Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2017 đến tháng 06/2019, 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị dụng hóa chất phác đồ XELIRI phối hợp bevacizumab tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 4.0 – WHO và thời gian sống thêm
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 314 KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB KẾT HỢP XELIRI TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN MUỘN PHẠM THỊ QUẾ1, HOÀNG THỊ CÚC1, NGUYỄN HOÀNG GIA2, VŨ HỒNG THĔNG3, TRẦN ĐÌNH ANH4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2017 đến tháng 06/2019, 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị dụng hóa chất phác đồ XELIRI phối hợp bevacizumab tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 4.0 – WHO và thời gian sống thêm. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1± 12,2. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di cĕn gan là tổn thương hay gặp nhất, chiếm 56,4%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 60,0%; đáp ứng một phần 50,9%, đáp ứng hoàn toàn đạt 9,1%. Thời gian theo dõi trung bình là 18,5 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ là 10,5 và 19,2 tháng. BN dung nạp tốt. Tác dụng phụ phác đồ hay gặp nhất là tiêu chảy 55,7%; hội chứng bàn tay-bàn chân chiếm 36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Tĕng huyết áp gặp 20,0%, 9 bệnh nhân có chảy máu trong quá trình điều trị,tất cả đều ở mức độ nhẹ I&II, không có trường hợp nào phải giảm liều hay ngừng điều trị do độc tính của phác đồ. Kết luận: Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn bằng phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI, kết quả tốt với độc tính chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn, phác đồ kết hợp bevacizumab - XELIRI. ABSTRACT Results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for recurrent or metastastic colorectal cancer at K Hospital Objectives: to evaluate results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for metastastic or recurrent colo-rectal cancer at K Hospital. Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2017 to June 2019, we enrolled 55 metastastic/recurrent colo-rectal cancer. All patients were treated with XELIRI-bevacizumab chemotherary regimen. We assessed response rate, survival and toxicity. Results: Clinical features: median of age 57,1± 12,2. Male/female rate was 1,2/1. Liver metastasis was the most common( 56,4%). Efficacy: Overall response rate was 60.0%. Complete response rate was 9.1%, partial response was 50.9%. Median of the progression - free survival was 10,5 months and overall survival was 19,2 months.Treatment was well tolerated. The most common toxicity was diarrhea (55,7%), hand - foot syndrom (36,5%), neutropenia (35,8%) Hypertention was 20,0% and nine patient has minor bleeding. No reduction or discontinuation of treatment due to toxicity was recorded. Conclusion: Bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for metastastic/recurrent colo- rectal cancer is feasible, high efficacy and long survival. Keywords: metastastic/recurrent colo-rectal cancer, bevacizumab - XELIRI. 1 ThS.BS Khoa Nội 4 - Bệnh viện K 2 ThS.BS. Khoa Nội yêu cầu - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội 4 ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 315 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp. Theo GLOBOCAN nĕm 2012, UTĐTT đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư thường gặp. Ở Mỹ, theo thống kê nĕm 2013 có 136.830 trường hợp mắc mới và 50.310 ca tử vong do UTĐTT chiếm xấp xỉ 9% tổng số ca tử vong do ung thư. Ở Việt Nam, UTĐTT cũng nằm trong nhóm 5 bệnh ung thư thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tĕng, theo thống kê nĕm 2000, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng chuẩn hóa theo tuổi ở nam và nữ tương ứng là 11,4/100.000 dân và 8,3/100.000 dân, đến nĕm 2010 các tỷ lệ này tĕng rõ rệt, tương ứng là 19/100.000 dân và 14,5/100.000 dân[1]. Trong những bệnh nhân mới được phát hiện thì có đến 40% trường hợp đã có di cĕn tại thời điểm chẩn đoán. Vị trí di cĕn thường gặp nhất là gan sau đó là di cĕn phổi, não và các vị trí khác[2]. Mặc dù có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân với các khối u di cĕn đơn độc ở phổi hoặc gan còn khả nĕng điều trị triệt cĕn bằng phẫu thuật và hóa chất, 80% các bệnh nhân ở giai đoạn lan tràn không còn khả nĕng phẫu thuật. Với nhóm bệnh nhân này hóa trị trong trường hợp này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm[3]. Thời gian gần đây với sự ra đời của các hoạt chất mới và đặc biệt là kỷ nguyên của điều trị nhắm trúng đích, thời gian sống thêm của BN UTĐTT di cĕn được cải thiện đáng kể. Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng kháng yếu tố tĕng trưởng nội mô mạch (VEGF) hiện đã được phê duyệt ở Mỹ và Châu Âu trong UTĐTT tái phát di cĕn. Việc kết hợp bevacizumab với XELIRI đã được nghiên cứu và cho hiệu quả cao, thuận tiện trong việc sử dụng với capecitabine đường uống[5]. Tại Bệnh viện K, điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn với phác đồ XELIRI - bevacizumab đã được tiến hành trong những nĕm gần đây, bước đầu cho thấy có sự cải thiện kết quả điều trị. Tuy nhiên cho tới nay, vẫn chưa có một nghiên cứu, báo cáo nào cho kết quả đầy đủ của hóa trị liệu kết hợp điều trị đích trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn” với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến 06/2019. 2. Ước tính thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ các bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 55 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI tại Bệnh viện K từ 1/2017 đến 6/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Tuổi trên 18. Được chẩn đoán xác định UTĐTT bằng mô bệnh học (tại u nguyên phát hoặc vị trí di cĕn). Bệnh ở giai đoạn tái phát hoặc di cĕn với một hoặc nhiều thương tổn đo được trên thĕm khám lâm sàng hoặc với kỹ thuật thường quy (chụp XQ hoặc C.T.Scanner, MRI). Điểm toàn trạng theo ECOG: PS = 0 – 1. Được điều trị ít nhất 3 chu kì. Bilan trước điều trị chức nĕng gan, thận, huyết học ở giới hạn bình thường. Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Tiêu chuẩn loại trừ Đã điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ có Irinotecan trong vòng 12 tháng trước đó. Chẩn đoán có di cĕn não hoặc màng não. Bệnh nhân không có chỉ định điều trị hóa chất và kháng thể đơn dòng (bệnh toàn thân nặng như: Bệnh hô hấp, bệnh tim không ổn định hoặc mất bù, bao gồm cả loạn nhịp, bệnh gan hoặc thận). Phẫu thuật lớn bụng hoặc ngực gần đây (< 28 ngày) trước khi tham gia vào nghiên cứu hoặc một thủ thuật được coi là có nguy cơ đáng kể chảy máu. Có vết thương phẫu thuật chưa hoàn toàn lành. Xuất huyết đáng kể (>30ml/ một lần trong 3 tháng trước) hoặc ho ra máu (>5ml máu tươi trong 4 tuần trước). Phụ nữ có thai. Tiền sử mắc bệnh ác tính khác. Bệnh nhân nhân bị tĕng huyết áp không kiểm soát được, đang dùng thuốc chống đông máu như aspirin (>325mg/ngày). TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 316 Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo dõi dọc. Các bước tiến hành Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn và ghi nhận các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị. Bước 2: Điều trị hóa chất theo phác đồ bevacizumab và XELIRI: Bevacizumab 7,5mg/kg cân nặng truyền 2h Ngày 1. Irinotecan 240mg/m2/ngày truyền TMC 2h Ngày 1. Capecitabine 1000mg/m2 x 2 lần/ngày, từ ngày 1 - 14. Chu kỳ 3 tuần. Thời gian điều trị: Hóa trị liệu bước đầu sẽ được dùng cho tới khi bệnh tiến triển (hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn ngừng trị liệu khác) hoặc hoàn thành 8 chu kì; hoặc bệnh nhân có độc tính không thể dung nạp được thuốc. Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị. Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST 1.0) tại thời điểm kết thúc 4 chu kì, 8 chu kì hoặc bất cứ khi nào nghi ngờ bệnh tiến triển. Đánh giá các độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn của WHO - NCI 4.0. Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ bằng phương pháp Kaplan – Meier. Thu thập và xử lý số liệu Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: Trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh tỷ lệ: Test Chi square (p < 0,05). KẾT QUẢ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tuổi, giới Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,2. Tuổi cao nhất 74 và thấp nhất là 27 tuổi. Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi chiếm 29,1%. Ít nhất dưới 30 tuổi chiếm 3,6%. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ; tỷ lệ nam/nữ: 1,2/1. Bảng 1. Vị trí di cĕn và số vị trí di cĕn Vị trí di cĕn Số bệnh nhân % Gan Phổi Hạch cổ Phúc mạc Hạch ổ bụng 31 9 1 5 9 56,4 16,4 1,7 9,1 16,4 Nhận xét: Di cĕn gan là tổn thương hay gặp nhất với 31 BN chiếm 56,4%. Tiếp theo là di cĕn hạch ổ bụng và phổi có tỷ lệ là 16,4%. Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học Số BN Tỉ lệ % Thể mô học UTBM tuyến UTBM chế nhày 53 2 96,4 3,6 Tổng 55 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm 96,4%; thể chế nhày chiếm 3,6%. Kết quả điều trị Bảng 3. Đáp ứng điều trị Mức độ đáp ứng n % Hoàn toàn Một phần Bệnh giữ nguyên Bệnh tiến triển Đáp ứng toàn bộ 5 28 13 9 33 9,1 50,9 23,6 16,4 60,0 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá cao 60,0%; trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn toàn, 50,9% bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. 9 bệnh nhân tiến triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ nguyên chiếm 23,6%. Bảng 4. Thông tin theo dõi chung Tình trạng hiện tại Số bệnh nhân % Tiến triển Chưa tiến triển 34 21 61,8 38,2 Thời gian theo dõi trung bình 18,5 ± 7,3 tháng Thời gian theo dõi dài nhất 30 tháng Thời gian theo dõi ngắn nhất 3 tháng TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 317 Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, 34/55 BN xuất hiện tiến triển bệnh Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 10,5 ± 4,8 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 19,2 ± 2,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại các thời điểm 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 63,1%, 32,4% và 20,9%. Các tác dụng không mong muốn Bảng 6. Một số tác dụng không mong muốn Độc tính (n = 392) Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV n % n % n % n % n % Bạch cầu 252 64,2 72 18,4 51 13,0 12 3,1 5 1,3 Tiểu cầu 381 95,8 9 3,2 4 1,0 0 0 0 0 Huyết sắc tố 317 80,8 33 8,4 32 8,2 10 2,6 0 0 Tĕng men gan 309 90,6 35 8,9 2 0,5 0 0 0 0 Tĕng Creatinin 389 99,2 3 0,8 0 0 0 0 0 0 HC bàn tay - bàn chân 249 63,5 108 27,6 27 6,9 8 2,0 0 0 Nôn, buồn nôn 331 95,7 15 4,3 0 0 0 0 0 0 Đi ngoài 174 44,3 101 25,8 93 23,7 24 6,2 0 0 Nhận xét: Sau 8 chu kì hóa trị, hay gặp nhất là đi ngoài với tỷ lệ 55,7%; hội chứng bàn tay - bàn chân 36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Hầu hết là tác dụng phụ độ I & II. Độc tính độ III & IV ít gặp. Không có BN nào dừng điều trị do tác dụng phụ thuốc. Bảng 7. Tác dụng không mong muốn liên quan bevacizumab Độc tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Cao huyết áp Không cao 44 80,0 Cao huyết áp sau dùng thuốc 11 20,0 Chảy máu Có chảy máu 9 16,4 Không chảy máu 46 83,6 TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 318 Vị trí chảy máu Mũi 4 7,3 Chân rĕng 3 5,5 Âm đạo 2 3,6 Protein niệu 1 1,9 Thủng đường tiêu hóa 0 0 Chậm liền vết thương 0 0 Huyết khối 0 0 Nhận xét: Tĕng huyết áp gặp 20%, đều ở mức độ nhẹ. Có 9/55 BN (16,4%) có hiện tượng chảy máu và đều ở mức độ nhẹ, không tái diễn trong các chu kỳ hóa trị sau. Các vị trí chảy máu gồm mũi (7,3%), chân rĕng (5,5%) và âm đạo (3,6%). 1 BN được phát hiện protein niệu sau chu kỳ hóa trị thứ 6, chiếm tỷ lệ 1,9%. Không gặp các độc tính nặng như thủng đường tiêu hóa, huyết khối. BÀN LUẬN Triệu chứng lâm sàng lâm sàng, cận lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 27, lớn tuổi nhất là 74, tuổi trung bình 57,1 ± 12,2. Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi chiếm 29,1%. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Điều này phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi trung niên và nam mắc nhiều hơn nữ. Di cĕn gan là tổn thương gặp nhiều nhất trong nghiên cứu chúng tôi với 31 BN (56,4%), di cĕn phổi và di cĕn hạch ổ bụng cùng có 9 BN (16,4%), di cĕn hạch cổ gặp ở 1 bệnh nhân chiếm 1,7%. Nghiên cứu của Trần Thắng cho thấy tỷ lệ di cĕn gan chiếm 41,2% BN UTĐTT di cĕn[1]. Theo Libulti Steven K, Joshua D.I và Cameron Robert B, ung thư đại tràng và trực tràng di cĕn tới gan nhiều nhất (60 - 71%), tiếp theo là di cĕn phổi[2]. Trong 55 BN được lựa chọn vào nghiên cứu này, đa số BN có di cĕn tại 1 cơ quan, vị trí (29/55 BN chiếm 52,7%), có đến 15 BN di cĕn trên 2 vị trí (27,3%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, UTBM tuyến chiếm 96,4%; UTBM tuyến chế nhày chiếm 3,6%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả Lê Đình Roanh và Ngô Thu Thoa trong nghiên cứu những nĕm 1994-1997 cũng nhận thấy UTBM tuyến chiếm 79,6% UTĐTT; UTBM tuyến nhày chiếm 17,3%[3]. Kết quả này có thể do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, hơn nữa chúng tôi chỉ nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân giai đoạn muộn, được điều trị với phác đồ cụ thể, không thể mang đặc điểm điển hình cho ung thư đại trực tràng. Kết quả điều trị Đáp ứng điều trị: Theo nghiên cứu của chúng tôi trên 55 bệnh nhân UTĐTT giai đoạn muộn được điều trị bằng phác đồ XELIRI kết hợp bevacizumab, mức độ đáp ứng được tính là đáp ứng cao nhất của bệnh nhân sau 8 chu kì. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá cao 60,0%; trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn toàn, 50,9% bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. 9 bệnh nhân tiến triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ nguyên chiếm 23,6%. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết quả nghiên cứu sử dụng các phác đồ hóa chất khác kết hợp với bevacizumab. Cao hơn kết quả nghiên cứu của Ducreux và CS (2013) với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 62,0%, đáp ứng hoàn toàn là 7,0%; tỷ lệ bệnh giữ nguyên là 21,0%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 14%[4]. Cao hơn kết quả nghiên cứu của Schmigeal (2013) với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 52,0%[5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 34/55 BN còn sống chiếm tỷ lệ 61,8%. Thời gian theo dõi trung bình 18,5 tháng, trong đó thời gian theo dõi dài nhất là 30 tháng, ngắn nhất là 3 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 nĕm, 2 nĕm và 3 nĕm tương ứng là 63,1%, 32,4% và 20,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình đạt được 19,2 ± 2,5 tháng. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, 34 BN đã tiến triển bệnh, trong đó 6 BN xuất hiện tiến triển bệnh ngay sau 3 chu kỳ hóa trị, thời gian ổn định bệnh dài nhất là 25 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 10,5 ± 4,8 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không tiến triển bệnh so với các nghiên cứu trong nước trước đây sử dụng các phác đồ hoá chất đơn thuần. Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phác đồ kết hợp bevacizumab và XELIRI. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 319 Một số tác dụng phụ Đi ngoài là tác dụng phụ hay gặp nhất với 55,7%, hầu hết độc tính độ I & II, độc tính độ III chỉ gặp ở 2,6%. Không gặp trường hợp nào độc tính độ IV. Kết quả tương tự với các nghiên cứu của Schmigeal (2013) hay Ducreux (2013)[4,5]. Giảm bạch cầu: Trong nghiên cứu của chúng tôi, giảm bạch cầu gặp ở 35,2% các trường hợp, hầu hết ở mức độ I & II, độc tính độ III & IV chỉ gặp ở 4,4%, không có trường hợp nào hạ BC kèm sốt. Theo nghiên cứu pha III 40983 của EORTC, giảm bạch cầu độ III & IV gặp ở 15,9%[6] cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể giải thích trong nghiên cứu của chúng tôi, việc dự phòng độc tính hạ bạch cầu đã được quan tâm và quản lý tốt hơn. Thiếu máu: Trong quá trình điều trị, độc tính thiếu máu gặp ở 19,2%; chủ yếu gặp độc tính tính độ nhẹ I & II. Theo nghiên cứu pha III 40983 của EORTC, thiếu máu độ 3, 4 gặp tỷ lệ 0,9%[7]. Một nghiên cứu khác mang tên N 9741 cho biết tỷ lệ thiếu máu độ 3, 4 chiếm 3%[6]. Giảm tiểu cầu: Trong nghiên cứu, không gặp tác dụng phụ hạ tiểu cầu độ nặng III & IV. Độ nhẹ I & II chỉ gặp ở 4,2%. Thực sự đây là biến chứng ít gặp. Tĕng huyết áp, chảy máu và protein niệu: Đây là các tác dụng phụ liên quan đến bevacizumab sử dụng trong phác đồ nghiên cứu. Chỉ có 20 BN THA xuất hiện trong quá trình điều trị, tuy nhiên ở mức độ 1 và kiểm soát được ổn định bằng thuốc thông thường, không cần giảm liều bevacizumab. Một số BN có cảm giác nóng bừng, đỏ mặt trong quá trình truyền thuốc, tuy nhiên ghi nhận chỉ số huyết áp cùng thời điểm đó không tĕng, do đó không cần bất cứ can thiệp hay thay đổi về liều thuốc.1 BN trong nghiên cứu xuất hiện protein niệu ở chu kỳ thứ 6. 