Kết quả khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng rừng bạch đàn tại một số vùng sinh thái trọng điểm

TÓM TẮT

Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật bón phân và mật độ trồng bạch đàn bằ ng các

giống tiến bộ kỹ thuật PN10, PN46, PN47, PN3D, PN21, PN108 tại Yên Bái,

Hòa Bình, Thanh Hóa, Đắk Nông, Lâm Đồng, Kiên Giang và các giống

SM16, SM23, EF24, EF39, CU91, U6 tại Cà Mau. Các thí nghiệm bao gồm

hai công thức phân bón: (1) 200g NPK (5 - 10 - 3) + 200g phân hữu cơ vi

sinh Sông Gianh/cây, (2) 200g NPK (5 - 10 - 3) + 14g chế phẩm vi sinh

MF1/cây và hai công thức mật độ trồng (1660 cây/ha và 1110 cây/ha). Sau ba

năm, năng suất trung bình của các dòng bạch đàn ở các công thức bón MF1

vượt 18 - 41% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh tại Yên Bái, Hòa

Bình và Thanh Hóa. Năng suất trung bình không có sai khác đáng kể giữa hai

công thức phân bón tại Đắk Nông, Lâm Đồng, Cà Mau và Kiên Giang. Sinh

trưởng đường kính và chiều cao của các dòng bạch đàn có sự sai khác rõ giữa

hai công thức mật độ trồng tại Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa ở tuổi 2,

nhưng ở giai đoạn tuổi 3, không có sai khác đáng kể giữa hai công thức mật

độ tại tất cả các địa điểm thí nghiệm. Các dòng bạch đàn sinh trưởng tốt nhất

ở công thức bón 200g NPK + 14g MF1/cây với mật độ trồng 1660 cây/ha tại

Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa, năng suất tương ứng ở tuổi 3 đạt 38,6

m3/ha/năm, 36,2 m3/ha/năm và 23,6 m3/ha/năm.

pdf 9 trang phuongnguyen 680
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng rừng bạch đàn tại một số vùng sinh thái trọng điểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng rừng bạch đàn tại một số vùng sinh thái trọng điểm

