Kết quả khảo sát một số chỉ số áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng thành

Đo áp lực gan bàn chân sẽ đưa ra các

thông tin hữu ích trong chẩn đoán các bệnh lý

bàn chân giúp phòng ngừa các thương tích.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số chỉ số

áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng

thành. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: 40 người Việt Nam sức khỏe bình

thường trên 18 tuổi được lựa chọn vào nghiên

cứu (14 nam chiếm 35%; 26 nữ chiếm 65%;

có tuổi trung bình 41,5 ± 10,1). Sử dụng máy

đo áp lực gan bàn chân EMED A50.

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả khảo sát một số chỉ số áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả khảo sát một số chỉ số áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng thành

Kết quả khảo sát một số chỉ số áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng thành
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
31 
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ ÁP LỰC GAN BÀN CHÂN 
Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH 
Phạm Thúy Hường1, Phạm Tuấn Phương1, Nguyễn Thị Phi Nga2, Đỗ Đình Tùng3 
1. Bệnh viện Nội tiết Trung ương 
2. Học viện Quân y; 3. Trường Đại học Y Hà Nội 
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.4 
ABSTRACT 
Survey results of some plantar pressure 
indicators in Vietnamese adults 
Plantar pressure measurement will provide 
very important details in diagnosing on foot 
diseases to help preventing from the injuries. 
Target of researching: Identify some indexes 
of plantar pressure in Vietnamese adults. 
Object and method of research: 40 
Vietnamese adults over 18 years old (Male: 
35% and Female: 65%) in average age of 41.5 
± 10.1 years old). Study result: 40 
participants in research (BMI 21.1 ± 2.16 
kg/m2). To record on the right foot: Top 
pressure in the whole foot: 334.06 ± 104.83 
kpa; the highest is in area of big toe: 270.33 ± 
133.57 kpa and the lowest in area of toes 
3,4,5: 85.19 ± 49.09 kpa. Maximum force of 
the whole foot: 520.42 ± 77.27 kpa; the 
highest in area of heel: 291.91 ± 63.71(N); the 
lowest in area of toe 2: 21.7 ± 9.05 (N). On 
the left foot: Top pressure of the whole foot: 
316.43 ± 282.14 kpa; the highest in area of 
big toe: 237.29 ± 139.22 kpa; the lowest in 
area of toes 345: 96.73 ± 50.14 kpa. 
Maximum force of the whole foot: 528.98 ± 
66.56 (N); the highest in area of heel: 287.19 
± 59.04(N); the lowest in area of toe 2: 20.93 
± 8.79 (N). Conclusion: Normal plantar 
pressure differs in different positions on the 
same foot, but does not differ between left 
and right. 
Keyword: Plantar pressure 
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn 
Phương 
Ngày nhận bài: 15/8/2020 
Ngày phản biện khoa học: 11/9/2020 
Ngày duyệt bài: 10/10/2020 
Email: [email protected] 
Điện thoại: 0983049996 
TÓM TẮT 
Đo áp lực gan bàn chân sẽ đưa ra các 
thông tin hữu ích trong chẩn đoán các bệnh lý 
bàn chân giúp phòng ngừa các thương tích. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số chỉ số 
áp lực gan bàn chân ở người Việt Nam trưởng 
thành. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: 40 người Việt Nam sức khỏe bình 
thường trên 18 tuổi được lựa chọn vào nghiên 
cứu (14 nam chiếm 35%; 26 nữ chiếm 65%; 
có tuổi trung bình 41,5 ± 10,1). Sử dụng máy 
