Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt

Mục tiêu

Đánh giá kết quả kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải

biên kết hợp đinh nội tủy có chốt.

Đối tượng và phương pháp

Chúng tôi đã kết hợp khung cố định ngoài được cải biên với đinh nội tủy có chốt

(SIGN) để kéo dài cẳng chân cho 39 BN, tuổi từ 18-35 từ 10/2011 đến 8/2014.

Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Độ dài xương chày được kéo, thời gian liền xương

trung bình, thời gian mang khung trung bình, kết quả về chức năng, kết quả về

thẩm mỹ, kết quả về tâm lý, các biến chứng

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt

Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
241
Nguyen Van Luong
Do Tien Dung
Le Van Doan
Nguyen Nang Gioi
Nguyen Lam Binh
 Nguyen The Binh
Pham Thanh Tung
Le Hoai Nam et al
KẾT QUẢ KÉO DÀI HAI CẲNG CHÂN NÂNG 
CHIỀU CAO BẰNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI CẢI 
BIÊN KẾT HỢP ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT
RESULTS OF BILATERAL LEG LENGTHENING IN 
CONSTITUTIONAL SHORT STATURE USING A 
LOCKING NAIL AND A MODIFIED EXTERNAL 
FIXATER IN COMBINATION
TÓM TẮT
Mục tiêu
Đánh giá kết quả kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung cố định ngoài cải 
biên kết hợp đinh nội tủy có chốt.
Đối tượng và phương pháp
Chúng tôi đã kết hợp khung cố định ngoài được cải biên với đinh nội tủy có chốt 
(SIGN) để kéo dài cẳng chân cho 39 BN, tuổi từ 18-35 từ 10/2011 đến 8/2014. 
Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Độ dài xương chày được kéo, thời gian liền xương 
trung bình, thời gian mang khung trung bình, kết quả về chức năng, kết quả về 
thẩm mỹ, kết quả về tâm lý, các biến chứng
Kết quả
Xương chày được kéo dài 6,37±0,96 cm (từ 3,5±8,5cm). Thời gian mang 
khung cố định ngoài là 17,27± 3,14 ngày/cm, thời gian liền xương trung bình là 
48,32±8,34 ngày/cm. Các ổ kéo dài đều tự liền xương, ngoại trừ 1 BN phải ghép 
xương do khuyết xương; không có biến chứng liền lệch, gãy ổ can xương. 8 BN 
bị nhiễm khuẩn chân đinh và 56 cẳng chân bị co ngắn gân gót. Không có BN nào 
viêm xương tủy xương. Các BN đều hài lòng với kết quả điều trị với sự cải thiện 
sự tự tin và chất lượng cuộc sống.
Kết luận
Kết hợp cố định ngoài và đinh SIGN để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao là 
một phương pháp an toàn và hiệu quả, rút ngắn thời gian mang khung và ít biến 
chứng. Phương tiện sử dụng không đắt tiền nên phương pháp này thích hợp để 
kéo dài cẳng chân ở các nước đang phát triển. 
Từ khóa
Kéo dài chi, Ilirazov, nâng chiều cao
ABSTRACT
Objective
To evaluate the results of bilateral leg lengthening in constitutional short stature 
using a locking nail and a modified external fixater in combination.
Materials and Methods
We have combined locking intramedullary nailing (SIGN) with modified external 
Nguyễn Văn Lượng
 Đỗ Tiến Dũng
Lê Văn Đoàn
Nguyễn Năng Giỏi
Nguyễn Lâm Bình
 Nguyễn Thế Bình
Phạm Thanh Tùng
Lê Hoài Nam và cộng sự 
Viện CTCH- Bệnh viện 
TWQĐ 108
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
242
fixater on 39 patients in which bilateral leg lengthening were made to improve 
their height, from October 2011 to August 2014; who were 18-35 years old. 
Medical records included average limb lengthening, mean duration of external 
fixation, mean consolidation index, functioning results, cosmetic results, and 
complications
Results
Average limb lengthening was 6.37 ± 0.96 cm (range, 3.5–8.5cm). The mean 
duration of external fixation was 17.27±3.14 days/cm, and the mean consolidation 
index was 48.32±8.34 days/cm. All distracted segments healed spontaneously 
without refracture or malalignment exception of 1 patient who had bone graft; 
8 patiens had pin-site infections and 28 patiens had equinus contracture. 
