Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng sigma tại Bệnh viện Quân Y 103

Mục tiêu: Đánh giá kết quả nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi (PTNS) triệt căn điều trị

ung thư đại tràng (UTĐT) Sigma. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang

trên 58 bệnh nhân (BN) UTĐT Sigma. Kết quả: 100% BN được cắt toàn bộ mạc treo đại tràng,

tổng số hạch nạo vét 754, số hạch nạo vét trung bình: 13,0 hạch/BN, số hạch nạo vét trung

bình theo chặng I, II, III lần lượt là 6,72 ± 3,67; 4,64 ± 2,76; 1,62 ± 1,85; tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch:

58,62%; tỷ lệ hạch di căn chung: 16,46%. Kết luận: PTNS đảm bảo nạo vét hạch trong điều trị

UTĐT Sigma, tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch là 58,62%. Trung bình hạch nạo vét và di căn có xu hướng

giảm dần từ chặng I - III

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng sigma tại Bệnh viện Quân Y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng sigma tại Bệnh viện Quân Y 103

Kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng sigma tại Bệnh viện Quân Y 103
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 71 
KẾT QUẢ NẠO VÉT HẠCH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 
TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG SIGMA 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
 Ngô Gia Khánh1, Nguyễn Thanh Long2 
 Nguyễn Văn Khoa1, Nguyễn Văn Xuyên1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi (PTNS) triệt căn điều trị 
ung thư đại tràng (UTĐT) Sigma. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 
trên 58 bệnh nhân (BN) UTĐT Sigma. Kết quả: 100% BN được cắt toàn bộ mạc treo đại tràng, 
tổng số hạch nạo vét 754, số hạch nạo vét trung bình: 13,0 hạch/BN, số hạch nạo vét trung 
bình theo chặng I, II, III lần lượt là 6,72 ± 3,67; 4,64 ± 2,76; 1,62 ± 1,85; tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch: 
58,62%; tỷ lệ hạch di căn chung: 16,46%. Kết luận: PTNS đảm bảo nạo vét hạch trong điều trị 
UTĐT Sigma, tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch là 58,62%. Trung bình hạch nạo vét và di căn có xu hướng 
giảm dần từ chặng I - III. 
* Từ khóa: Hạch; Ung thư đại tràng Sigma; Phẫu thuật nội soi. 
Results of Lymphadenectomy by Radical Laparoscopic Surgery in 
Treatment of Sigma Colon Cancer at Militarry Hospital 103 
Summary 
Objectives: To evaluate results in lymphadenectomy by radical laparoscopic surgery in 
treatment of Sigma colon cancer. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study 
on 58 sigmoid colon cancer patients. Results: 100% of patients had complete mesocolic 
excision (CME); a total of 754 lymph nodes were harvested, an average number of 13.0 lymph 
nodes per patient were removed. Average number of lympho nodes in paracolic group, 
intermediate group and main group were 6.72 ± 3.67; 4.64 ± 2.76 and 1.62 ± 1.85, respectively. 
58.62% of patients had 12 or more nodes harvested. Rate of metastased lympho node in 
general: 16.46%. Conclusion: Laparoscopic surgery could perform lympho node harvesting. More 
than 12 lympho nodes were harvested in 58.62%. The average number of harvested nodes and 
metastatic nodes tend to decrease from group I - III of lympho node. 
* Keywords: Lympho node; Sigma colon cancer; Laparoscopic surgery. 
1Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 
2Bệnh viện Việt Đức 
