Kết quả kỹ thuật sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán u bụng

Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định tổn thương u là kết quả giải phẫu bệnh. Gần đây hầu hết bệnh

nhân được sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn của siêu âm thay cho sinh thiết mở khối u. Nghiên cứu nhằm

nhận xét kết quả, biến chứng của kỹ thuật sinh thiết các khối u bụng bằng kim lõi dưới hướng dẫn của

siêu âm. Tổng 107 lần sinh thiết kim trên 105 bệnh nhân có khối u bụng chưa có chẩn đoán giải phẫu

bệnh. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật là 97,2% (104/107). Tỷ lệ chảy máu sau sinh thiết là 6,5% có mối liên

quan với khối u gan, mức độ tưới máu mạnh khối u và lấy > 5 mẫu trong một lần sinh thiết (p < 0,05).="">

lệ tử vong là 0,93% do chảy máu nặng. Trong 30 bệnh nhân được phẫu thuật, có độ phù hợp tốt giữa mô

bệnh học của sinh thiết kim và phẫu thuật (Kappa = 0,737). Kỹ thuật sinh thiết khối u bụng bằng kim lõi

dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp lấy bệnh phẩm tương đối an toàn và có hiệu quả cao.

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả kỹ thuật sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán u bụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả kỹ thuật sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán u bụng

Kết quả kỹ thuật sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán u bụng
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020244
KẾT QUẢ KỸ THUẬT SINH THIẾT KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN 
SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U BỤNG
Vũ Văn An¹, , Bùi Ngọc Lan2, Lê Đình Công2, Nguyễn Thị Thanh Hương2
1Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Nhi Trung ương
Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định tổn thương u là kết quả giải phẫu bệnh. Gần đây hầu hết bệnh 
nhân được sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn của siêu âm thay cho sinh thiết mở khối u. Nghiên cứu nhằm 
nhận xét kết quả, biến chứng của kỹ thuật sinh thiết các khối u bụng bằng kim lõi dưới hướng dẫn của 
siêu âm. Tổng 107 lần sinh thiết kim trên 105 bệnh nhân có khối u bụng chưa có chẩn đoán giải phẫu 
bệnh. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật là 97,2% (104/107). Tỷ lệ chảy máu sau sinh thiết là 6,5% có mối liên 
quan với khối u gan, mức độ tưới máu mạnh khối u và lấy > 5 mẫu trong một lần sinh thiết (p < 0,05). Tỷ 
lệ tử vong là 0,93% do chảy máu nặng. Trong 30 bệnh nhân được phẫu thuật, có độ phù hợp tốt giữa mô 
bệnh học của sinh thiết kim và phẫu thuật (Kappa = 0,737). Kỹ thuật sinh thiết khối u bụng bằng kim lõi 
dưới hướng dẫn của siêu âm là phương pháp lấy bệnh phẩm tương đối an toàn và có hiệu quả cao. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Sinh thiết kim, siêu âm, u bụng trẻ em.
Mỗi năm trên thế giới, có khoảng 1 - 2/10.000 
trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán ung thư. 
Trong đó khoảng một phần ba là u đặc và phần 
lớn là u bụng. Các loại u bụng hay gặp là u 
nguyên bào thần kinh, u nguyên bào thận, u 
nguyên bào gan, u lympho non-Hodgkin và u tế 
bào mầm.1,2
Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán hình 
ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp 
cộng hưởng từ có thể phát hiện dễ dàng một 
tổn thương u bụng ở trẻ em. Tuy nhiên, tiêu 
chuẩn vàng để xác định bản chất khối u vẫn là 
kết quả giải phẫu bệnh.
Trước đây, để có bệnh phẩm chẩn đoán 
phải dựa vào sinh thiết mở. Lợi ích của sinh 
thiết mở là lấy được mẫu bệnh phẩm lớn, kiểm 
soát được chảy máu. Tuy nhiên, sinh thiết mở 
là phương pháp xâm lấn, có thể không lấy 
được bệnh phẩm đủ chất lượng nếu khối u 
hoại tử, chảy máu vùng ngoại vi, đồng thời thời 
gian chăm sóc sau mổ dài, nguy cơ biến chứng 
trong và sau mổ nhiều.³ Hơn nữa, phần lớn các 
phác đồ điều trị ung thư ở trẻ em sẽ điều trị 
hóa chất trước, phẫu thuật cắt u sau và có thể 
không còn u sau điều trị hóa chất.² Vì vậy, cần 
có chẩn đoán chính xác để có phác đồ điều trị.