Osteomyelitis was not encountered in the series. All patients were satisfied with 
the improvement in self-esteem, distress or shyness and quality of life.
Conclusions
Bilateral leg-lengthening using a SIGN nail and modified external fixater in 
combination was found to be reliable and effective and reduced external fixation 
time with few complications. Expensive implants are not required and hence it is 
suitable for the leg lengthening in developing countries.
Key Words
Limb lengthening; Ilizarov; increase height
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật kéo dài chi theo nguyên lý của Ilizarov đã 
được thực hiện để điều trị những trường hợp ngắn chi, mất 
đoạn xương từ những năm 1950, và đã đạt hiệu quả to lớn. 
Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu con người ngày 
càng tăng. Nhiều BN có tầm vóc thấp và trung bình gặp 
các khó khăn về tâm lý, xã hội và nghề nghiệp nên kéo dài 
chân nâng chiều cao là một nhu cầu chính đáng. Tuy nhiên, 
nhược điểm của phương kéo dài chân Ilizarov là bệnh 
nhân (BN) phải mang khung cố định ngoài (CĐN), thời 
gian mang khung CĐN kéo dài, khung cồng kềnh, nhiễm 
khuẩn chân đinh hay xảy ra, đôi khi xảy ra lệch trục, gãy 
can xương nơi kéo dài sau tháo khung CĐN[1,2,4]. Để 
khắc phục nhược điểm đó, năm 1997, Herzenberg J.E [5] 
đã sử dụng kết hợp khung CĐN và đinh nội tuỷ (ĐNT) có 
chốt để kéo dài chân, thời gian mang khung chỉ bằng 1/3 
thời gian so với kéo dài chi bằng khung CĐN đơn thuần, 
do khung CĐN chỉ giữ đến khi kéo đủ chiều dài, đồng thời 
giảm các biến chứng nêu trên. Kéo dài chi nâng chiều cao 
bằng khung CĐN kết hợp ĐNT được thực hiện chủ yếu ở 
cẳng chân và do có ĐNT ở xương chày nên khung CĐN 
được sử dụng là khung dạng vòng Ilizarov.
Tại Việt nam, kéo dài chi cũng được bắt đầu thực hiện 
từ những năm 1980 theo Ilirazov bằng khung Ilizarov hoặc 
cọc ép ren ngược chiều (CERNC), sau đó một số tác giả đã 
kéo dài cẳng chân nâng chiều cao bằng khung CĐN [1]. 
Năm 2009, Huỳnh Bá Lĩnh [2] đã kéo dài cẳng chân ở 12 
BN bằng khung Ilirazov kết hợp ĐNT có chốt (SIGN). Tuy 
nhiên, khung Ilizarov dạng vòng cản trở gấp gối khi đeo 
khung, lắp ráp phức tạp, BN vận hành không đơn giản. Các 
dạng cải biên của khung Ilizarov như vòng hở ở gần gối 
hay cải biên thanh liên kết dọc để vận hành dễ dàng lại 
không sẵn có, CERNC được sản xuất trong nước có cấu 
tạo và vận hành căng dãn đơn giản, chính xác nhưng lại 
không kết hợp được với ĐNT để kéo dài cẳng chân. Từ 
năm 2010, chúng tôi đã chế tạo khung CĐN cải biên gồm 2 
vòng cung hở của khung Ilizarov (cho phép BN gấp gối) và 
3 thanh dọc của CERNC của Nguyễn Văn Nhân, cho phép 
BN dễ dàng vận hành căng dãn hoặc nén ép xương. Khung 
có cấu tạo đơn giản, lắp ráp nhanh, giá rẻ do chủ động sản 
xuất trong nước. Những nghiên cứu trên thực nghiệm cho 
thấy, khung CĐN này khi kết hợp với ĐNT đã đáp ứng 
được các lực tác động khi kéo dài cẳng chân. Khung CĐN 
cải biên đã được chúng tôi sử dụng kết hợp với ĐNT có 
chốt (đinh SIGN) để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao từ 
10/2011. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục 
tiêu: “Đánh giá kết quả kéo dài cẳng chân nâng chiều cao 
bằng khung CĐN cải biên kết hợp đinh nội tủy có chốt”.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
243
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
39 BN có chiều cao từ 137cm-164cm, tuổi từ 18-35 
tuổi, được phẫu thuật kéo dài cẳng chân nâng chiều cao từ 
10/2011- 8/2014 sử dụng kết hợp khung CĐN cải biên và 
đinh nội tủy SIGN tại Bệnh viện TWQĐ 108.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn BN: Những người có tầm vóc 
thấp hoặc trung bình có nguyện vọng kéo dài chi nâng 
chiều cao, tuổi từ 18 tuổi trở lên, không có tình trạng nhiễm 
trùng tại chi dưới, không mắc các bệnh lý xương khớp, 
không mắc các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tim mạch, 
hen phế quản, lao...