Kết quả khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng rừng bạch đàn tại một số vùng sinh thái trọng điểm
Tạp chí KHLN 3/2013 (3000 - 3008) 
©: Viện KHLNVN-VAFS 
ISSN: 1859-0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3000 
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM 
BỔ SUNG KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG BẠCH ĐÀN 
TẠI MỘT SỐ VÙNG SINH THÁI TRỌNG ĐIỂM 
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, Nguyễn Minh Chí và Trần Xuân Hƣng 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Bạch đàn, chế 
phẩm MF1, phân bón, 
mật độ trồng, trồng rừng. 
TÓM TẮT 
Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật bón phân và mật độ trồng bạch đàn bằng các 
giống tiến bộ kỹ thuật PN10, PN46, PN47, PN3D, PN21, PN108 tại Yên Bái, 
Hòa Bình, Thanh Hóa, Đắk Nông, Lâm Đồng, Kiên Giang và các giống 
SM16, SM23, EF24, EF39, CU91, U6 tại Cà Mau. Các thí nghiệm bao gồm 
hai công thức phân bón: (1) 200g NPK (5 - 10 - 3) + 200g phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh/cây, (2) 200g NPK (5 - 10 - 3) + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/cây và hai công thức mật độ trồng (1660 cây/ha và 1110 cây/ha). Sau ba 
năm, năng suất trung bình của các dòng bạch đàn ở các công thức bón MF1 
vượt 18 - 41% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh tại Yên Bái, Hòa 
Bình và Thanh Hóa. Năng suất trung bình không có sai khác đáng kể giữa hai 
công thức phân bón tại Đắk Nông, Lâm Đồng, Cà Mau và Kiên Giang. Sinh 
trưởng đường kính và chiều cao của các dòng bạch đàn có sự sai khác rõ giữa 
hai công thức mật độ trồng tại Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa ở tuổi 2, 
nhưng ở giai đoạn tuổi 3, không có sai khác đáng kể giữa hai công thức mật 
độ tại tất cả các địa điểm thí nghiệm. Các dòng bạch đàn sinh trưởng tốt nhất 
ở công thức bón 200g NPK + 14g MF1/cây với mật độ trồng 1660 cây/ha tại 
Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa, năng suất tương ứng ở tuổi 3 đạt 38,6 
m3/ha/năm, 36,2 m3/ha/năm và 23,6 m3/ha/năm. 
Keywords: Eucalypt 
clones, inoculum MF1, 
fertilizer, planting 
density, plantation,. 
Result of supplemental studies on planting techniques for eucalyptus in 
some main ecological areas 
Supplemental studies on silvicultural techniques were implemented including 
application of fertilizers and planting densities for afforestation with eucalypts 
using advanced technical varieties PN10, PN46, PN47, PN3D, PN21 and 
PN108 in Yen Bai, Hoa Binh, Thanh Hoa, Dak Nong, Lam Dong and Kien 
Giang provinces, with other varieties SM16, SM23, EF24, EF39, CU91 and U6 
in Ca Mau province. The silvicultural experiments comprised two treatments of 
fertilizer: (1) 200gram of NPK (5 - 10 - 3) + 200gram of Song Gianh organic 
microbial fertilizer per tree and (2) 200gram of NPK (5 - 10 - 3) + 14gram of 
microbial inoculum (named MF1) per tree and two treatments of planting 
densities (1660 trees/ha and 1110 trees/ha). After three years, the average 
productivity ( m3/ha/yr) of the eucalypt varieties treated with MF1 increased 18 
- 41% more when compared to trees treated Song Gianh organic microbial 
fertilizer in Yen Bai, Hoa Binh and Thanh Hoa provinces. Average 
productivity did not differ significantly between the two fertilizer treatments in 
Dak Nong, Lam Dong, Ca Mau and Kien Giang provinces. There were 
significant differences in growth (diameter and height) of the eucalypt clones in 
the two planting density treatments in Yen Bai, Hoa Binh and Thanh Hoa two 
years after planting, but three years after planting, there were no significant 
differences between the two treatments in all experiment locations. In Yen Bai, 
Hoa Binh and Thanh Hoa provinces the best eucalypt clones growth volumes 
were obtained by applying 200gram NPK + 14 gram of MF1 per tree, with a 
planting density of 1660 trees/ha. Productivity levels reached 38.6 m3/ha/yr, 
36.2 m3/ha/yr and 23.6 m3/ha/yr respectively, three years after planting. 
Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3001 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Với ưu thế sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh 