Trong những năm gần đây, sinh thiết khối 
u bằng kim lõi dưới hướng dẫn của siêu âm 
(gọi tắt là sinh thiết kim) đã giúp chẩn đoán 
được các khối u đặc rất nhỏ < 1 cm và ở vị 
trí khó đồng thời hạn chế tối đa các tai biến, 
biến chứng. Nghiên cứu về sinh thiết kim trong 
chẩn đoán u bụng ở trẻ em được công bố từ 
những năm 80 của thế kỷ XX.⁴ Kỹ thuật này cho 
phép lấy bệnh phẩm với tỷ lệ thành công cao 
và tỷ lệ biến chứng thấp. Trong một phân tích 
Tác giả liên hệ: Vũ Văn An,
Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 14/08/2020
Ngày được chấp nhận: 31/08/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020 245
tổng hợp của Sebire (2006) cho thấy tỷ lệ chẩn 
đoán chính xác lên đến 94% (95%CI 92 - 96%) 
và biến chứng nặng của kỹ thuật là 1%.⁵ Theo 
nghiên cứu của Wang (2014)⁶ sinh thiết kim là 
một chẩn đoán hiệu quả, ít xâm lấn, chính xác 
và an toàn với chẩn đoán chính xác lên đến 
96,5% với tổn thương ác tính và 100% với tổn 
thương lành tính. 
Ở Việt Nam hiện nay, sinh thiết kim đã được 
áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán các u đặc ở 
người lớn, có nhiều công trình nghiên cứu về 
hiệu quả và biến chứng của kỹ thuật này. Bệnh 
viện Nhi Trung Ương là đơn vị đầu tiên áp dụng 
kỹ thuật sinh thiết kim trong chẩn đoán u đặc 
ở trẻ em. Hiện chưa có nghiên cứu, báo cáo, 
tổng kết về kỹ thuật này ở trẻ em tại Việt Nam. 
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 
mục tiêu: nhận xét kết quả và biến chứng của 
kỹ thuật sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn của 
siêu âm trong chẩn đoán khối u bụng tại Bệnh 
viện Nhi Trung Ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả bệnh nhân từ 
sơ sinh đến dưới 16 tuổi có u đặc vùng bụng, 
chưa có chẩn đoán giải phẫu bệnh, đã được 
thông qua Hội chẩn u đặc hàng tuần hoặc Hội 
chẩn cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương, có 
chỉ định sinh thiết kim và đủ điều kiện gây mê 
toàn thân. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đủ tiêu 
chuẩn lựa chọn nhưng không áp dụng được kỹ 
thuật do vị trí u không tiến hành sinh thiết được, 
bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
chùm ca bệnh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2019 đến 
hết tháng 6/2020 
Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện Nhi 
Trung Ương.
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện, tất cả các bệnh 
nhân đủ tiêu chuẩn đều được đưa vào phân 
tích trong thời gian nghiên cứu.
Các chỉ số nghiên cứu:
• Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: giới, tuổi
• Đặc điểm khối u: kích thước, tính chất giàu 
mạch hay không
• Kết quả kỹ thuật sinh thiết kim: 
- Tỷ lệ lấy bệnh phẩm đạt chất lượng đọc 
giải phẫu bệnh
- Vị trí sinh thiết kim
- Số mẫu bệnh phẩm lấy trong 1 lần sinh 
thiết
- Kết quả giải phẫu bệnh
- Tỷ lệ thành công của kỹ thuật sinh thiết kim 
Kỹ thuật sinh thiết thành công khi mẫu sinh 
thiết có chứa tổn thương u đủ tiêu chuẩn cho 
chẩn đoán giải phẫu bệnh và không có biến 
chứng tử vong sau kỹ thuật.