+ Tiêu chuẩn loại trừ: BN còn sụn tiếp ở chi dưới, BN 
có ống tuỷ xương chày biến dạng không đóng được đinh 
SIGN. Người bị mắc bệnh tâm thần, người không hợp tác 
để theo dõi và điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, theo dõi 
dọc, không đối chứng.
*Quy trình phẫu thuật:
Giai đoạn 1: Đóng đinh nội tủy, lắp khung CĐN, cắt 
xương, căng dãn.
- Đóng 1 đinh SIGN vào ống tủy xương chày, bắt 2 
vít chốt ở đầu trung tâm. 
- Lắp khung, xuyên đinh Kirschner: Vòng cung phía 
trên liên kết với 2 đinh Kirschner 2,0mm được xuyên 
chéo nhau ở phần nửa sau của đầu trên xương chày, 
cách xa đinh SIGN, trong đó có 1 đinh xuyên qua chỏm 
xương mác. Vòng cung phía dưới liên kết với 2 đinh 
Kirschner đường kính 2,0mm được xuyên chéo nhau 
ở đầu dưới xương chày, nằm phía dưới đầu ngoại vi 
ĐNT, trong đó có 1 đinh xuyên qua cả xương mác. Các 
đinh Kirschner được căng bằng dụng cụ căng đinh của 
Ilizarov.
- Cắt xương mác tại 1/3G-1/3D và xương chày dưới 
lồi củ trước xương chày 3-4cm.
- Đóng các vết mổ.
Hình 2: Mô tả kỹ thuật mổ, A: Khung CĐN cải biên, B: Đóng đinh SIGN, C:Lắp CĐN; 
D: Cắt xương mác, E: Cắt xương chày; F: Sau mổ
*Theo dõi và điều trị sau mổ:
BN được dùng kháng sinh dự phòng, giảm đau bằng 
tê ngoài màng cứng trong 2-3 ngày, dùng thuốc giảm nề 
trong 5 ngày. 
Sau mổ 7-10 ngày, BN được hướng dẫn tự vận hành 
căng dãn ổ cắt xương với tốc độ 1mm/ngày, chia đều 
cho 3 lần, tập vận động các khớp cổ chân khớp gối, tì 
nén một phần chi thể. 
Giai đoạn 2: Bắt vít chốt ngoại vi của đinh nội tủy, 
tháo khung, chờ liền xương
Khi hết giai đoạn căng dãn, BN được bắt 2 vít chốt 
phía ngoại vi của ĐNT và tháo CĐN, tập tỳ nén tăng dần 
trên cả hai chân. 
Định kỳ hàng tháng, các BN được khám lâm sàng, 
chụp Xquang đến khi liền xương, sau đó được khám 3 
tháng/lần. Xử trí các biến chứng (nếu có).
Giai đoạn 3: Tháo đinh SIGN khi xương chày đã 
liền vững.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu chính:
- Đặc điểm BN: Tuổi, giới, chiều cao đứng, chiều 
cao ngồi, chiều dài xương chày, chiều dài xương chày/
xương đùi, sải tay/chiều cao đứng, mức kéo dài chân, 
nguyên nhân kéo dài chân. 
- Kết quả về xương: Thời gian mang khung CĐN 
trung bình,thời gian liền xương trung bình, tỷ lệ liền 
xương, tình trạng can xương, trục chi. 
- Kết quả về chức năng: Biên độ vận động các khớp, 
khả năng đi lại và sinh hoạt.