Người phản hồi: Ngô Gia Khánh ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 04/11/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 72 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại tràng Sigma là vị trí hay 
gặp nhất trong UTĐT. Ở Việt Nam, tỷ lệ 
UTĐT Sigma từ 28,5 - 46,4% tùy từng 
nghiên cứu [1, 2]. Phẫu thuật triệt căn đối 
với UTĐT yêu cầu đảm bảo 3 vùng giới 
hạn: Giới hạn theo chiều dài đại tràng, 
giới hạn đến phần mở rộng của mạc treo 
theo đường hướng tâm về phía gốc của 
động mạch cấp máu, giới hạn quanh u. 
Việc mở rộng 2 ranh giới đầu tiên làm mở 
rộng vùng chứa hạch. Lấy được tối đa 
hạch sẽ giúp tăng hiệu quả điều trị phẫu 
thuật, đánh giá đúng giai đoạn bệnh. 
Phẫu thuật nội soi là phẫu thuật xâm 
nhập tối thiểu có nhiều ưu điểm. Nếu áp 
dụng PTNS điều trị UTĐT Sigma thích 
hợp sẽ làm tăng hiệu quả phẫu thuật, tuy 
nhiên cần đánh giá khả năng nạo vét 
hạch của PTNS trong ung thư vị trí này 
của đại tràng. Chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm: Đánh giá một số kết quả 
nạo vét hạch trong PTNS triệt căn điều trị 
UTĐT Sigma tại Bệnh viện Quân y 103. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
58 BN được chẩn đoán UTĐT Sigma, 
điều trị bằng PTNS triệt căn tại Khoa 
Phẫu thuật Bụng, Bệnh viện Quân y 103, 
thời gian từ tháng 8/2013 - 4/2018. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn 
đoán UTĐT Sigma bằng nội soi đại tràng 
và giải phẫu bệnh, đánh giá tình trạng 
ung thư, giai đoạn ung thư trong và sau mổ 
(thông qua giải phẫu bệnh), được điều trị 
bằng PTNS triệt căn. Có hồ sơ bệnh án 
đầy đủ, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: > 1 khối u đại tràng 
Sigma, UTĐT Sigma tái phát, nội soi chuyển 
mổ mở. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
* Các bước tiến hành: 
- Khám lâm sàng các triệu chứng toàn 
trạng chung, triệu chứng về tiêu hóa và 
về đại tràng, thực hiện xét nghiệm thường 
quy và xét nghiệm nội soi đại tràng. Sau đó, 
BN được chuẩn bị trước mổ. 
- Phương tiện, dụng cụ: Thiết bị nội soi, 
dàn máy mổ nội soi (Hãng Karl - Storz, 
CHLB Đức). Chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ 
PTNS đại tràng thông thường. 
Trong nghiên cứu, do vị trí và kích 
thước các khối ung thư khác nhau nên 
chúng tôi sử dụng các phương pháp 
phẫu thuật sau: Cắt đại tràng trái, cắt đại 
tràng Sigma, cắt đoạn đại trực tràng. 
- Hạch nạo vét trong mổ và lấy ra từ 
bệnh phẩm được xử lý và xét nghiệm tại 
Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y, Bệnh viện 
Quân y 103. Phân chia chặng hạch theo 
Hướng dẫn của Hội Phẫu thuật Đại trực 
tràng Nhật Bản [4]. 
* Các chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm 
BN, đặc điểm khối u và phẫu thuật: tuổi, 
giới, triệu chứng, độ xâm lấn, týp tế bào, 
phương pháp mổ. Kết quả nạo vét hạch: 
Tổng số hạch nạo vét, số hạch nạo vét 
trung bình, số hạch nạo vét theo chặng, 
số hạch nạo vét theo phương pháp mổ, 
số hạch di căn, số hạch di căn trung bình, 
mức độ di căn hạch theo AJCC 7th [5]. 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
20.0. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 73 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm BN và khối u 
- Tuổi trung bình: 59,19 ± 12,94 (từ 29 - 
86 tuổi). 
- Tỷ lệ nam/nữ: 1,07/1. 
- Triệu chứng thường gặp: Đau bụng: 
84,48%, đại tiện phân lẫn nhày, máu: 
70,69%, rối loạn tiêu hóa: 46,55%, gày sút 