doanh ngắn và có nhu cầu về thị trường 
nguyên liệu lớn, các loài bạch đàn đã và đang 
được sử dụng để trồng rừng sản xuất trên quy 
mô lớn ở các vùng sinh thái của nước ta. Đến 
nay, tuy diện tích trồng rừng bạch đàn có xu 
hướng không tăng nhanh như keo nhưng 
bạch đàn vẫn đang được đánh giá là nhóm 
loài cây có hiệu quả kinh tế cao và đóng vai 
trò quan trọng trong việc phát triển lâm 
nghiệp ở Việt Nam . 
Phương thức kinh doanh rừng hiện nay đang 
được chú trọng nhiều hơn theo hướng trồng 
thâm canh sử dụng các giống mới có năng 
suất và chất lượng cao với quy mô tập trung 
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp. 
Các nghiên cứu về thâm canh rừng bạch đàn 
tại một số địa điểm cho thấy: sử dụng phân 
bón đã làm tăng rõ rệt sinh trưởng của bạch 
đàn, đặc biệt là ở những năm đầu tại Long An 
(Phạm Thế Dũng và cộng sự , 2003); sau 3 
năm bón phân, năng suất rừng trồng Bạch đàn 
urô tại Phú Thọ đã tăng từ 2 - 8 m3/ha/năm so 
với đối chứng không bón (Phạm Thế Dũng, 
2012). Xử lý thực bì cơ giới và cày ngầm đã 
làm tăng năng suất rừng trồng bạch đàn urô 
tại Vĩnh Phúc từ 150 - 200% so với làm đất 
thủ công (Đoàn Văn Thu , 2006). Từ một số 
kết quả trên cho thấy thâm canh rừng Bạch 
đàn đã làm tăng năng suất , qua đó rút ngắn 
chu kỳ kinh doanh, đáp ứng nhu cầu lớn về 
nguyên liệu cho chế biến gỗ. 
Trong thời gian qua, hàng loạt các giống bạch 
đàn mới được chọn tạo với năng suất và chất 
lượng cao và đã được công nhận tiến bộ kỹ 
thuật, góp phần nâng cao năng suất rừng trồng 
ở nước ta. Tuy nhiên, chưa có một công trình 
nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ và toàn diện 
kết quả thâm canh rừng trồng các giống tiến 
bộ kỹ thuật mới trên các vùng sinh thái trọng 
điểm. Vì vậy, tiến hành khảo nghiệm bổ sung 
kỹ thuật trồng rừng bạch đàn ở các vùng sinh 
thái chính của Việt Nam để làm cơ sở góp 
phần đề xuất các biện pháp kỹ thuật thâm 
canh rừng đạt hiệu quả cao và bền vững là rất 
cần thiết. Bài viết này trình bày một phần kết 
quả khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng rừng 
bạch đàn thuộc đề tài “Nghiên cứu khảo 
nghiệm và kỹ thuật trồng thâm canh một số 
giống tiến bộ kỹ thuật được công nhận những 
năm gần đây cho keo và bạch đàn tại một số 
vùng trọng điểm”. 
II. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Về giống: Sáu dòng bạch đàn thí nghiệm tại 
Yên Bái, Hòa Bình , Thanh Hóa , Đắk Nông , 
Lâm Đồng và Kiên Giang gồm : PN10, PN46, 
PN47, PN3D, PN21, PN108 là các giống 
Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla) mới 
được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật do 
Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu Giấy Phù 
Ninh tuyển chọn. 
Sáu dòng bạch đàn trồng thí nghiệm tại Cà 
Mau gồm : 4 dòng Bạch đàn camal SM 16, 
SM23, EF24, EF39, một dòng Bạch đàn lai 
CU91 và giống Bạch đàn urô U6. 
- Về phân bón: Phân hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh và chế phẩm vi sinh MF1. 
Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: Độ ẩm: 30%; 
Hữu cơ: 15%; P2O5 hữu hiệu : 1,5%; Acid 
Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 
0,5%; S: 0,3%; Các chủng Vi sinh vật hữu ích: 
Aspergillus sp: 1 106 CFU/g; Azotobacter: 
1 106CFU/g; Bacillus: 1 106 CFU/g. 
Chế phẩm vi sinh MF1 là sản phẩm của đề tài 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi 
sinh vật hỗn hợp dạng viên nén cho bạch đàn và 
thông trên các lập địa thoái hoá, nghèo chất 
dinh dưỡng (Phạm Quang Thu , 2010). Thành 
phần chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp dạng viên 
nén gồm: mùn (40%), bột Apatit (30%), bột giữ 
ẩm (30%), bào tử nấm cộng sinh (Pisolithus 
tinctorius), các loại vi sinh vật phân giải lân 
(Burkholderia cenocepacia và Burkholderia 
tropicalis), vi sinh vật (Bacillus subtilis) đối 
kháng nấm (Fusarium oxysporium). 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) 
3002 
2.2. Địa điểm nghiên cứu 
Xây dựng và đánh giá các thí nghiệm ở năm 
vùng sinh thái gồm: vùng Trung tâm Bắc Bộ, 
vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Tây 
Nguyên và vùng Tây Nam Bộ. Thông tin về 
điều kiện tự nhiên của các điểm thí nghiệm 
được tổng hợp ở bảng 1. 
Bảng 1. Tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên của các điểm khảo nghiệm 
Thông tin 
Địa điểm 
Yên Bình - 
Yên Bái 
Lương Sơn 
- Hòa Bình 
Thường 
Xuân - 
Thanh Hóa 
Đắk Plao - 
Đắk Nông 
Lang Hanh 
- Lâm Đồng 
Kiên Lương 
- Kiên 
Giang 
U Minh - Cà 
Mau 
Tọa độ địa lý 
21
o
52’20”N 
104
o
51’65”E 
20
o
49’29”N 
105
o
26’53”E 
19
o
57’11”N 
105
o
14’09”E 
11
o
49’11”N 
107
o
55’47”E 
11
o
38’04”N 
107
o
16’77”E 
10
o
17’19”N 
104
o
46’55”E 
9
o
12’20”N 
104
o
54’41”E 
Độ cao so với 
mực nước biển 
(m) 
160 - 190 315 - 335 326 - 360 640 - 660 860 - 880 1 - 2 1 - 2 
Tổng số giờ 
nắng/năm (giờ) 
1717,5 1529,0 1673,0 2378,0 2328,0 2453,0 2368,0 
Nhiệt độ trung 
bình năm (
o
C) 
21,92 23,20 23,13 23,03 23,30 27,35 26,99 
Nhiệt độ tối cao 
(
o
C) 
40,34 40,70 41,49 35,65 28,00 38,08 37,63 
Lượng mưa 
trung bình năm 
(mm) 
1565,2 1973,0 1797,0 2250,0 1540,0 2362,0 2116 
Độ dốc (
o
) 5 - 20 10 - 30 5 - 25 5 - 25 <5 0 0 
Đá mẹ Paragnai Phiến sét Phiến sét Bazan Bazan 
Loại đất 
Feralit 
vàng đỏ 
Feralit 
vàng đỏ 
Feralit 
vàng đỏ 
Bazan Bazan 
Nhiễm phèn 
nặng, nhiễm 
mặn 
Nhiễm phèn 
trung bình 
Độ dày tầng đất 
(cm) 
>50 40 - 50 40 - 50 >50 >50 
Bờ bao cao 
từ 0,4 - 0,5m 
Líp rộng 
12m, cao 
0,7 - 0,8m 
Đá lẫn, đá lộ 
đầu 
Ít Trung bình Nhiều Ít Không có Không có Không có 
Thực bì 
Rừng trồng 
Keo tai 
tượng 
Rừng phục 
hồi sau 
nương rẫy 
Rừng phục 
hồi sau 
nương rẫy 
Rừng phục 
hồi sau 
nương rẫy 
Rừng trồng 
Keo lá tràm 
Cây tạp 
Rừng trồng 
Tràm ta 
(M.cajuputi) 
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
+ Thiết kế thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên , 
60 cây/công thức /lặp với 3 lần lặp lại . Thí 
nghiệm với 6 dòng bạch đàn (gộp chung ), 
2 công thức mật độ trồng (1660 cây/ha, 
1110 cây/ha) và 2 công thức bón phân (bón 
lót 200g NPK (5 - 10 - 3) + 200g phân hữu 
cơ vi sinh Sông Gianh /hố, bón lót 200g NPK 
(5 - 10 - 3) + 14g chế phẩm vi sinh MF 1/hố). 
Các công thức được tổng hợp trong bảng 2. 
Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3003 
Bảng 2. Các công thức thí nghiệm 
Mật độ 
(cây/ha) 
Phân bón 
Công thức Thành phần, liều lượng 
1660 PB1 200g NPK + 200g HCVS/hố 
1660 PB2 200g NPK + 14g MF1/hố 
1110 PB1 200g NPK + 200g HCVS/hố 
1110 PB2 200g NPK + 14g MF1/hố 
+ Đo đếm số liệu: Tiến hành đánh giá toàn bộ 
số cây trong các khảo nghiệm, đo đếm các chỉ 
tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn. 
+ Tính toán số liệu: 
Thể tích thân cây được tính theo công thức: 
 V = (π d2 h f)/4 
Trong đó: V là thể tích (dm3/cây); 
π = 3,14d là đường kính 1,3m (cm) 
h là chiều cao vút ngọn (m) 
f là hình số giả định = 0,5 
Năng suất trung bình tính cho 1ha như sau: 
Năng suất = (V N TLS)/(1000 A) 
Trong đó: 
Năng suất ( m3/ha/năm) 
V là thể tích thân cây trung bình 
(dm
3
/cây) 
N là mật độ trồng (cây/ha) 
TLS là tỷ lệ sống (%) 
A là tuổi của khảo nghiệm (năm) 
1000 là hệ số quy đổi từ dm3 sang m3 
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm GENSTAT 5 
và Dataplus 3.0 để phân tích sự sai khác giữa 
các công thức thí nghiệm. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng 
rƣ̀ng bạch đàn tại Yên Bái 
Khảo nghiệm được xây dựng vào tháng 7 năm 
2010 và tháng 6 năm 2011 tại xã Cẩm Ân 
(Yên Bình, Yên Bái). Kết quả sinh trưởng của 
6 dòng bạch đàn được trình bày ở bảng 3. 
Bảng 3. Sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ và phân bón tại Yên Bái 
Tuổi cây 2 tuổi 3 tuổi 
Công thức 
Chỉ 
tiêu 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
V 
(dm
3
/cây) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Năng suất 
(m
3
/ha/năm) 
Mật độ 
(cây/ha) 
1660 
TB 4,99 5,79 90,0 10,90 14,80 77,10 80,8 34,5 
V% 5,0 2,9 12,8 7,7 8,3 
1110 
TB 5,40 5,12 89,2 11,10 14,30 77,30 80,9 23,1 
V% 4,3 3,6 12,5 8,0 8,2 
 Fpr <0,001 <0,001 0,654 0,414 0,119 0,997 1,000 
Phân bón 
PB1 
TB 4,85 5,22 85,4 10,44 13,58 65,20 78,9 23,7 
V% 4,9 3,1 14,1 9,2 9,7 
PB2 
TB 5,54 5,69 93,7 11,56 15,52 89,10 81,8 33,6 