- Kết quả về thẩm mỹ: Sự cân đối cơ thể được đánh 
giá dựa theo Skélie, sự biến đổi chỉ số chiều dài xương 
chày/xương đùi và sải tay/chiều cao; tình trạng sẹo mổ.
 Skélie đã đưa ra chỉ số Skélie để đánh giá sự cân đối 
của chi dưới so với toàn bộ cơ thể và phân loại thành các 
nhóm: chân dài, chân vừa, chân ngắn. 
 Chỉ số Skelie = Chiều cao chi dưới x 100/ Chiều 
cao ngồi.
 Trong đó: Chiều cao chi dưới = Chiều cao đứng - 
Chiều cao ngồi
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
244
Bảng 1: Phân loại BN theo chỉ số Skélie [3]
Chỉ số Skelie Nhóm bệnh nhân
<75 Chân ngắn nhiều
75-79,9 Chân ngắn vừa
80-84,9 Chân ngắn ít
85-89,9 Chân vừa
90,1-94,9 Chân dài ít
95-99,9 Chân dài vừa
>100 Chân dài nhiều
- Kết quả về tâm lý được đánh giá dựa trên sự hài lòng, 
cải thiện sự tự tin của BN sau mổ, BN có kéo dài chân 
nếu được lựa chọn lại, BN có khuyên người khác kéo 
dài chân không nếu được hỏi.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân
39 BN trong đó có 26 nam và 13 nữ. Tuổi từ 18-35 
tuổi, trung bình 24,79±4,18 tuổi. Chiều cao trung bình 
là 154,41 ± 6,91cm (từ 137-164cm), chiều dài xương 
chày trung bình 31,22±2,01cm. Các BN trước mổ đều 
có chân ngắn ít hoặc chân vừa theo phân loại của Skélie. 
Chiều dài sải tay/chiều cao trung bình là 1,00; chiều dài 
xương chày/xương đùi trung bình là 0,85. Nguyên nhân 
kéo dài chân nâng chiều cao là do tự ti về chiều cao, gặp 
khó khăn trong giao tiếp, trong công việc; hoặc không 
xin được việc do chiều cao. Kích thước đinh SIGN được 
sử dụng: Số 8 (76 chiếc), số 9 (2 chiếc), dài 220-280mm.
2. Kết quả điều trị
1. Kết quả gần
(từ khi mổ đến khi tháo khung): 100% BN liền vết 
mổ kỳ đầu. Chiều cao tăng từ 3,5-8,5cm, trung bình là 
6,37±0,96 cm; hay từ 10,15%-27,4% (trung bình 20,44 
±3,25%) của chiều dài xương chày ban đầu. Không có 
BN nào bị xuyên đinh vào mạch máu thần kinh, 1 BN bị 
dính ổ cắt xương chày nên phải cắt xương lại. Thời gian 
mang khung CĐN trung bình: 17,27±3,14 ngày/cm.
2. Kết quả xa
- Kết quả về xương: 39 BN liền xương, 14 BN đã 
được tháo ĐNT. Thời gian liền xương là 48,32±8,34 
ngày/cm. 100% BN có xương chày thẳng trục, 2 xương 
chày (của 1 BN) có khuyết xương lớn nên được ghép 
xương và đã liền.
- Kết quả về mặt chức năng: 35/39 BN có biên độ 
vận động các khớp bình thường. 4/39 BN có biên độ 
gấp mu bàn chân giảm so với trước mổ 40-50. 38/39 BN 
sinh hoạt và đi lại bình thường; 1/39 BN sinh hoạt và đi 
lại gần bình thường do chưa thể tham gia hoạt động thể 
lực cao. Thời gian từ mổ đến khi đi lại không nạng là 
21,7 tuần (11- 40 tuần).
- Kết quả về thẩm mỹ: 37/39 BN có chân dài ít, 2/39 
BN có chân dài vừa. Chiều dài sải tay/chiều cao trung 
bình là 0,96; chiều dài xương chày/xương đùi trung bình 
1,02. Các sẹo mổ tương đối thẩm mỹ.
- Kết quả về tâm lý: 100% hài lòng về kết quả điều trị 
(trong đó 31/39 BN rất hài lòng) và đều cải thiện sự tự 
tin về chiều cao. 36/39 BN vẫn quyết định kéo dài chân 
nếu được lựa chọn lại hoặc khuyên người khác có tình 
trạng tương tự kéo dài chân nâng chiều cao.