đo áp lực gan bàn chân EMED A50. Kết quả 
nghiên cứu: 40 đối tượng tham gia nghiên 
cứu có BMI 21,1 ± 2,16. Ghi nhận: Ở bàn 
chân phải: Áp lực đỉnh ở toàn bộ bàn chân: 
334,06± 104,83 kpa; cao nhất là vùng ngón 
cái: 270,33 ± 133,57 kpa và thấp nhất vùng 
ngón 345: 85,19 ± 49,09 kpa. Lực tối đa toàn 
bộ bàn chân: 520,42 ± 77,27 kpa cao nhất 
vùng gót chân 291,91 ± 63,71(N) thấp nhất 
vùng ngón 2: 21,7 ± 9,05 (N). Ở bàn chân 
trái: Áp lực đỉnh toàn bộ bàn chân: 316,43 ± 
282,14 kpa; cao nhất vùng ngón cai: 237,29 ± 
139,22 kpa; thấp nhất vùng ngón 345: 96,73 ± 
50,14 kpa. Lực tối đa toàn bộ bàn chân: 
528,98 ± 66,56 (N); cao nhất vùng gót chân 
287,19 ± 59,04(N) thấp nhất vùng ngón 2: 
20,93 ± 8.79 (N). Kết luận: Áp lực gan bàn 
chân ở người bình thường phân bố khác nhau 
ở các vị trí khác nhau trên cùng 1 bàn chân, 
nhưng không có sự khác nhau giữa 2 bên bàn 
chân trái và bàn chân phải. 
Từ khóa: Áp lực gan bàn chân 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bàn chân là một bộ phân rất quan trọng 
trong quá trình vận động di chuyển, chịu ảnh 
hưởng của trọng lượng cở thể, dáng đi, các 
bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, bệnh 
đái tháo đường... 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
32 
Lực hay cũng gọi là lực tiếp đất là tổng 
hoặc lực tác động lên bàn chân khi đứng trên 
một mặt phẳng. Trong khi đó áp lực được đo 
bằng tổng số lực cung cấp cho một đơn vị diện 
tích và được tính bằng cách chia tổng số lực 
cho số diện tích mà nó tác động lên[3]. Áp lực 
trung bình bàn chân có thể được tính bằng chia 
tổng số lực cho toàn bộ diện tích bàn chân. 
Tuy nhiên trên thực tế thì lực này sẽ phân bố 
không đồng đều trên toàn bộ diện tích bàn 
chân nhất là khi đi bộ. 
Lòng bàn chân là bề mặt chính của sự 
tương tác giữa cơ thể với môi trường trong 
quá trình vận động. Áp lực gan bàn chân là 
áp lực được tạo ra giữa bàn chân và các bề 
mặt tiếp xúc trong các hoạt động vận động 
hàng ngày. 
Để chẩn đoán các bất thường về chân ở 
giai đoạn sớm nhằm phòng chống thương 
tích, quản lý các yếu tố nguy cơ và nâng cao 
chất lượng cuộc sống, một cách tiếp cận kiểm 
tra chân được ứng dụng rộng rãi là đo áp lực 
gan bàn chân. 
Thông tin thu được từ các biện pháp đo áp 
lực gan bàn chân là rất quan trọng, cung cấp các 
thông tin để chẩn đoán các bệnh lý của chân, 
thiết kế giày dép và phòng chống thương tích và 
các ứng dụng khác [4],[5]. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu: 40 
người Việt Nam trưởng thành trên 18 tuổi có 
sức khỏe bình thường. 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên 
cứu: 
- Các đối tượng khỏe mạnh tuổi ≥ 18 tuổi 
cả 2 giới nam và nữ. 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Có đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng 
cho nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên 
cứu: 
- Các đối tượng mắc các bệnh cấp tính, 
mạn tính: shock, đột quỵ, liệt, tâm thần không 
hợp tác khi đo áp lực gan bàn chân... 
- Đối tượng đái tháo đường, thừa cân, béo 
phì, phụ nữ có thai... 
Các kỹ thuật dùng trong nghiên cứu: 
- Phỏng vấn, hỏi tiền sử, khám lâm sàng; 
đo HA; đo chiều cao cân nặng; tính BMI. 
- Xét nghiệm sinh hóa thường quy để loại 
trừ: Glucose máu; HbA1c; chức năng gan; 
chức năng thân; lipid máu. 
- Sử dụng máy đo áp lực gan bàn chân của 