4 BN (12,5%) có chảy máu mũi nhẹ, không ảnh hưởng đến quá trình điều trị, tính chung có 9 bệnh nhân xuất hiện chảy máu chiếm 16,4%. Nghiên cứu BEAT có tỷ lệ bệnh nhân cao huyết áp độ III, IV là 5%[6], tuy nhiên nghiên phối hợp cùng hóa trị liệu làm gia tĕng tỷ lệ cao huyết áp độ III, IV lên 7,7% so với nhóm bệnh nhân điều trị hóa chất không có bevacizumab là 0,7%[8]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn nhằm đánh giá hiệu quả của phác đồ XELIRI tại Bệnh viện K từ tháng 01 nĕm 2017 đến tháng 06 nĕm 2019, chúng tôi xin rút ra một số kết luận sau: - Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư trực tràng giai đoạn muộn: Tuổi mắc bệnh trung bình là 57,1. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di cĕn gan hay gặp nhất (56,4%); tiếp theo di cĕn hạch ổ bụng (16,4%); di cĕn phổi (16,4%). Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (96,4%). Kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và toàn bộ lần lượt là 9,1% và 60,0%; đáp ứng một phần lần là 50,9%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 10,5 và 19,2 tháng. Tác dụng phụ hay gặp nhất của phác đồ bao gồm: tiêu chảy (55,7%), hội chứng bàn tay - bàn chân 36,5% và hạ bạch cầu (35,8%). Tác dụng không mong muốn của bevacizumab ở liều điều trị ít gặp, ở mức độ nhẹ và không có trường hợp nào phải giảm liều hay ngừng điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thắng (2003), Đánh giá kết quả hóa trị liệu trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng tại bệnh viện K từ 1997 đến 2002, Luận vĕn thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 2. Libutti SK Saltz LB, Rustgi AK, Tepper JE (2005), “Cancer of the colon”, Cancer: Principle and practice of oncology, edited by De Vita VT, Hellman JS, Rosenberg SA, Lippincott – Williams and Wilkins, 7th editon, pp. 1061-1109. 3. Lê Đình Roanh, Ngô Thu Thoa (1999), Nghiên cứu hình thái học ung thư đại trực tràng gặp tại Bệnh viện K 1994 - 1997, Tạp chí thông tin y dược. Số đặc biệt chuyên đề ung thư, 66 - 70. 4. Ducreux M., Adenis A., Pignon J. P. et al (2013), Efficacy and safety of bevacizumab-based combination regimens in patients with previously untreated metastatic colorectal cancer: final results from a randomised phase II study of bevacizumab plus 5-fluorouracil, leucovorin plus irinotecan versus bevacizumab plus capecitabine plus irinotecan (FNCLCC ACCORD 13/0503 study), Eur J Cancer. 49(6), 1236 - 45. 5. Schmiegel W., Reinacher-Schick A., Arnold D. et al (2013), Capecitabine/irinotecan or capecitabine/oxaliplatin in combination with bevacizumab is effective and safe as first-line therapy for metastatic colorectal cancer: a randomized phase II study of the AIO colorectal study group, Ann Oncol. 24(6), 1580 - 7. 6. Van Cutsem E., Rivera F., Berry S. et al (2009), Safety and efficacy of first-line bevacizumab with FOLFOX, XELOX, FOLFIRI and fluoropyrimidines in metastatic colorectal cancer: the BEAT study, Ann Oncol. 20(11), 1842 - 7. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 320 7. Rolf Sauer Claus Rodel, (2010), ''Radiation Therapy: Adjuvant vs. Neoadjuvant Therapy'', Rectal cancer, International Perspective on Multimodality Management, Human Press, Springer, 223 - 234. 8. Hurwitz H. I., Tebbutt N. C., Kabbinavar F. et al (2013), Efficacy and safety of bevacizumab in metastatic colorectal cancer: pooled analysis from seven randomized controlled trials, Oncologist. 18(9), 1004 - 12.
File đính kèm:
ket_qua_hoa_tri_phac_do_bevacizumab_ket_hop_xeliri_trong_ung.pdf