Các biến chứng đã gặp:
- Liên quan mô mềm:
+ Có 8 chân đinh ở 8 BN bị nhiễm khuẩn (chiếm tỷ 
lệ 1,28%), và đều khỏi sau khi dùng kháng sinh uống từ 
5-7 ngày. Nhiễm khuẩn sâu không gặp.
+ Có 56 cẳng chân bị biến chứng bàn chân thuổng do 
co ngắn gân gót, trong đó: 31 cẳng chân phục hồi hoàn 
toàn, 8 cẳng chân gấp mu bàn chân giảm so với trước 
mổ 40-50 nhờ tập phục hồi chức năng; 17 cẳng chân 
phải can thiệp nới dài gân gót đều hồi phục hoàn toàn 
chức năng.
+ Không gặp bị hạn chế vận động khớp gối, lỏng 
khớp gối và khớp cổ chân.
+ 3 cẳng chân có tổn thương thần kinh mác (tê bì 
vùng mặt mu ngón I và kẽ ngón I-II) khi căng dãn, và 
đều tự hồi phục sau khi ngừng căng dãn.
- Liên quan xương: 1 xương chày không căng dãn 
được do chưa đục đứt haonf toàn thành sau xương 
chày. Không gặp lệch trục, gãy ổ can xương, không liền 
xương, đầu dưới xương mác di lệch lên trên. 5 cẳng 
chân có đầu trên xương mác tụt xuống dưới từ 0,5-1,5 
cm, do đinh Kirschner không được xuyên qua đầu trên 
xương mác. Tuy nhiên, chức năng khớp gối của những 
BN này bình thường. 3 cẳng chân có xương mác không 
liền nhưng không ảnh hưởng chức năng. 
- Liên quan phương tiện: Không gặp gãy đinh 
Kirschner, gãy vít, gãy đinh SIGN, gãy hoặc biến dạng 
khung CĐN. Có 1 đinh SIGN bị cong tại vị trí lỗ vít 
ngoại vi ngay sau đóng đinh, sau đó đinh này được thay 
bằng đinh SIGN khác.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
245
BÀN LUẬN
1. Vị trí kéo dài chân, mức kéo dài chân.
Khi cần kéo dài chân nâng chiều cao về lý thuyết thì 
nên kéo dài ở cả cẳng chân và đùi hai bên sẽ đảm bảo 
cơ thể cân đối tuyệt đối. Tuy nhiên, thời gian điều trị 
dài hơn, biến chứng nhiều hơn, chi phí điều trị cao hơn 
nhiều. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn kéo dài ở cẳng chân. 
Các BN được kéo dài cẳng chân từ 3,5 - 8,5 cm. Với 
mức kéo này, các BN vẫn có cơ thể tương đối cân đối. 
Chúng tôi mới chỉ thực hiện kéo dài ở cẳng chân để nâng 
chiều cao là do: Chân nhìn dài hơn khi kéo dài ở cẳng 
chân so với kéo dài ở đùi. Phẫu thuật kéo dài cả hai cẳng 
chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT trong cùng cuộc 
mổ dễ dàng hơn so với ở đùi vì không phải thay đổi tư 
thế BN khi đóng ĐNT, kỹ thuật đơn giản hơn, BN mất 
máu ít hơn, BN dễ chấp nhận hơn khi đeo khung CĐN 
cẳng chân, ít biến chứng hơn. Vì trục của xương đùi và 
xương chày không trùng nhau nên khi kéo dài đùi sẽ làm 
tăng khoảng cách giữa 2 cẳng chân nên không sinh lí 
bằng khi kéo dài hai cẳng chân. Điều này cũng phù hợp 
với quan điểm của Park H.W.[8], Catagni M.A.[4].
Đa số tác giả khuyên mức kéo dài 20% chiều dài 
xương chày, tuy nhiên đa số BN không thỏa mãn mức 
kéo dài này. Trong nghiên cứu này, mức kéo dài xương 
3,5-8,5cm, trung bình 6,37cm hay 20,44% (từ 10,15% 
-27,4%) chiều dài xương chày mà không để lại di chứng. 