• Tỷ lệ biến chứng của kỹ thuật sinh thiết kim 
- Có hay không biến chứng: chảy máu, đau 
nặng kéo dài, nhiễm khuẩn, tử vong.
- Mức độ biến chứng (Theo Hiệp hội Xquang 
can thiệp 2010, SIR):⁷ biến chứng nhẹ (A - B): 
mức A - không cần can thiệp, không để lại di 
chứng; mức B can thiệp nhỏ, không để lại di 
chứng, bao gồm nằm viện qua đêm chỉ để theo 
dõi và biến chứng nặng (C - F): mức C - yêu 
cầu can thiệp, thời gian nằm viện < 48 giờ; mức 
D - yêu cầu can thiệp lớn, không có kế hoạch 
tăng mức chăm sóc, thời gian nằm viện > 48 
giờ; mức E - di chứng lâu dài; mức F - tử vong. 
Biến chứng chảy máu nặng gồm cần truyền 
khối hồng cầu, chảy máu ảnh hưởng đến tuần 
hoàn như shock hoặc theo dõi ở đơn vị hồi sức 
tích cực hoặc can thiệp ngoại khoa hoặc nút 
mạch để kiểm soát chảy máu hoặc tử vong
• Mức độ phù hợp giữa chẩn đoán mô bệnh 
học của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020246
âm và phẫu thuật.
Quy trình nghiên cứu:
- Siêu âm trước sinh thiết để đánh giá khả 
năng thực hiện, đường tiếp cận khối u.
- Bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có chứng chỉ 
sinh thiết hoặc can thiệp Xquang sẽ tiến hành 
kỹ thuật theo phương pháp tay tự do dưới gây 
mê toàn thân. Sử dụng kim sinh thiết lõi bán tự 
động Stericut dùng 1 lần cỡ 16, 18 Gauge. Kim 
sinh thiết sẽ được đưa theo các hướng khác 
nhau để lấy mẫu bệnh phẩm theo đúng tiêu 
chuẩn bao gồm: số bệnh phẩm tối thiểu là 3 
mẫu dài 1 cm tại các vị trí khác nhau.
- Bảo quản mẫu bệnh phẩm: 3 mẫu bệnh 
phẩm sau khi sinh thiết được cố định ngay t 
rong dung dịch formol 10% gửi khoa Giải phẫu 
bệnh và 1 mẫu trong dung dịch NaCl 0,9% gửi 
khoa Di truyền trong vòng 24 giờ sau khi kết 
thúc thủ thuật.
- Sau sinh thiết, tất cả các bệnh nhân được 
băng ép tại vị trí sinh thiết, siêu âm bụng kiểm 
tra lại ngay sau sinh thiết. Các bệnh nhân được 
theo dõi sau sinh thiết tại phòng hồi tỉnh trong 
4 giờ đầu.
- Sau khi bệnh nhân tỉnh và các chỉ số sinh 
tồn ổn định, bệnh nhân được đưa về khoa lâm 
sàng để tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, 
tình trạng bụng ngoại khoa, thiếu máu, chảy 
máu trong 1- 3 ngày.
- Sau khi có kết quả mô bệnh học, nếu bệnh 
phẩm không đọc được mô bệnh học, bệnh 
nhân sẽ được sinh thiết kim lại hoặc sinh thiết 
mở u. Bệnh nhân sẽ được điều trị hóa chất theo 
phác đồ với từng loại u và mổ cắt u. Đối chiếu 
mô bệnh của sinh thiết kim và mổ cắt u.
3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm phân tích SPSS 20.0 để 
phân tích thống kê. Đánh giá sự phù hợp mô 
bệnh học của sinh thiết kim và phẫu thuật bằng 
chỉ số Kappa. Ý nghĩa của chỉ số Kappa: < 0,4 
phù hợp thấp; 0,4 - 0,59 phù hợp trung bình; 
0,6 - 0,74 phù hợp tốt; 0,75 - 1 phù hợp rất tốt. 