V% 4,3 3,3 11,3 6,7 7,2 
 Fpr <0,001 <0,001 0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,008 
Tương tác 
Mật độ - 
Phân bón 
1660 PB1 TB 4,71 5,42 85,7 10,04 13,83 65,2 83,2 30,0 
1110 PB1 TB 4,99 5,02 85,2 10,14 13,33 65,3 76,9 18,6 
1660 PB2 TB 5,27 6,17 94,3 11,76 15,77 89,1 78,3 38,6 
1110 PB2 TB 5,81 5,22 93,1 12,06 15,27 89,2 84,6 27,9 
 Fpr 0,002 <0,001 0,001 0,002 0,002 0,001 0,500 
* PB1: Bón 200g NPK + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh /hố; PB2: Bón 200g NPK + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/hố 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) 
3004 
Kết quả đánh giá ở tuổi 2 (trồng năm 2011) 
cho thấy giữa các công thức thí nghiệm có sự 
sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh trưởng . Các 
dòng bạch đàn có tỷ lệ sống cao , sinh trưởng 
tốt. Sinh trưởng chiều cao ở công thức mật độ 
1660 cây/ha tốt hơn ở công thức mật độ 1110 
cây/ha, trong đó các công thức có bón chế 
phẩm MF1 có sinh trưởng chiều cao tốt nhất, 
đều đạt trên 6m, cây sinh trưởng tốt và có 
triển vọng. Hơn nữa, các công thức bón MF1 
đều cho sinh trưởng và tỷ lệ sống cao hơn các 
công thức bón phân hữu cơ vi sinh và sai khác 
có ý nghĩa. 
Kết quả đánh giá ở giai đoạn tuổi 3 (trồng 
năm 2010) cho thấy : giữa các công thức mật 
độ lại không có sai khác rõ về thống kê, tuy 
nhiên, công thức mật độ 1660 đạt năng suất 
34,5 m
3
/ha/năm, cao hơn công thức 1110 
cây/ha do số cây/ha lớn hơn; Công thức bón 
MF1 cho kết quả sinh trưởng chiều cao, 
đường kính và thể tích cao hơn hẳn công thức 
bón phân hữu cơ vi sinh, sai khác ý nghĩa với 
Fpr đều nhỏ hơn 0,001. Năng suất ở công thức 
bón phân hữu cơ vi sinh chỉ đạt 23,7 
m
3
/ha/năm, trong khi bón MF1 cao hơn hẳn, 
đạt 33,6 m3/ha/năm, vượt 41,8%. Đánh giá 
tương tác giữa mật độ và phân bón ở tuổi 3 
cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng đều có sai 
khác ý nghĩa, trong đó công thức mật độ 1660 
cây/ha và bón chế phẩm MF1 cho năng suất 
cao nhất, đạt 38,6 m3/ha/năm. 
3.2. Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồ ng 
rƣ̀ng bạch đàn tại Hòa Bình 
Khảo nghiệm được xây dựng vào tháng 5 năm 
2010 và tháng 6 năm 2011 tại xã Trường Sơn 
(Lương Sơn , Hòa Bình). Kết quả sinh trưởng 
của 6 dòng bạch đàn được trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4. Sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ và phân bón tại Hòa Bình 
Tuổi cây 2 tuổi 3 tuổi 
Công thức 
Chỉ 
tiêu 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
V 
(dm
3
/cây) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Năng suất 
(m
3
/ha/năm) 
Mật độ 
(cây/ha) 
1660 
TB 5,42 6,03 91,9 11,97 15,48 88,79 86,4 34,0 
V% 4,6 2,7 11,6 7,4 7,2 
1110 
TB 5,80 5,48 89,4 12,42 15,34 95,00 77,2 21,7 
V% 4,0 3,4 11,2 7,5 6,7 
 Fpr <0,001 <0,001 0,006 0,038 0,382 0,100 <0,001 
Phân 
bón 
PB1 
TB 5,20 5,45 89,2 11,99 15,29 87,98 78,6 25,5 
V% 4,6 3,0 12,32 8,2 7,2 
PB2 
TB 6,02 6,06 92,1 12,41 15,50 95,80 85,0 30,1 
V% 4,0 3,12 10,60 6,7 6,7 
 Fpr <0,001 <0,001 0,002 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 
Tương 
tác - Mật 
độ - 
Phân 
bón 
1660 PB1 TB 5,07 5,60 91,0 11,78 15,35 85,23 84,2 31,8 
1110 PB1 TB 5,34 5,31 87,7 12,20 15,24 90,74 73,6 19,8 
1660 PB2 TB 5,76 6,47 92,9 12,17 15,56 92,35 88,6 36,2 
1110 PB2 TB 6,27 5,65 91,1 12,65 14,44 99,25 80,9 23,8 
 Fpr 0,002 <0,001 0,057 0,002 0,001 0,002 0,001 
* PB1: Bón 200g NPK + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh /hố; PB2: Bón 200g NPK + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/hố 
Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3005 
Nhìn chung các dòng bạch đàn trồng khảo 
nghiệm tại Hòa Bình sinh trưởng tốt, hình 
thân tốt, tán lá cân đối. 
Xét về mật độ ở tuổi 2 (trồng năm 2011), 
cây trồng trong các công thức thí nghiệm 
mật độ 1660 cây/ha có chiều cao lớn hơn ở 
mật độ 1110 cây/ha, nhưng đường kính nhỏ 
hơn và sai khác rõ về thống kê ; ở tuổi 3 
(trồng năm 2010), mật độ 1110 có sinh 
trưởng đường kính và thể tích cây cá thể lớn 
hơn mật độ 1660, nhưng chiều cao lại nhỏ 
hơn, tuy nhiên sai khác lại không có ý 