Tuy nhiên, 2 BN có mức kéo dài trên 25% chiều dài 
xương chày ban đầu thì sau mổ có mức chân dài nhiều, và 
phải mất thời gian dài mới ngồi xổm và đứng lên khi ngồi 
thấp được.Chúng tôi cho rằng, mức kéo dài không nên 
vượt quá 25% chiều dài ban đầu của xương chày, và BN 
sau kéo nên ở mức chân dài ít, đồng thời nên ngừng căng 
dãn khi có nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.
2. Lựa chọn phương tiện
Để kết hợp CĐN và ĐNT có chốt trong kéo dài cẳng 
chân đòi hỏi phải sử dụng khung CĐN dạng vòng để có 
thể xuyên đinh Kirschner tránh xa ĐNT. Huỳnh Bá Lĩnh 
[2], Simpson A.H. [9] sử dụng khung Ilizarov kết hợp 
ĐNT để kéo dài cẳng chân. Tuy nhiên, khung Ilizarov 
dạng vòng tròn kín cản trở gấp gối. Các BN phải tập 3 
tháng mới hồi phục biên độ gấp gối. Khung Ilizarov tháo 
lắp lâu, vận hành căng dãn không đơn giản. Khung CĐN 
cải biên cho phép xuyên đinh Kirschner vào đầu trên và 
đầu dưới xương chày mà không chạm ĐNT, đồng thời 
khung không cản trở gấp khớp gối. Trong nghiên cứu, 
tất cả các BN đều gấp gối tối đa khi mang khung CĐN. 
Khung có cấu tạo đơn giản, lắp ráp dễ dàng, nhanh 
chóng, độ vững cơ học tốt, thao tác căng dãn đơn giản 
nên BN có thể dễ dàng thực hiện, khung với 3 thanh 
dọc nên tạo khoảng trống thuận lợi cho chăm sóc điều 
trị sau mổ cũng như khi bắt vít chốt ngoại vi. Khung 
được sản xuất trong nước, giá rẻ. Kích thước đinh SIGN 
được lựa chọn dựa vào độ dài và đường kính ống tủy 
của xương chày. Herzenberg J.E. [5] chọn đinh nhỏ hơn 
đường kính khoan ống tủy 1,5mm. Park H.W. [8] chọn 
ĐNT nhỏ hơn đường kính khoan ống tủy xương chày 
1mm. Huỳnh Bá Lĩnh [2] chọn ĐNT nhỏ hơn 2 số so 
với cỡ khoan ống tủy lớn nhất được sử dụng, đầu đinh 
cách khe khớp 3cm. Chúng tôi chọn đinh SIGN dựa trên 
phim chụp CT-Scanner chi dưới. Đinh SIGN được chọn 
có độ dài ngắn hơn xương chày 5-6 cm và thường có 
đường kính nhỏ hơn đường kính ống tủy xương chày 
nơi hẹp nhất.
3. Kết quả điều trị
38/39 BN đều tự liền xương mà không phải ghép 
xương, có 1BN liền xương kém, có khuyết xương ở thành 
trước xương chày hai bên nên đã được ghép xương mào 
chậu, kết quả cuối cùng đã liền vững. Đây là BN có 1 
xương chày không căng dãn được và phải cắt lại xương. 
Chúng tôi thấy, ở BN này nguyên nhân liền xương kém 
có lẽ do tổn thương cốt mạc nhiều khi cắt xương. Thời 
gian liền xương trung bình là 48,32±8,34 ngày/cm, nằm 
trong khoảng giới hạn thời gian liền xương khi kéo dài 
cẳng chân bằng khung CĐN đơn thuần (từ 45-50 ngày/
cm). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Lin C.C. 
[7], Park H.W.[8], Simpson A.H.[9], khi kéo dài cẳng 
chân bằng kết hợp khung CĐN với ĐNT có chốt. Các 
tác giả này đều cho rằng, sở dĩ thời gian liền xương 
trung bình thay đổi không nhiều khi có sử dụng ĐNT 
là vì cốt mạc có vai trò quan trọng nhất trong tạo xương 
tại ổ căng dãn xương, đồng thời sự tái tạo các mạch máu 
trong ống tủy được hình thành sau 2 tuần sau khoan ống 
tủy và đóng ĐNT, có sự phát triển bù trừ các mạch máu 
ở cốt mạc tại nơi căng dãn.Thời gian mang khung CĐN: 
17,27±3,14 ngày/cm, chỉ bằng xấp xỉ 1/3 thời gian so 
với kéo dài chi bằng CĐN đơn thuần.