Mối liên quan giữa biến chứng chảy máu sau 
sinh thiết với đặc điểm khối u bằng test Fisher 
(kiểm định 2 phía). Nếu giá trị p < 0,05 được coi 
là có ý nghĩa thống kê.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức Bệnh 
viện Nhi Trung ương chấp thuận theo chứng 
nhận chấp thuận số 193/BVNTW-VNCSKTE 
ngày 26/02/2020. 
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020, có 105 
bệnh nhân tham gia nghiên cứu trong đó 61 
(58%) trẻ nam và 44 (42%) trẻ nữ, tỷ lệ nam/
nữ: 1,4/1. Nhóm tuổi từ 1-5 tuổi chiếm tỷ lệ cao 
nhất (61%), chiếm tỷ lệ thấp hơn là nhóm tuổi 
dưới 1 tuổi (25%), trung vị tuổi là 3,02 tuổi (tuổi 
nhỏ nhất là 6 ngày tuổi, lớn nhất là 14 tuổi).
Vị trí khối u được sinh thiết nhiều nhất là 
thượng thận 46/107 (43%) trường hợp, u gan 
24/107 (22,4%), u sau phúc mạc khác 17/107 
(15,9%), u thận và trong tiểu khung đều 7/107 
(6,5%), ít gặp nhất là sinh thiết u trong phúc 
mạc khác 6/107 (5,6%).
Kích thước khối u trung bình được sinh thiết 
là 8,23 ± 3,75 cm. 
Mức độ tưới máu mạnh của khối u trên siêu 
âm là 25/107 (23,4%) trường hợp.
Hình 1. Mẫu bệnh phẩm sinh thiết kim 
u bụng trẻ em
Kỹ thuật được thực hiện 107 lần trên 105 
bệnh nhân trong đó lấy được bệnh phẩm đủ 
số lượng và chất lượng để chẩn đoán mô bệnh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020 247
học 105/107 (98,1%) lần sinh thiết nhưng 1 
bệnh nhân (0,93%) có biến chứng tử vong sau 
kỹ thuật sinh thiết kim. Do đó, tỷ lệ thành công 
của kỹ thuật sinh thiết kim là 97,2%.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật 
sinh thiết kim
Số mẫu bệnh phẩm được lấy trong 1 lần 
sinh thiết kim giới hạn từ 3 đến 8 mẫu, trong đó 
lấy > 5 mẫu chiếm 44,8%.
Kết quả chẩn đoán mô bệnh học của khối u 
qua sinh thiết kim gồm 16 tổn thương không ác 
tính và 89 tổn thương ác tính. Tổn thương ác 
tính là u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào 
gan, u lympho có tỷ lệ lần lượt 52,3%, 16%, 
10,5%. 
Bảng 1. Tỷ lệ các biến chứng 
của sinh thiết kim
Biến chứng N %
Đau nặng kéo dài 0 0
Nhiễm trùng 0 0
Chảy máu
Nhẹ 5 4,6
Nặng 1 0,93
Tử vong 1 0,93
Tổng 7 6,5
Nghiên cứu của chúng tôi có 7/107 (6,5%) 
trường hợp có biến chứng và tất cả là biến 
chứng chảy máu. 5/107 (4,6%) trường hợp có 
biến chứng chảy máu nhẹ. 2/107 (1,9%) trường 
hợp có biến chứng chảy máu nặng. Trong đó 
1 bệnh nhân tử vong vì chảy máu nặng. Các 
biến chứng khác không được ghi nhận trong 
nghiên cứu. 
Bảng 2. Mối liên quan của biến chứng chảy máu sau sinh thiết 
Đặc điểm
Biến chứng chảy máu Giá trị p
Có Không
Vị trí sinh thiết gan
Có 5 19 0,005
Không 2 81
Số mẫu
≤ 5 1 58
0,027
> 5 6 42
Mức độ tưới máu của khối u
Mạnh 4 21
0,046
Không 3 79
Trong 7 bệnh nhân có biến chứng chảy máu 
4 bệnh nhân u nguyên bào gan, 1 bệnh nhân 
ung thư biểu mô tế bào gan, 1 bệnh nhân u 
nguyên bào thần kinh và 1 bệnh nhân u bạch 
mạch thể hỗn hợp. Chúng tôi nhận thấy vị trí u 
là u gan, số lương mẫu lấy > 5 mẫu trong 1 lần 
sinh thiết và mức độ tưới mạnh của khối u trên 
siêu âm có mối liên quan đến biến chứng chảy 
máu sau sinh thiết có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020248
B
ản
g 
3.