cân: 29,31%, sờ thấy u: 3,44%. 
- Độ xâm lấn khối u: T1: 0%, T2: 12,07%, 
T3: 44,83%, T4: 43,10%. 
- Týp tế bào: 100% ung thư biểu mô 
tuyến. 
Bảng 1: Tỷ lệ BN theo phương pháp mổ. 
Phương pháp mổ Số BN Tỷ lệ (%) 
Cắt đại tràng trái 9 15,52 
Cắt đại tràng Sigma 21 36,20 
Cắt đoạn đại trực tràng 28 48,28 
Tổng 58 100,00 
Trong nghiên cứu, kỹ thuật cắt đoạn 
đại trực tràng và cắt đại tràng Sigma gặp 
nhiều hơn cả, chiếm tỷ lệ lần lượt là 
48,28% và 36,20%. Đây là 2 kỹ thuật có 
phạm vi phẫu tích không nhiều, việc thực 
hiện miệng nối bằng máy nối cũng thuận 
lợi hơn. 9 BN (15,52%) cắt nửa đại tràng 
trái. Phẫu thuật cắt đại tràng trái được 
thực hiện với khối u ở đoạn hông của đại 
tràng Sigma. 
* Kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng: 
100% BN được tiến hành cắt toàn bộ 
mạc treo đại tràng theo Werner 
Hohenberger [6]. Trong PTNS, cách phẫu 
tích "từ trong ra ngoài" thích hợp hơn do 
kỹ thuật này đem lại ưu điểm: Việc quan 
trọng nhất của phẫu thuật bao gồm xử lý 
mạch chính và nạo vét hạch; khi thực 
hiện từ đầu cuộc mổ, lúc này trường mổ 
còn rất sạch sẽ, dễ quan sát, việc thực 
hiện kỹ thuật sẽ chính xác hơn. Trong 
nghiên cứu của Huỳnh Thanh Long về 
PTNS điều trị UTĐT, toàn bộ BN được 
thực hiện cắt toàn bộ mạc treo đại tràng [3]. 
2. Kết quả nạo vét hạch 
* Số hạch nạo vét, số hạch trung bình 
nạo vét: 
Tổng số hạch nạo vét được 754 hạch, 
ít nhất 1 hạch, nhiều nhất 38 hạch. Số hạch 
trung bình nạo vét: 13,0 hạch/BN. Theo 
thống kê của Robert O Dillman (2009), 
số hạch trung bình nạo vét của UTĐT 
Sigma là 14,6 ± 10,01 [7]. Shen và CS 
nghiên cứu 365 trường hợp thấy số hạch 
nạo vét trung bình là 14,3 [8]. Số hạch 
trung bình nạo vét phần nào cho thấy 
hiệu quả của phương pháp mổ trong 
nghiên cứu. 
* Tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch: 
Bảng 2: Tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch. 
Số lượng hạch 
nạo vét Số BN Tỷ lệ (%) 
≥ 12 hạch 34 58,62 
< 12 hạch 24 41,38 
Tổng 58 100,00 
Trong UTĐT, cần nạo vét tối thiểu 12 
hạch để có thể đánh giá chính xác giai 
đoạn bệnh; tức là khi xét nghiệm tối thiểu 
12 hạch âm tính mới được kết luận không 
di căn hạch. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, tỷ lệ nạo vét ≥ 12 hạch là 58,62%. 
Cũng theo Robert O Dillman (2009), tỷ lệ 
này là 56,6% [7] và nghiên cứu của 
Murilo Zomer Frasson (2016) là 43,75% [9]. 
Việc nạo vét không đủ 12 hạch/BN là một 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 74 
thực tế trong nhiều nghiên cứu. Điều này 
được giải thích do số lượng hạch nạo vét 
trong UTĐT ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: 
Vị trí u bên phải hay trái, giai đoạn bệnh, 
biến chứng, kỹ thuật mổ, týp tế bào, 
độ biệt hóa tế bào, kỹ thuật xử lý và đọc 
bệnh phẩm 
* Số hạch nạo vét trung bình từng 
chặng: 
Bảng 3: Tổng số hạch nạo vét và trung 
bình từng chặng. 
Chặng hạch Tổng số hạch nạo vét 
Trung bình 
hạch nạo vét 
I 391 6,74 ± 3,67 
II 269 4,64 ± 2,76 
III 94 1,62 ± 1,85 
Số hạch nạo vét từng chặng có xu 
hướng giảm dần từ chặng I - III, tức là 
giảm dần về phía gốc động mạch mạc 
treo tràng dưới. Điều này chỉ ra: Trong 
phẫu thuật, ngoài việc cắt bỏ 2 đầu đại 
tràng cùng mạc treo đến giới hạn an toàn, 
phẫu thuật viên cần cắt mạc treo và phẫu 
tích hạch đến gốc động mạch mạc treo 
tràng dưới mới đủ đảm bảo tính triệt căn 
của phẫu thuật. 
* Tình trạng di căn hạch: 
- Tỷ lệ hạch di căn/hạch nạo vét là 