nghĩa. Năng suất ở mật độ 1660 cây/ha cao 
hơn so với mật độ 1110 cây/ha trong cả hai 
trường hợp bón phân, chủ yếu do số cây/ha 
nhiều hơn. 
Về phân bón , có sai khác ý nghĩa về các chỉ 
tiêu sinh trưởng và tỷ lệ sống , các công thức 
bón chế phẩm MF 1 ở cả 2 độ tuổi đều cho tỷ 
lệ sống, sinh trưởng chiều cao , đường kính và 
thể tích cây cá thể lớn hơn các công th ức bón 
phân hữu cơ vi sinh. Năng suất trung bình ở 
tuổi 3 của các công thức bón MF1 cao hơn 
hẳn, đạt 30,1 m3/ha/năm, vượt 18% so với bón 
phân hữu cơ vi sinh với năng suất chỉ đạt 
25,5 m
3
/ha/năm. 
Kết quả phân tích tương tác mật độ - phân bón 
cho thấy có sự sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh 
trưởng giữa các công thức. Các công thức bón 
MF1 đều cho sinh trưởng (tuổi 2) và năng suất 
(tuổi 3) cao hơn hẳn bón phân hữu cơ vi sinh 
trong cả hai loại mật độ, trong đó công thức 
mật độ 1660 cây/ha và bón chế phẩm MF1 
cho năng suất cao nhất, đạt 36,2 m3/ha/năm. 
3.3. Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng 
rƣ̀ng bạch đàn tại Thanh Hóa 
Khảo nghiệm được xây dựng vào năm 2010 
tại xã Lương Sơn và năm 2011 tại xã Vạn 
Xuân (Thường Xuân , Thanh Hóa ). Kết quả 
sinh trưởng của 6 dòng bạch đàn được trình 
bày ở bảng 5. 
Bảng 5. Sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ và phân bón tại Thanh Hóa 
Tuổi cây 2 tuổi 3 tuổi 
Công thức 
Chỉ 
tiêu 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
V 
(dm
3
/cây) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Năng suất 
(m
3
/ha/năm) 
Mật độ 
(cây/ha) 
1660 
TB 4,98 5,46 93,1 9,57 11,66 48,90 81,4 22,0 
V% 5,5 3,5 14,9 6,2 11,9 
1110 
TB 5,35 4,94 86,4 10,56 11,11 48,50 78,3 14,1 
V% 4,3 3,8 13,5 6,4 11,9 
 Fpr <0,001 <0,001 <0,001 0,075 <0,001 0,862 0,098 
Phân 
bón 
PB1 
TB 4,81 4,93 87,6 9,33 10,82 45,40 77,5 16,2 
V% 5,4 3,7 15,7 8,0 12,8 
PB2 
TB 5,52 5,46 91,9 10,80 11,96 51,90 82,2 19,7 
V% 4,3 3,7 12,9 4,85 11,1 
 Fpr <0,001 <0,001 0,001 0,002 <0,001 0,001 0,002 
Tương 
tác - 
Mật độ - 
Phân 
bón 
1660 PB1 TB 4,71 5,07 88,8 9,86 11,11 46,10 80,0 20,4 
1110 PB1 TB 4,91 4,80 87,3 10,00 10,52 44,70 75,0 12,4 
1660 PB2 TB 5,26 5,86 97,3 10,07 12,21 51,60 82,8 23,6 
1110 PB2 TB 5,79 5,07 89,4 10,33 11,71 52,20 81,7 15,8 
 Fpr 0,002 <0,001 0,002 0,002 <0,001 0,001 0,050 
* PB1: Bón 200g NPK + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh /hố; PB2: Bón 200g NPK + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/hố 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) 
3006 
Kết quả đánh giá ở tuổi 2 (trồng năm 2011) 
cho thấy giữa các công thức thí nghiệm có sự 
sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh tr ưởng và tỷ lệ 
sống. Xét về mật độ , các dòng bạch đàn trong 
các công thức thí nghiệm mật độ 1660 cây/ha 
có chiều cao lớn hơn ở mật độ 1110 cây/ha, 
nhưng đường kính nhỏ hơn ; về phân bón , các 
công thức bón chế phẩm MF 1 cho tỷ lệ sống, 
sinh trưởng chiều cao , đường kính và thể tích 
cây cá thể lớn hơn các công thức bón phân 
hữu cơ vi sinh. 
Kết quả đánh giá ở giai đoạn tuổi 3 (trồng 
năm 2010) cho thấy : Ở thí nghiệm mật độ, 
sinh trưởng chiều cao có sai khác rõ, trong đó 
sinh trưởng chiều cao ở công thức mật độ 
1660 cây/ha đạt 11,6m, cao hơn công thức 
1110 cây/ha nhưng sinh trưởng đường kính và 
thể tích thân cây lại không có sai khác ; xét về 
phân bón , giữa hai công thức có sai khác ý 
nghĩa, các công thức bón chế phẩm MF 1 có 
sinh trưởng và tỷ lệ sống cao hơn công thức 
bón phân hữu cơ vi sinh. Năng suất trung bình 
ở công thức bón MF1 đạt 19,7 m3/ha/năm, 
vượt 21,6% so với bón phân hữu cơ vi sinh. 
Tuy năng suất ở công thức này thấp hơn so 
với thí nghiệm ở Yên Bái và Hòa Bình nhưng 
mô hình trồng Bạch đàn urô tại Quế Phong, 
Nghệ An (Đỗ Văn Nhạn, 2010) cũng cho kết 
quả tương tự, với năng suất ở tuổi 3 đạt 17,1 
m
3
/ha/năm. 
Kết quả đánh giá tương tác mật độ - phân bón 
cho thấy giữa các công thức có sai khác về 
các chỉ tiêu sinh trưởng. Bón chế phẩm MF 1 
cho sinh trưởng tốt hơn bón phân hữu cơ vi 
sinh và năng suất ở mật độ 1660 cây/ha cao 
hơn so với mật độ 1110 cây/ha trong cả hai 
trường hợp bón phân , trong đó công thức mật 