 Đ
ối
 c
hi
ếu
 k
ết
 q
uả
 m
ô 
bệ
nh
 h
ọc
 c
ủa
 s
in
h 
th
iế
t k
im
 v
à 
ph
ẫu
 th
uậ
t
M
ô 
bệ
nh
 h
ọc
 s
au
 p
hẫ
u 
th
uậ
t
Tổ
ng
U
 h
ạc
h 
ng
uy
ên
bà
o 
th
ần
ki
nh
 th
ể 
nố
t
U
ng
uy
ên
bà
o 
th
ần
ki
nh
U
 h
ạc
h 
th
ần
 k
in
h 
đa
ng
tr
ư
ở
ng
th
àn
h
S
ar
co
m
a 
cơ
 v
ân
U
ng
uy
ên
bà
o 
ga
n
U
ng
uy
ên
bà
o 
th
ận
U
ng
uy
ên
bà
o 
xơ
cơ
 v
iê
m
U
 q
uá
i
M
ô 
bệ
nh
họ
c 
si
nh
th
iế
t 
ki
m
U
 h
ạc
h 
ng
uy
ên
bà
o 
th
ần
 k
in
h 
th
ể 
nố
t
2
0
0
0
0
0
0
0
2
U
 n
gu
yê
n 
bà
o 
th
ần
ki
nh
0
11
0
0
0
0
0
0
11
U
 h
ạc
h 
th
ần
 k
in
h 
đa
ng
 tr
ư
ở
ng
 th
àn
h
3
0
4
0
0
0
0
0
7
S
ar
co
m
a 
cơ
 v
ân
0
0
0
2
0
0
0
0
2
U
 n
gu
yê
n 
bà
o 
ga
n
0
0
0
0
3
0
0
0
3
U
 n
gu
yê
n 
bà
o 
th
ận
0
0
0
0
0
2
0
0
2
U
 n
gu
yê
n 
bà
o 
xơ
cơ
 v
iê
m
0
0
0
0
0
0
1
0
1
U
 q
uá
i
0
0
0
0
0
0
0
2
2
Tổ
ng
5
11
4
2
3
2
1
2
30
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020 249
Có 30/105 bệnh nhân được phẫu thuật cắt u 
sau điều trị hóa chất hoặc u không ác tính được 
phẫu thuật cắt u ngay. 3 bệnh nhân có kết quả 
mô bệnh học sau phẫu thuật là u hạch nguyên 
bào thần kinh thể nốt (tổn thương ác tính) khác 
với mô bệnh học khi sinh thiết kim là u hạch 
thần kinh đang trưởng thành (tổn thương không 
ác tính). Do đó, độ phù hợp giữa chẩn đoán giải 
phẫu bệnh của sinh thiết kim và phẫu thuật có 
hệ số Kappa là 0,737 (độ phù hợp tốt) với p < 
0,01.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện kỹ thuật 
sinh thiết kim cho trẻ em dưới gây mê toàn thân 
105 bệnh nhân, trong đó nam chiếm 58%, nữ 
chiếm 44%. Lứa tuổi ghi nhận nhiều nhất từ 1 - 
5 tuổi, phù hợp với các nghiên cứu của Surbhi 
Gupta (2017).⁸ Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi 
nhận trẻ có tuổi nhỏ nhất được sinh thiết là 6 
ngày tuổi và tuổi cao nhất là 14 tuổi.
Vị trí khối u bụng sinh thiết nhiều nhất là 
thượng thận 46/107 (43%) trường hợp, sau đó 
là gan 24/107 (22,4%) trường hợp. Nghiên cứu 
của Hailing Wang (2014)⁶ cũng ghi nhận nhiều 
nhất là thượng thận và sau đó là thận. Nghiên 
cứu của chúng tôi có số bệnh nhân sinh thiết 
thận ít hơn do khoa ung thư áp dụng phác đồ 
SIOP 2001, điều trị hóa chất trước phẫu thuật 
và nếu nghi ngờ sẽ mổ cắt u ngay. 