Emed A50 đo 10 vùng tại bàn chân (các chỉ 
số đo: áp lực đỉnh, lực tối đa). 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.1.Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới 
Nhóm tuổi Số lượng (n=40) Tỷ lệ (%) 
20 – 29 6 15,0 
30 – 39 13 32,5 
40 – 49 9 22,5 
50 – 59 12 30,0 
Tuổi trung bình (TB ± SD) 41,5 ± 10,1 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
33 
Giới tính 
Nam 26 65,0 
Nữ 14 35,0 
Các đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 41,5 tuổi, thấp nhất 20 tuổi và cao nhất 59 tuổi, 
nhóm tuổi 30 - 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất.Các đối tượng nghiên cứu 65% là nữ và 35 % là nam. 
Bảng 3.2.Đặc điểm chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu 
Chỉ số nhân trắc Nhóm chứng(n=40) 
Cân nặng (kg) 55,4 ± 8,1 
Chiều cao (m) 1,62 ± 0,07 
BMI (kg/m2) 21,1 ± 2,16 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường. 
Bảng 3.3.Đặc điểm một số chỉ số sinh hóa của đối tượng nghiên cứu 
Chỉ số sinh hóa Nhóm chứng(n=40) 
Glucose(mmol/l) 5,18 ± 0,51 
HbA1c (%) 5,26 ± 0,74 
Cholesterol (mmol/l) 4,77 ± 0,57 
Triglycerid (mmol/l) 1,35 ± 0,35 
HDL-c (mmol/l) 1,29 ± 0,35 
LDL-c (mmol/l) 2,87 ± 0,54 
Ure (mmol/l) 5,02 ± 1,23 
Creatinin (µmol/l) 70,75 ± 12,65 
GOT (UI/l) 23,08 ± 10,35 
GPT (UI/l) 23,57 ± 9,74 
- Các đối tượng nghiên cứu có chỉ số trong giới hạn bình thường. 
- Không có đối tượng bị rối loạn lipid máu khi tham gia nghiên cứu. 
Bảng 3.4. Đặc điểm lực tối đa bàn chân của đối tượng nghiên cứu 
Lực tối đa (N) 
Bàn chân phải 
(TB ± SD)(n=40) 
Bàn chân trái 
(TB ± SD)(n=40) 
p value 
Tổng lực 520.42 ± 77.27 528.98 ± 66.56 
p > 0,05 
Gót chân 291.91 ± 63.71 287.19 ± 59.04 
Giữa chân 117.68 ± 43.18 133.74 ± 48.42 
MH1 82.67 ± 37.34 80.88 ± 27.41 
MH2 102.22 ± 42.36 99.55 ± 22.0 
MH3 106.1 ± 23.78 107.76 ± 22.93 
MH4 67.0 ± 22.13 74.25 ± 20.47 
MH5 36.23 ± 17.09 37.72 ± 11.68 
Ngón cái 95.44 ± 38.94 86.4 ± 34.16 
Ngón 2 21.7 ± 9.05 20.93 ± 8.79 
Ngón 3,4,5 29.05 ± 40.45 28.72 ± 17.15 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
34 
* MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền 
xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5. 
- Tổng lực tối đa bàn chân trái ở nhóm nghiên cứu cao hơn không có ý nghĩa thống kê với 
tổng lực ở bàn chân phải. 
- Phân bố lực tối đa ở bàn chân không đều, cao nhất ở vùng gót chân và thấp nhất là lực vùng 
ngón 2. 
Bảng 3.5. Đặc điểm áp lực đỉnh bàn chân của đối tượng nghiên cứu 
Áp lực đỉnh 
(kpa) 
Bàn chân phải 
(TB ± SD)(n=40) 
Bàn chân trái 
(TB ± SD)(n=40) 
p value 
Tổng lực 334.06 ± 104.83 316.43 ± 282.14 
p > 0,05 
Gót chân 185.62 ± 40.04 184.86 ± 41.13 
Giữa chân 97.29 ± 26.07 114.48 ± 103.08 
MH1 151.46 ± 75.52 151.12 ± 49.56 
MH2 220.4 ± 52.2 221.43 ± 204.73 
MH3 222.60 ± 47.15 216.77 ± 36.1 
MH4 158.21 ± 32.91 166.43 ± 37.28 
MH5 133.63 ± 73.13 140.75 ± 62.48 
Ngón cái 270.33 ± 133.57 237.29 ± 139.22 
Ngón 2 121.21 ± 47.78 143.36 ± 119.73 
Ngón 3,4,5 85.19 ± 49.09 96.73 ± 50.14 
* MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền 
xương ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5. 
- Áp lực đỉnh bàn chân phải cao hơn bên chân trái không có nghĩa thống kê. 
- Sự phân bố áp lực đỉnh giữa các vùng là khác nhau cao nhất là áp lực đỉnh ở vùng ngón cái 
và thấp nhất là áp lực đỉnh vùng ngón 3,4,5. 
4. BÀN LUẬN 
Áp lực trung bình bàn chân có thể được 