Sau mổ, các BN đều có chức năng tốt, 38/39 BN 
sinh hoạt và đi lại bình thường, 1/39 BN chưa tham gia 
được hoạt động thể lực cao. Các BN đều không mất sự 
cân đối của cơ thể khi quan sát ở tư thế đứng, ngồi; các 
sẹo mổ tương đối thẩm mỹ. 37/39 BN có mức chân dài 
ít, 2/39BN có chân dài vừa. Sự biến đổi chiều dài sải 
tay/chiều cao, chiều dài xương chày/xương đùi không 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
246
nhiều: Chiều dài sải tay/chiều cao trung bình trước mổ 
và sau mổ là 1,00 và 0,96; chiều dài xương chày/xương 
đùi trung bình trước mổ và sau mổ là 0,85 và 1,02. 
Kéo dài chân nâng chiều cao không chỉ đem lại kết 
quả về thẩm mỹ mà còn có kết quả tốt về tâm lý BN: 
100% hài lòng kết quả điều trị và đều cải thiện sự tự tin 
về chiều cao của mình. Kết quả này cũng phù hợp với 
Catagni [4].
4. Tai biến, biến chứng
- Liên quan phần mềm: 
56 cẳng chân bị biến chứng bàn chân thuổng, trong 
đó 17 cẳng chân thuổng nặng phải can thiệp nới dài gân 
gót. Tỷ lệ và mức độ co ngắn gân gót liên quan tình 
trạng có đeo giá kéo bàn chân, tập căng dãn gân gót 
và mức kéo dài chân. Catagni M.A.[4] gặp 35,2% BN 
cần cắt ngầm gân gót khi kéo dài cẳng chân 7cm bằng 
CĐN. Park [8] gặp 10/28 BN bị co ngắn gân gót khi kéo 
dài cẳng chân bằng ĐNT kết hợp CĐN, trong đó có 3 
BN phải cắt ngầm gân gót. Nhiễm khuẩn chân đinh gặp 
ở 8 cẳng chân, thấp hơn so với khi kéo dài chân theo 
Ilirazov kinh điển do thời gian mang khung ngắn [1,4]. 
Tổn thương thần kinh mác nông gặp ở 3 cẳng chân trong 
quá trình căng dãn, không lien quan đến mức kéo dài 
chân và tự hồi phục sau khi ngừng căng dãn. Park H.W. 
[8] gặp 4/28 BN bị biến chứng này và tự khỏi khi ngừng 
căng dãn. 
- Liên quan đến xương: 
Có 1 xương chày không căng dãn được do thành 
sau xương chày được đục vỡ nhưng không đứt hoàn 
toàn. BN sau đó được cắt lại xương chày. Không gặp 
biến chứng biến dạng khớp chày mác dưới do được cố 
định khi căng dãn. Biến chứng tụt chỏm xương mác 
gặp ở 5 cẳng chân. Park H.W.[8] gặp 1/28 BN bị biến 
chứng này. Herzenberg J.E. [5], Park H.W.[8] đều cho 
rằng, biến chứng này có thể đề phòng bằng xuyên 1 đinh 
Kischner qua chỏm xương mác hoặc bắt vít từ chỏm 
xương mác vào xương chày. Chúng tôi lựa chọn phương 
pháp xuyên đinh Kirschner vì kỹ thuật đơn giản mà vẫn 
cố định vững. 3 xương mác không liền nhưng không có 
triệu chứng lâm sàng có lẽ do vị trí cắt xương ở đoạn 
1/3G-1/3D xương mác, cách xa khớp chày mác dưới.
Nhiễm khuẩn sâu là biến chứng lo ngại nhất. 
Herzenberg J.E. [5], Simson A.H. [9] gặp tỷ lệ nhiễm 
khuẩn sâu từ 3-15%. Để phòng biến chứng này, các tác 
giả cho rằng đinh Kirchner phải được xuyên ở vị trí cách 
xa ĐNT ít nhất 2mm, đồng thời phòng và điều trị tốt viêm 
chân đinh. Chúng tôi cũng chưa gặp biến chứng này. 