Tất cả mẫu sinh thiết kim chúng tôi thu được 
đều lấy đúng vị trí tổn thương u, trong đó bệnh 
phẩm đủ số lượng và chất lượng để chẩn đoán 
mô bệnh học 98,1% nhưng 1 bệnh nhân có biến 
chứng tử vong sau sinh thiết do đó tỷ lệ thành 
công của kỹ thuật là 97,2%, nghiên cứu của 
Hailing Wang (2014), chẩn đoán mô bệnh học 
của sinh thiết kim là 96,8 %, còn nghiên cứu 
của Hugosson (1999)10 là 95%. Nghiên cứu của 
chúng tôi có 2 lần sinh thiết thất bại trên 2 bệnh 
nhân có khối u có kích thước lớn trên 7 cm, 
nhiều ổ hoại tử trên siêu âm; sinh thiết vào vị trí 
hoại tử, xơ hóa của khối u. Các bệnh nhân này 
được nghiên cứu kĩ đặc điểm khối u trên siêu 
âm, chụp cắt lớp vi tính và tiến hành sinh thiết 
lại đạt thành công lấy đúng, đủ bệnh phẩm để 
chẩn đoán mô bệnh học và kết quả mô bệnh 
học là u nguyên bào thần kinh và u nguyên bào 
gan. Chúng tôi nhận thấy các khối u ác tính 
vùng bụng được sinh thiết kim hay gặp nhất 
lần lượt là u nguyên bào thần kinh, u nguyên 
bào gan, u lympho phù hợp với nghiên cứu của 
Sebire, Willman, Hussain.5,11,12 
Việc lấy mẫu bệnh phẩm từ một khối u vùng 
bụng bằng sinh thiết kim dưới hướng dẫn của 
siêu âm là một phương pháp xâm lấn tối thiểu 
nhưng kỹ thuật này có thể khiến bệnh nhân gặp 
nguy hiểm như đau, chảy máu, nhiễm khuẩn, 
thủng tạng rỗng và có thể tử vong. Nghiên cứu 
của chúng tôi có 7/107 (6,5%) trường hợp có 
biến chứng và tất cả là biến chứng chảy máu. 
Trong đó, 5/7 bệnh nhân có biến chứng chảy 
máu là sinh thiết gan với khối u gan lớn, sát 
bao gan, tăng sinh mạch máu nhiều và kết quả 
giải phẫu bệnh là u nguyên bào gan (4/7 bệnh 
nhân) và ung thư biểu mô tế bào gan (1/7 bệnh 
nhân). Chúng tôi nhận thấy vị trí khối u thiết là u 
gan, số lượng mẫu lấy trong 1 lần sinh thiết > 5 
mẫu và mức độ tưới máu mạnh của khối u trên 
siêu âm có liên quan đến biến chứng chảy máu 
sau sinh thiết có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
5 bệnh nhân có biến chứng chảy máu nhẹ mức 
độ A/B theo phân loại SIR (2010), những bệnh 
nhân này siêu âm lại ngay sau sinh thiết thấy 
chảy máu tại vị trí sinh thiết và được siêu âm 
lại sau 1 giờ sinh thiết không thấy kích thước 
lớp máu tụ tại vị trí sinh thiết tăng lên. Bệnh 
nhân được băng ép tại chỗ và theo dõi 1 ngày 
sau. Một bệnh nhân chảy máu nặng mức D là u 
nguyên bào gan, sau sinh thiết có tụ máu dưới 
bào gan 23 mm, theo dõi sau đó thấy khối máu 
tụ tăng lên, huyết sắc tố của bệnh nhân giảm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020250
từ 98 g/l trước sinh thiết sau 1 ngày sinh thiết 
xuống 63 g/l. Bệnh nhân được điều trị truyền 
máu, dùng thuốc chống tiêu fibrin sau 4 ngày 
tình trạng được kiểm soát mà không phải can 
thiệp điều trị ngoại khoa. Trường hợp chảy máu 
nặng còn lại là u bạch mạch thể hỗn hợp, vị trí u 
