 
lượng thấp chiếm tỉ lệ cao nhất. 
BÀN LUẬN 
Các đặc điểm trong phẫu thuật của dân số 
nghiên cứu 
Trong nghiên cứu chúng tôi, động mạch vú 
trong được sử dụng làm cầu nối chiếm tỉ lệ cao 
nhất trong các trường hợp và được sử dụng làm 
cầu nối có cuống đến động mạch xuống trước 
trái như khuyến cáo IB của ACCF/AHA(6). Động 
mạch vú trong là cầu nối thông thương rất tốt 
đến >90% trong 10 năm. Thời gian chạy THNCT 
và thời gian kẹp động mạch chủ của chúng tôi 
lần lượt là 120,7±32,2 phút và 66,5±18,7 phút. So 
với các tác giả trên thế giới thời gian của chúng 
tôi dài hơn. Theo Alexander KP và cộng sự (cs) 
(2000) Mỹ(1), ở bệnh nhân ≥80 tuổi thời gian 
THNCT và thời gian kẹp động mạch chủ trung 
bình là 93,6±38,7 phút và 55,4±26 phút, tác giả 
Sabzi F và cs (2012) Iran(16) ở bệnh nhân >70 tuổi 
là 85,2±27,5 phút và 46,8±17,2 phút. Theo 
Naughton C và cs (2009) Anh(12), thời gian 
THNCT >90 phút là yếu tố dự báo độc lập của tử 
vong 30 ngày sau phẫu thuật. 
So với các tác giả trong nước thì thời gian 
này của chúng tôi ngắn hơn. Phạm Hữu Minh 
Nhựt (2007) Viện Tim TPHCM(13), thời gian 
THNCT và thời gian kẹp động mạch chủ trung 
bình là 154±33,8 phút và 95,6±20,5 phút, Lê Thị 
Mỹ Duyên (2009) Bệnh viện Chợ Rẫy(4)là 
188,7±42,8 phút và 107,9±30 phút. Thời gian này 
tùy thuộc vào kỹ thuật cũng như sự thành thạo 
của phẫu thuật viên. 
Các biến cố trong bệnh viện sau phẫu thuật 
Nhồi máu cơ tim cấp 
NMCTC trong nghiên cứu của chúng tôi 
41,6% và NMCT có sóng Q là 5,1%. Theo 
Nalysnyk L và cs (2003)(11), phân tích gộp 176 
nghiên cứu từ năm 1990 đến 2001 với 205.717 
bệnh nhân NMCT dao động từ 0-29,2% và Lê 
Thị Mỹ Duyên (2009)(4) với 141 bệnh nhân từ 40-
84 tuổi, NMCT sau phẫu thuật là 22,7%. Tỉ lệ 
NMCT của chúng tôi tương đối cao so với các tác 
giả trên, tuy nhiên, do tiêu chuẩn chẩn đoán 
khác nhau nên khó so sánh. 
NMCT có sóng Q sau PTBCMV của các tác 
giả Mullany CJ và cs (1999) Mỹ(10), ở bệnh nhân 
≥65 tuổi là 4,1%, Rocha ASC và cs (2012) Brazil(15), 
ở bệnh nhân ≥70 tuổi là 5,8%, Weintraub WS và 
cs (2003) Mỹ, ở bệnh nhân ≥60 tuổi là 3,5%. Tỉ lệ 
NMCT có sóng Q trong nghiên cứu của chúng 
tôi cao hơn các tác giả Mỹ. 
Suy tim cung lượng thấp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi 35,4% cao 
hơn so với Mullany CJ và cs (1999) Mỹ(10), ở bệnh 
nhân ≥65 tuổi là 10,1%, Rao V và cs (1996) 
Canada(14)ở bệnh nhân ≥70 tuổi 13%, Lê Thị Mỹ 
Duyên (2009) là 18,4%. Tuy nhiên, tiêu chuẩn 
chẩn đoán cũng khác nhau. 
Rung nhĩ mới 
Trong nghiên cứu chúng tôi 19,3%. Theo các 
tác giả Krane M và cs (2011) Đức(7) ở bệnh nhân 
≥80 tuổi là 22%, Rocha ASC và cs (2012) Brazil(15) 
≥70 tuổi là 15,6%, Sabzi F và cs (2013) Iran(16) >70 
tuổi là 13,5%, Mariscalco G và cs (2008) Ý(9) là 
31%. Theo ACCF/AHA 2011(6) tỉ lệ rung nhĩ sau 
PTBCMV từ 20 đến 50%. Tỉ lệ rung nhĩ trong 
nghiên cứu của chúng tôi không cao. Sử dụng 
các thuốc ức chế beta trước và sau phẫu thuật, sử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 362
dụng amiodarone trước phẫu thuật giảm tỉ lệ 
rung nhĩ sau PTBCMV(6). 
Suy thận cấp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 
10,9%.Theo các tác giả Alexander KP và cs 
(2000)(1) ≥80 tuổi là 6,9%, Rocha ASC và cs 
(2012)(15) ≥70 tuổi là 7,8%, Sabzi F và cs (2013)(16) 
>70 tuổi là 14,2%. Tiêu chuẩn khác nhau nên 
cũng khó so sánh. 
Chảy máu phải phẫu thuật lại: 
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,8%. 
Theo các tác giả Mullany CJ và cs (1999) Mỹ(10) 
≥65 tuổi là 3,2%, Dacey LJ và cs (1998) Mỹ(3) ≥60 
tuổi là 4,1%, Lê Thị Mỹ Duyên (2009) là 6,4%. Tỉ 
lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối 
thấp so với các nghiên cứu trên. Có thể do các 
phẫu thuật viên thận trọng trong cầm máu, cũng 
như điều chỉnh các rối loạn đông máu tốt. 