tính bằng chia tổng số lực cho toàn bộ diện 
tích bàn chân. Tuy nhiên trên thực tế thì lực 
này sẽ phân bố không đồng đều trên toàn bộ 
diện tích bàn chân nhất là khi đi bộ. Áp lực 
gan bàn chân là áp lực được tạo ra giữa bàn 
chân và các bề mặt tiếp xúc trong các hoạt 
động vận động hàng ngày. Áp lực gan bàn 
chân phụ thuộc và dáng đi, trọng lượng cơ 
thể, các bệnh khớp, thần kinh, đái tháo 
đường 
Nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số áp 
lực đỉnh chung ở chân phải là 334.06 ± 
104.83kpa và chân trái 316.43 ± 282.14 kpa 
thấp hơn nghiên cứu của Xiao HS, Yan L và 
công sự nghiên cứu năm 2007 trên 1.022 
người bình thường sử dụng hệ thống đo áp 
lực gan bàn chân bằng máy EMED – AT 
ghi nhận kết quả áp lực đỉnh bàn chân bên 
phải: 427 ± 128 kpa và chân trái: 428 ± 116 
kpa do nghiên cứu của chúng tôi có số 
lượng bệnh nhân thấp hơn; tuổi trung bình 
thấp hơn và các bệnh nhân tham gia nghiên 
cứu có chỉ số khối cơ thể của nghiên cứu 
XiaoHS cao hơn nhiều so với nghiên cứu 
của chúng tôi. 
Năm 2017 Chao Xu, Xin-Xin Wen và 
cộng sự đo áp lực gan bàn chân của 32 đối 
tượng tham gia nghiên cứu (17 nam và 15 nữ) 
sử dụng hệ thống đo Footscan ghi nhận các 
thông số sau: áp lực đỉnh; thời gian tiếp xúc; 
diện tích tiếp xúc; tổng thời gian áp lực; áp 
lực cao nhất và bàn chân được chia làm 10 
vùng đo. Với kết quả: Áp lực đỉnh cao nhất ở 
vùng nền xương ngón 2: 367,5 ± 87,9 kpa; ở 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 
35 
nền xương ngón 3: 344,6 ± 101,4 kpa; vùng 
giữa gót chân 255,7 ± 50,1 kpa và vùng nền 
xương ngón 4: 234,6 ± 56,3 kpa vùng ngón 2 
đến ngón 5: 47,1 ± 22,3 kpa và vùng bên gót 
chân 65,3 ± 27,3 kpa [2]. 
Khi so sánh với nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy áp lực đỉnh bàn chân cao nhất ghi 
nhận ở vùng ngón: 222,6 ± 47,15 kpa và thấp 
nhất vùng ngón 3,4,5: 85,19 ± 49,09 kpa ở 
bàn chân phải; ở bàn chân trái cao nhất là 
vùng ngón cái: 237,29 ± 139,22 kpa, thấp 
nhất vùng ngón 345: 96,73 ± 50,14 kpa. Khi 
so sánh với nghiên cứu của Chaoxu, Xin Xin 
chen thấp hơn là do đối tượng nghiên cứu của 
Chaoxu Xin Xin Chen có độ tuổi trung bình 
là 26,9 tuổi (thấp nhất 19 tuổi, cao nhất là 36 
tuổi) với BMI 22,4 kg/m2 . 
5. KẾT LUẬN 
Áp lực gan bàn chân ở người bình thường 
phân bố khác nhau ở các vị trí khác nhau trên 
cùng 1 bàn chân, nhưng không có sự khác 
nhau giữa 2 bên bàn chân trái và bàn chân 
phải. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Xiao HS., Yan L., Chen LH., (2007), 
“sudy of foot plantar pressure in Chinese 
diabetic patients” 
2. Chao Xu., Xin – Xin Wen., el at., 
(2017), “Normal foot loading parameters 
andrepeatability of the Footscan® 
platformsystem” Journal of foot and 
ankle research, pp 2-10. 
3. Veves A., Donaglue M.V., (1998). 
Pressure assessment methods in the foot 
4. Root M., Orien W., Weed J.,(1997). 
“Normal motion of the foot and leg in 
gait in: Normal and abnormal function of 
the foot”. Clinical biomechanics, vol 2 
pp 128 – 148. 
5. Maetzler M., BochdanskyT., (2010), 
“Normal pressure 
values and repeatability of the Emedt 
ST2 system”,Gait Posture 32: 391. 
6. Putti A, B., Arnold G.P., (2010), “Foot 
pressuredifferences in men and women” 
foot ankle surg, pp 16 – 21. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_khao_sat_mot_so_chi_so_ap_luc_gan_ban_chan_o_nguoi_v.pdf