16,44%. 
- Số hạch di căn theo chặng: 
Bảng 4: Tổng số hạch di căn và số hạch 
di căn trung bình theo chặng. 
Chặng hạch Tổng số hạch di căn 
Số hạch di căn 
trung bình 
I 80 1,38 ± 2,07 
II 35 0,60 ± 1,69 
II 9 0,16 ± 0,45 
Trong UTĐT Sigma, cả 3 chặng đều 
có di căn hạch và số hạch trung bình di 
căn cũng có xu hướng giảm dần từ chặng 
I - III. Theo Watanabe và CS (Nhật Bản), 
đây là bằng chứng để tiến hành phẫu 
thuật nạo vét hạch D3. Tác giả cho rằng 
khi có bằng chứng di căn hạch, tất cả các 
khối u đều phải được nạo vét đến hết 
chặng III nhằm đảm bảo tính triệt căn của 
phẫu thuật; hoặc ngay cả với các khối u 
xâm lấn T2 cũng đều phải nạo vét đến 
hết chặng III [4]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, giai đoạn xâm lấn đều ≥ T2, 
đồng thời trong mổ đều nạo vét đến hết 
chặng III, do đó, hoàn toàn đảm bảo tính 
triệt căn, phù hợp với nghiên cứu của 
Watanabe và CS [4]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 58 BN được PTNS 
triệt căn điều trị UTĐT Sigma, chúng tôi 
bước đầu kết luận: PTNS đảm bảo nạo 
vét hạch trong điều trị UTĐT Sigma; có 
thể thực hiện bằng phương pháp cắt đại 
tràng trái, cắt đại tràng Sigma, cắt đoạn 
đại trực tràng. Số hạch trung bình nạo vét 
trên 1 BN là 13,0 hạch; tỷ lệ nạo vét ≥ 12 
hạch là 58,62%. Số hạch nạo vét theo 
từng chặng và tỷ lệ hạch di căn theo từng 
chặng có xu hướng giảm dần từ chặng I - III. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, Nguyễn 
Văn Hiếu. Một số đặc điểm ung thư đại tràng 
qua nghiên cứu 906 trường hợp đến khám và 
điều trị tại Bệnh viện K. Tạp chí Ung thư học. 
Hội Ung thư Việt Nam 2013; 4:250-253. 
2. Tô Quang Huy, Nguyễn Đại Bình, 
Vũ Thanh Phương, Đoàn Trọng Tú. Ung thư 
biểu mô đại trực tràng xếp loại Dukes A-B-C: 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 75 
Thời gian sống thêm 5 năm và yếu tố ảnh 
hưởng. Tạp chí Ung thư học. Hội Ung thư 
Việt Nam 2013; 4:284-288. 
3. Huỳnh Thanh Long. Nghiên cứu mức độ 
di căn hạch và đánh giá kết quả điều trị triệt 
căn ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi. 
Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y 2018. 
4. Watanabe T, et al. Japanese Society for 
Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR) 
guidelines for the treatment of colorectal 
cancer. Int J Clin Oncol 2018; 23(1):1-34. 
5. Vogel JD, et al. The American Society of 
Colon and Rectal Surgeons Clinical Practice 
guidelines for the treatment of colon cancer. 
Dis Colon Rectum 2017; 60(10):999-1017. 
6. Hohenberger W, et al. Standardized 
surgery for colonic cancer: Complete mesocolic 
excision and central ligation - technical notes 
and outcome. Colorectal Dis 2009; 11(4):354-364; 
discussion 364-365. 
7. Dillman RO, et al. Identification of 12 or 
more lymph nodes in resected colon cancer 
specimens as an indicator of quality performance. 
Cancer 2009; 115(9):1840-1848. 
8. Shen SS, et al. Number of lymph nodes 
examined and associated clinicopathologic 
factors in colorectal carcinoma. Arch Pathol 
Lab Med 2009; 133(5):781-786. 
9. Frasson MZ, et al. Number of lymph 
nodes dissected in colorectal cancer and 
probability of positive nodes, angiolymphatic/ 
perineural invasion, and intracellular mucin in 
a referral service. Journal of Coloproctology 
2016; 36(4):220-226. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nao_vet_hach_bang_phau_thuat_noi_soi_triet_can_dieu.pdf