Nhiễm trùng vết mổ xương ức sâu 
Là biến chứng nặng sau phẫu thuật, theo 
ACCF/AHA 2011 tỉ lệ này chiếm 0,45 đến 5%(6) 
và tỉ tử vong lên đến 10-47%.Nghiên cứu của 
chúng tôi là 2,2%, Lê Thị Mỹ Duyên là 1,4%(4), 
Phạm Hữu Minh Nhựt là 2,1%(13), Mullany CJ và 
cs (1999) Mỹ(10) ≥65 tuổi là 0,6%, Rocha ASC và cs 
(2012) Brazil (15) ≥70 tuổi là 5,1%. Tỉ lệ này của 
chúng tôi cao hơn tác giả Mỹ. 
Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,5%. 
Theo các tác giả Gersh và cs (1983)Mỹ(5) ≥65 tuổi 
là 5,2%, Rao V và cs (1996)Canada(14) ≥70 tuổi là 
5%, Alexander và cs (2000)Mỹ(1) ≥80 tuổi là 8,1%, 
Rocha và cs (2012) Brazil(15) ≥70 tuổi là 8,9%, 
Nalysnyk L và cs(11) dao động từ 0 đến 6,6%. So 
với các tác giả khác, tỉ lệ tử vong của chúng tôi 
không cao. 
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu chỉ thực hiện tại Bệnh viện Tim 
Tâm Đức nên tính đại diện chưa cao. 
KẾT LUẬN 
Tuy tỉ lệ một số biến cố sau phẫu thuật cao, 
nhưng tỉ lệ tử vong không cao. Do đó, 
PTBCMV ở NCT vẫn an toàn, tuy nhiên cần 
chú ý đến một số biến cố chiếm tỉ lệ cao như 
NMCTC, suy tim cung lượng thấp để chẩn 
đoán và điều trị kịp thời. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alexander KP et al. (2000). "Outcomes of Cardiac Surgery in 
Patients Age >= 80 Years: Results from the National 
Cardiovascular Network", Journal of the American College of 
Cardiology, vol 35, pp.731-738. 
2. Bojar RM (2011). "Manual of perioperative care in adult 
cardiac surgery", 5th Edition, Wiley-Blackwell, 
Massacchusetts, USA. 
3. Dacey LJ et al. (1998). "Reexploration for Hemorrhage 
Following Coronary Artery Bypass Grafting", Arch Surg, Vol 
133, pp.442-447. 
4. Gersh BJ et al. (1983). "Coronary arteriography and coronary 
artery bypass surgery: morbidity and mortality in patients 
ages 65 years or older. A report from the Coronary Artery 
Surgery Study", Circulation, Vol 67, pp.483-491. 
5. Hillis LD et al. (2011). "2011 ACCF/AHA Guideline for 
Coronary Artery Bypass Graft Surgery", Journal of the 
American College of Cardiology, Vol 58, No 24, pp.e123-210. 
6. Krane M et al. (2011), "Twenty years of cardiac surgery in 
patients aged 80 years and older: risks and benefits", Ann 
Thorac Surg, Vol 91, pp.506-513, 
7. Kristian T et al. (2012). "Third Universal Definition of 
Myocardial Infarction", Journal of the American College of 
Cardiology, Vol 60, pp.1-18. 
8. Lê Thị Mỹ Duyên (2009). "Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung 
hạn bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành", Luận 
văn Thạc Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
9. Mariscalco G et al. (2008). "Atrial fibrillation after isolated 
coronary surgery affects late survival", Circulation, Vol 118, 
pp.1612-1618. 
10. Mullany CJ et al. (1999). "Effect of Age in the Bypass 
Angioplasty Revascularization Investigation (BARI) 
Randomized Trial", Ann Thorac Surg, Vol 67, pp.396-403. 
11. Nalysnyk L et al. (2003). "Adverse events in coronary artery 
bypass graft (CABG) trials: a systematic review and analysis", 
Heart, Vol 89, No 7, pp.767-772. 
12. Naughton C et al. (2009). "Early and late predictors of 
mortality following on-pump coronary artery bypass graft 
surgery in the elderly as compared to a younger population", 
European Journal of Cardio-thoracic Surgery, Vol 36, pp.621-
627. 
13. Phạm Hữu Minh Nhựt (2007). "Đánh giá kết quả sớm phẫu 
thuật bắc cầu động mạch vành ở bệnh nhân tổn thương ba 
nhánh động mạch vành", Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại Học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh. 
14. Phạm Thắng, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2009). 
15. Rao V et al. (1996). "Predictors of cardiac output syndrome 
after coronary artery bypass", J Thorac Cardiovasc Surg, Vol 
112, pp.38-51. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 363
16. Rocha ASC et al. (2012). "Age influences outcomes in 70-year 
or older patients undergoing isolated coronary artery bypass 
graft surgery", Rev Bras Cir Cardiovasc, Vol 27, No 1, pp.45-
51. 
17. Sabzi F et al. (2013). "Coronary Arteries Bypass Grafting 
Surgery in Elderly Patients", J Teh Univ Heart Ctr, Vol 8, No 2, 
pp.76-88. 
18. The Society of Thoracic Surgeons (2011). “STS Adult Cardiac 
Database Data Specifications Version 2.73” 
19. United Nations (2007). “World Population Prospects The 2006 
Revision”. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ngan_han_phau_thuat_bac_cau_mach_vanh_o_nguoi_cao_tu.pdf