độ 1660 cây/ha, bón 200g NPK + 2 viên nén 
MF1 sinh trưởng tốt nhất, năng suất đạt 23,6 
m
3
/ha/năm, cao hơn công thức cùng mật độ 
nhưng bón phân hữu cơ vi sinh và các công 
thức mật độ 1110 cây/ha. 
3.4. Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồng 
rƣ̀ng bạch đàn tại Tây Nguyên 
Khảo nghiệm được xây dựng vào năm 2010 
tại trạm Đắk Plao, Đắk Nông và vào năm 
2011 tại trạm Lang Hanh, Lâm Đồng. Kết quả 
sinh trưởng được trình bày ở bảng 6. 
Bảng 6. Sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ và phân bón 
tại Đắk Nông và Lâm Đồng 
Tuổi cây 2 tuổi (Lâm Đồng) 3 tuổi (Đắk Nông) 
Công thức 
Chỉ 
tiêu 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
V 
(dm
3
/cây) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Năng suất 
(m
3
/ha/năm) 
Mật độ 
(cây/ha) 
1660 
TB 4,38 4,95 90,3 9,80 10,18 38,77 81,7 17,5 
V% 12,8 9,2 4,0 2,3 8,1 
1110 
TB 4,74 4,81 90,0 9,98 9,84 38,85 78,1 11,2 
V% 14,0 8,7 4,9 2,5 8,5 
 Fpr 0,061 0,156 0,902 0,109 <0,001 0,943 0,405 
Phân 
bón 
PB1 
TB 4,28 4,78 86,1 10,14 10,21 41,44 76,1 14,6 
V% 13,9 8,9 4,5 1,9 8,0 
PB2 
TB 4,84 4,98 94,2 9,63 9,81 36,00 83,6 13,9 
V% 13,3 9,1 5,4 2,4 8,8 
 Fpr 0,002 0,002 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,002 
Tương 
tác Mật 
độ - 
Phân 
bón 
1660 PB1 TB 4,26 5,04 86,1 10,07 10,40 41,81 78,3 18,1 
1110 PB1 TB 4,49 4,72 86,1 10,21 10,03 41,44 73,9 11,3 
1660 PB2 TB 4,49 4,86 94,4 9,52 9,96 35,74 85,0 16,8 
1110 PB2 TB 5,00 4,89 93,9 9,74 9,66 36,26 82,2 11,0 
 Fpr 0,001 0,011 0,302 0,017 0,058 0,663 
* PB1: Bón 200g NPK + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh /hố; PB2: Bón 200g NPK + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/hố 
Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) Tạp chí KHLN 2013 
3007 
Kết quả đánh giá ở tuổi 2 (trồng năm 2011 tại 
Lâm Đồng) cho thấy cây sinh trưởng tốt , sinh 
trưởng đường kính ở mật độ 1110 lớn hơn ở 
mật độ 1660, nhưng sinh trưởng chiều cao ở 
mật độ 1660 lớn hơn, tuy nhiên, sai khác 
không có ý nghĩa về thống kê. Về phân bón, 
sinh trưởng và tỷ lệ sống trong công thức bón 
chế phẩm MF1 ở cả hai loại mật độ đều cao 
hơn công thức bón phân hữu cơ vi sinh và sai 
khác đều có ý nghĩa. 
Kết quả đánh giá ở giai đoạn tuổi 3 (trồng 
năm 2010 tại Đắk Nông) cho thấy các chỉ tiêu 
sinh trưởng cũng không có sự sai khác rõ giữa 
các công thức mật độ và tương tác giữa mật 
độ - phân bón. Bón chế phẩm MF1 không cho 
năng suất cao hơn bón phân hữu cơ vi sinh . 
Năng suất ở mật độ 1660 cây/ha cao hơn so 
với mật độ 1110 cây/ha trong cả hai trường 
hợp bón phân , chủ yếu do số cây /ha nhiều 
hơn. Nhìn chung cây sinh trưởng kém , năng 
suất chỉ đạt từ 11,0 - 18,1 m3/ha/năm. Tuy 
nhiên, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy 
Sơn (2008) tại Gia Lai cũng cho kết quả 
tương tự với năng suất rừng trồng Bạch đàn 
urô sau 6 năm tuổi chỉ đạt từ 10 - 11 
m
3
/ha/năm. 
3.5. Khảo nghiệm bổ sung kỹ thuật trồ ng 
rƣ̀ng bạch đàn tại Tây Nam Bộ 
Khảo nghiệm được xây dựng vào tháng 7 năm 
2010 tại xã Kiên Bình , Kiên Lương , Kiên 
Giang và vào năm 2011 tại trạm U Minh , Cà 
Mau. Kết quả sinh trưởng của 6 dòng bạch 
đàn được trình bày ở bảng 7. 
Bảng 7. Sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ và phân bón 
tại Cà Mau và Kiên Giang 
Tuổi cây 2 tuổi (Cà Mau) 3 tuổi (Kiên Giang) 
Công thức 
Chỉ 
tiêu 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
D1.3 
(cm) 
Hvn 
(m) 
V 
(dm
3
/cây) 
Tỷ lệ 
sống (%) 
Mật độ 
(cây/ha) 
1660 
TB 5,98 9,18 79,4 6,60 7,97 13,91 87,2 
V% 13,5 9,8 4,3 3,5 6,0 
1110 
TB 6,28 9,20 79,2 6,80 7,67 14,23 82,8 
V% 12,6 9,9 4,2 5,1 5,9 
 Fpr 0,016 0,652 0,904 0,120 <0,001 0,601 0,166 
Phân bón 
PB1 
TB 5,92 8,98 76,1 6,79 7,84 14,17 81,9 
V% 13,3 10,6 4,5 3,9 6,0 
PB2 
TB 6,34 9,37 82,5 6,62 7,80 13,98 88,1 
V% 12,8 9,2 4,0 3,4 5,9 
 Fpr 0,001 <0,001 0,002 0,005 0,011 0,201 0,002 
Tương tác 
Mật độ - 
Phân bón 
1660 PB1 TB 5,59 8,89 75,4 6,88 8,18 15,50 85,0 
1110 PB1 TB 6,25 9,08 77,8 7,09 7,90 15,84 78,9 
1660 PB2 TB 6,36 9,42 84,4 6,31 7,75 12,33 89,4 
1110 PB2 TB 6,31 9,33 80,6 6,52 7,45 12,62 86,7 