ở thành manh tràng do có cả phần đặc và phần 
nang nên không có sự phù hợp giữa chẩn đoán 
lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học; 
4 giờ sau sinh thiết bệnh nhân chảy máu nhiều 
trong ổ bụng dẫn đến sốc mất máu. Bệnh nhân 
được truyền máu, điều trị ngoại khoa cầm máu 
nhưng không cải thiện và tử vong sau 7 ngày 
sinh thiết. Các biến chứng khác không được 
ghi nhận trong nghiên cứu. Các biến chứng sau 
kỹ thuật trong nghiên cứu của Hailing Wang6 
đã được quan sát thấy ở 5 bệnh nhân bao 
gồm đau dữ dội kéo dài (2 bệnh nhân), chảy 
máu từ vị trí sinh thiết (2 bệnh nhân) và nhiễm 
trùng tại vị trí sinh thiết (1 bệnh nhân), tỷ lệ biến 
chứng ghi nhận là 4,7% trong đó biến chứng 
chảy máu nặng là 2%. Sebire (2006)⁵ nhận thấy 
rằng các biến chứng nặng cần điều trị xảy ra 
ở 1% trong tất cả bệnh nhân được sinh thiết 
kim. Hussain và cộng sự12 nhận thấy chỉ có 3 
bệnh nhân trong nghiên cứu có biến chứng nhỏ 
sau kỹ thuật và biến chứng lớn cần điều trị là 
0%. Hugosson10 báo cáo rằng tỷ lệ biến chứng 
của chảy máu nặng cần điều trị trên lâm sàng 
là 3,3% ở những bệnh nhân được sinh thiết 
dưới hướng dẫn của siêu âm. Theo hướng dẫn 
của Hiệp hội Xquang can thiệp,⁷ ngưỡng biến 
chứng chảy máu nặng từ 5 - 10% với sinh thiết 
kim các tạng đặc. Nghiên cứu của chúng tôi có 
tỷ lệ biến chứng chảy máu nặng là 1,9% phù 
hợp với các nghiên cứu trước đó và tỷ lệ có thể 
chấp nhận được.
30 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học 
sau mổ thì có độ phù hợp tốt giữa kết quả mô 
bệnh học của sinh thiết kim và phẫu thuật với 
hệ số Kappa là 0,737 (p < 0,01). 3 bệnh nhân 
kết quả mô bệnh học là u hạch thần kinh đang 
trưởng thành là tổn thương không ác tính, kết 
quả mô bệnh học sau mổ là u hạch nguyên bào 
thần kinh thể nốt là tổn thương ác tính. U hạch 
nguyên bào thần kinh thể nốt là u có đặc điểm 
tổn thương đa dạng gồm phần tổn thương ác 
tính và tổn thương không ác tính nên vị trí sinh 
thiết không đúng tổn thương ác tính.
V. KẾT LUẬN
Sinh thiết kim lõi dưới hướng dẫn của siêu 
âm trong chẩn đoán các khối u bụng là phương 
pháp lấy bệnh phẩm với tỷ lệ thành công cao và 
tương đối an toàn.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Trung 
tâm Ung Thư - Huyết Học Nhi khoa, Bệnh viện 
Nhi Trung Ương, Bộ môn Nhi - Trường Đại học 
Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho nghiên cứu, bệnh 
nhân và gia đình bệnh nhân đã tham gia nghiên 
cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Steliarova-Foucher E, Colombet M, Ries 
LAG, et al. International incidence of childhood 
cancer, 2001–10: a population-based registry 
study. The Lancet Oncology. 2017; 18(6): 719 - 
731. doi:10.1016/S1470-2045(17)30186-9
2. Allen-Rhoades W, Whittle SB, Rainusso N. 
Pediatric Solid Tumors of Infancy: An Overview. 