Chúng tôi không gặp biến chứng lệch trục hoặc gãy 
ổ can xương. Park H.W. [8] cũng không gặp biến chứng 
này khi kéo dài chân bằng CĐN kết hợp ĐNT. Catagni 
M.A. [4] gặp lệch trục ở 10/59 BN và gãy ổ can xương 
ở 3/59 BN khi kéo dài bằng khung CĐN. Điều đó cho 
thấy ưu điểm của kéo dài cẳng chân bằng CĐN kết hợp 
với ĐNT.
- Liên quan phương tiện: Biến chứng cong 1 ĐNT 
sau đóng đinh có lẽ do khuyết tật của đinh. Huỳnh Bá 
Lĩnh [2] gặp 1 đinh SIGN bị gãy.
KẾT LUẬN
Kết hợp khung cố định ngoài cải biên và đinh SIGN 
để kéo dài cẳng chân nâng chiều cao ở 39 BN, tuổi từ 18-
35 tuổi, chiều cao từ 137-164cm, đạt kết quả khả quan: 
Chiều cao tăng 3,5-8,5 cm,trung bình 6,37±0,96 cm. 
Thời gian liền xương 48,32±8,34 ngày/cm.Thời gian 
mang khung cố định ngoài 17,27± 3,14 ngày/cm. 38/39 
BN sau mổ đi lại và sinh hoạt bình thường, 1 BN đi lại 
và sinh hoạt gần bình thường. 100% hài lòng với kết 
quả điều trị và cải thiện sự tự tin về chiều cao. Các biến 
chứng gồm: 1 xương chày không căng dãn được phải 
cắt lại xương, nhiễm khuẩn chân đinh chiếm 1,28%; 
56 cẳng chân bị biến chứng bàn chân thuổng, trong đó 
17 cẳng chân phải nới dài gân gót. 3 cẳng chân có tổn 
thương thần kinh mác và đều hồi phục khi ngừng căng 
dãn. 5 đầu trên xương mác tụt xuống 0,5-1,5cm. 1 BN 
với 2 xương chày phải ghép xương và đã liền xương. 
3 xương mác không liền nhưng không ảnh hưởng chức 
năng chi thể.
Đây là một phương pháp tương đối an toàn, hiệu 
quả, rút ngắn thời gian mang khung và ít biến chứng, 
phương tiện sử dụng không đắt tiền.
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
247
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Tiến Dũng (2004), "Nhận xét kết quả bước đầu nâng 
chiều cao cho người có tầm vóc thấp bằng phẫu thuật kéo 
dài hai cẳng chân", Tạp chí Y học thực hành, 2, tr. 31-32.
2. Linh H.B., Feibel R.J. (2009), "Tibial Lengthening Over an 
Intramedullary Nail", Tech Orthop, 24, pp. 279 –288.
3. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học và sự ứng dụng 
nghiên cứu trên người việt nam, Nhà xuất bản y học, Hà nội.
4. Catagni, M.A., Lovisetti L., Guerreschi F.(2004), “Cosmetic 
bilateral leg lengthening: experience of 54 cases”. J Bone 
Joint Surg (Br), 87: pp.1402-5.
5. Herzenberg, J.E., Paley D. (1997), "Tibial Lengthening Over 
Nails (LON)", Tech Orthop, 12(4), pp. 250 –259.
6. Kocaoglu M., Eralp L.(2004), “Complications encountered 
during lengthening over an intramedullary nail”, J Bone Joint 
Surg (Am), 86:p.2406-11.
7. Lin C.C., Huang S.C. (1996),” Limb lengthening over an 
intramedullary nail. An animal study and clinical report”, Clin 
Orthop Relat Res, 330: pp.208-16.
8. Park, H. W., et al. (2008), "Tibial lengthening over an 
intramedullary nail with use of the Ilizarov external fixator 
for idiopathic short stature", J Bone Joint Surg Am, 90(9): 
pp.1970-8.
9. Simpson A.H., Cole A.S., Kenwright J.(1999), “Leg 
lengthening over an intramedullary nail”, J Bone Joint Surg 
(Br), 81:pp 1041-5..

File đính kèm:

  • pdfket_qua_keo_dai_hai_cang_chan_nang_chieu_cao_bang_khung_co_d.pdf