 Fpr 0,002 0,001 0,002 0,991 0,942 0,668 0,001 
* PB1: Bón 200g NPK + 200g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh /hố; PB2: Bón 200g NPK + 14g chế phẩm vi sinh 
MF1/hố 
Kết quả đánh giá ở giai đoạn tuổi 2 (trồng 
năm 2011 tại Cà Mau) cho thấy cây trồng trên 
líp cao 0,7 - 0,8m, rộng 12m có sinh trưởng 
triển vọng . Xét về mật độ , sinh trưởng chiều 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Hoàng Nghĩa et al., 2013(4) 
3008 
cao và đường kính ở mật độ 1110 cao hơn mật 
độ 1660 cây/ha nhưng sai khác không có ý 
nghĩa; về phân bón , có sự sai khác rõ rệt về 
các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức 
bón phân, công thức bón MF1 cho tỷ lệ sống 
và sinh trưởng cao hơn hẳn bón phân hữu cơ 
vi sinh. Đánh giá tương tác mật độ - phân bón 
ở tuổi 2 cho thấy các công thức bón MF1 vẫn 
tốt hơn và có tỷ lệ sống cao hơn hẳn bón phân 
hữu cơ vi sinh ở cả hai loại mật độ với sai 
khác có ý nghĩa. 
Kết quả đánh giá ở giai đoạn tuổi 3 (trồng 
năm 2010 tại Kiên Giang ) cũng cho thấy 
không có sự sai khác rõ về các chỉ tiêu sinh 
trưởng giữa các công thức thí nghiệm , cây 
sinh trưởng rất kém . Sinh trưởng chiều cao, 
đường kính và thể tích cây cá thể khi bón 
chế phẩm MF1 lại nhỏ hơn bón phân hữu cơ 
vi sinh. 
IV. KẾT LUẬN 
Rừng trồng bạch đàn ở tuổi 3 được bón chế 
phẩm vi sinh MF1 (14g/hố) sinh trưởng tốt 
hơn so với các công thức bón phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh (200g/hố) ở hầu hết các địa 
điểm nghiên cứu. Bón chế phẩm MF1 cho 
năng suất ở tuổi 3 đạt 33,6 m3/ha/năm tại Yên 
Bái, 30,1 m
3
/ha/năm tại Hòa Bình và 19,7 
m
3
/ha/năm tại Thanh Hóa, vượt từ 18,0 - 
41,8% so với bón phân hữu cơ vi sinh. Ở tuổi 
2, sinh trưởng đường kính và chiều cao ở 
công thức bón MF1 cũng tốt hơn hẳn bón 
phân hữu cơ vi sinh trong thí nghiệm tại Cà 
Mau và Lâm Đồng; riêng Đắk Nông và Kiên 
Giang cho kết quả ngược lại: MF1 kém hơn 
phân hữu cơ vi sinh. 
Rừng trồng bạch đàn ở các công thức mật độ 
tại Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hóa có sự sai 
khác rõ ở tuổi 2 nhưng đến giai đoạn tuổi 3 lại 
không có sự sai khác, các thí nghiệm tại vùng 
Tây Nguyên và Tây Nam Bộ không có sai 
khác rõ giữa các loại mật độ ở cả 2 độ tuổi, do 
vậy vấn đề này cần được tiếp tục theo dõi và 
đánh giá. Đường kính và thể tích cây cá thể ở 
mật độ 1110 cây/ha cao hơn so với mật độ 
1660 cây/ha ở 3 địa điểm là Yên Bái, Hòa 
Bình và Kiên Giang; riêng Thanh Hóa và Đắk 
Nông cho kết quả ngược lại: chiều cao và thể 
tích cây cá thể ở mật độ 1660 cao hơn . Công 
thức mật độ trồng 1660 cây/ha kết hợp bón 
chế phẩm MF 1 cho năng suất cao ở hầu hết 
các thí nghiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thế Dũng, Phạm Ngọc Cơ, Fuminori Miyatake, 2009. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng bạch đàn 
trên đất phèn ở Thạnh Hóa, tỉnh Long An. Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, số 3/2003. 
2. Phạm Thế Dũng, 2012. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao 
năng suất rừng trồng bạch đàn, keo ở các luân kỳ sau. Báo cáo tổng kết đề t ài, Viện Khoa học Lâm nghiệp 
Việt Nam. 
3. Đỗ Văn Nhạn , 2010. Xây dựng mô hình sản xuất thử trồng keo , bạch đàn bằng các giống có năng suất cao đã 
được công nhận. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
4. Nguyễn Huy Sơn, 2008. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của keo lai và Bạch đàn Eucalyptus urophylla trên 
đất bazan thoái hóa ở Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 3, tháng 3/2008. 
5. Đoàn Văn Thu, 2006. Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cơ giới làm đất đến sinh trưởng và 
phát triển rừng trồng Bạch đàn urophylla. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 1, tháng 4/2006. 
6. Phạm Quang Thu, 2010. Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp dạng viên nén cho bạch 
đàn và thông trên các lập địa thoái hóa nghèo chất dinh dưỡng. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam. 
Ngƣời thẩm định: TS. Đặng Văn Thuyết 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_khao_nghiem_bo_sung_ky_thuat_trong_rung_bach_dan_tai.pdf