Pediatrics in Review. 2018; 39(2): 57 - 67. 
doi:10.1542/pir.2017-0057
3. Mullassery D, Sharma V, Salim A, et 
al. Open versus needle biopsy in diagnosing 
neuroblastoma. Journal of Pediatric Surgery. 
2014; 49(10): 1505 - 1507. doi:10.1016/j.
jpedsurg.2014.05.015
4. Sabbah. Tru-cut needle biopsy of 
abdominal tumors in children: A safe and 
diagnostic procedure. American Cancer Society. 
Published online 1981:3.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 128 (4) - 2020 251
5. Sebire NJ, Roebuck DJ. Pathological 
diagnosis of paediatric tumours from image-
guided needle core biopsies: a systematic 
review. Pediatr Radiol. 2006; 36(5): 426 - 431. 
doi:10.1007/s00247-006-0123-4
6. Wang H, Li F, Liu J, Zhang S. Ultrasound-
guided core needle biopsy in diagnosis of 
abdominal and pelvic neoplasm in pediatric 
patients. Pediatr Surg Int. 2014; 30(1): 31 - 37. 
doi:10.1007/s00383-013-3427-0
7. Gupta S, Wallace MJ, Cardella JF, Kundu 
S, Miller DL, Rose SC. Quality Improvement 
Guidelines for Percutaneous Needle Biopsy. 
Journal of Vascular and Interventional 
Radiology. 2010; 21(7): 969 - 975. doi:10.1016/j.
jvir.2010.01.011
8. Meena D, Gupta S, Meena GL. 
Tumors and Beyond: an Array of Abdominal 
Masses in Children. IJPCC. 2017; 2(2): 1 - 9. 
doi:10.15226/2576-4802/2/2/00113
9. Handa A, Nozaki T, Makidono A, et al. 
Pediatric oncologic emergencies: Clinical and 
imaging review for pediatricians. Pediatrics 
International. 2019; 61(2): 122 - 139. doi:10.1111/
ped.13755
10. Hugosson CO, Nyman RS, Cappelen-
Smith JM, Akhtar M, Hugosson C. Ultrasound-
guided biopsy of abdominal and pelvic lesions 
in children. A comparison between fine-needle 
aspiration and 1.2 mm-needle core biopsy. 
Pediatric Radiology. 1999; 29(1): 31 - 36. 
doi:10.1007/s002470050529
11. Willman JH, White K, Coffin CM. Pediatric 
Core Needle Biopsy: Strengths and Limitations 
in Evaluation of Masses. Pediatr Dev Pathol. 
2001; 4(1): 46 - 52. doi:10.1007/s100240010122
12. Hussain HK, Kingston JE, Domizio 
P, Norton AJ, Reznek RH. Imaging-Guided 
Core Biopsy for the Diagnosis of Malignant 
Tumors in Pediatric Patients. American Journal 
of Roentgenology. 2001; 176(1): 43 - 47. 
doi:10.2214/ajr.176.1.1760043
Summary
RESULTS OF ULTRASOUND-GUIDED CORE NEEDLE BIOPSY 
IN DIAGNOSIS OF ABDOMINAL TUMORS
The gold standard for diagnosing tumor lesions is the biopsy result to determine the tumor 
pathology. Previously, open biopsies were commonly performed. Recently, most patients underwent 
ultrasound - guided core needle biopsy. We present the results and safety data of ultrasound-
guided core needle biopsy (UCNB) in the diagnosis of abdominal tumors in children. A total of 
107 biopsies were performed on 105 patients with abdominal solid tumors. The biopsy accuracy 
was 98,1% (105/107). Post-biopsy bleeding rates of 6.7% were associated with liver tumors, 
tumor strong perfusion levels and ≥ 5 samples in one biopsy (p < 0.05). Mortality were 1% due 
to severe hemorhage. In the 30 patients who underwent surgery, there was a good compatibility 
between the histopathology of the needle biopsy and surgery. Ultrasound guided core needle 
biopsy of abdominal tumor is a relatively safe and highly effective method for retrieving specimens. 
Key words: Core needle biopsy, ultrasound, abdominal tumor in children

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ky_thuat_sinh_thiet_kim_loi_duoi_huong_dan_sieu_am_t.pdf