Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn.

Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc. Từ 01/2017 đến tháng 06/2019, 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị dụng hóa chất phác đồ XELIRI phối hợp bevacizumab tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 4.0 – WHO và thời gian sống thêm

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn

Kết quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
314 
KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ BEVACIZUMAB KẾT HỢP XELIRI 
TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN MUỘN 
PHẠM THỊ QUẾ1, HOÀNG THỊ CÚC1, NGUYỄN HOÀNG GIA2, VŨ HỒNG THĔNG3, TRẦN ĐÌNH ANH4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI trong ung thư đại trực tràng giai 
đoạn muộn. 
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo 
dõi dọc. Từ 01/2017 đến tháng 06/2019, 55 bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được điều trị 
dụng hóa chất phác đồ XELIRI phối hợp bevacizumab tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp 
ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST), độc tính của phác đồ theo tiêu chuẩn NCI 4.0 – 
WHO và thời gian sống thêm. 
Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1± 12,2. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di cĕn gan là tổn thương hay gặp nhất, 
chiếm 56,4%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 60,0%; đáp ứng một phần 50,9%, đáp ứng hoàn toàn đạt 9,1%. 
Thời gian theo dõi trung bình là 18,5 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm 
toàn bộ là 10,5 và 19,2 tháng. BN dung nạp tốt. Tác dụng phụ phác đồ hay gặp nhất là tiêu chảy 55,7%; hội 
chứng bàn tay-bàn chân chiếm 36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Tĕng huyết áp gặp 20,0%, 9 bệnh nhân có chảy 
máu trong quá trình điều trị,tất cả đều ở mức độ nhẹ I&II, không có trường hợp nào phải giảm liều hay ngừng 
điều trị do độc tính của phác đồ. 
Kết luận: Điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn bằng phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI, kết 
quả tốt với độc tính chấp nhận được. 
Từ khóa: Ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn, phác đồ kết hợp bevacizumab - XELIRI. 
ABSTRACT 
Results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for recurrent or metastastic 
colorectal cancer at K Hospital 
Objectives: to evaluate results of bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for 
metastastic or recurrent colo-rectal cancer at K Hospital. 
Patients and Methods: Clinical trial, no control group. From January 2017 to June 2019, we enrolled 55 
metastastic/recurrent colo-rectal cancer. All patients were treated with XELIRI-bevacizumab chemotherary 
regimen. We assessed response rate, survival and toxicity. 
Results: Clinical features: median of age 57,1± 12,2. Male/female rate was 1,2/1. Liver metastasis was the 
most common( 56,4%). Efficacy: Overall response rate was 60.0%. Complete response rate was 9.1%, partial 
response was 50.9%. Median of the progression - free survival was 10,5 months and overall survival was 19,2 
months.Treatment was well tolerated. The most common toxicity was diarrhea (55,7%), hand - foot syndrom 
(36,5%), neutropenia (35,8%) Hypertention was 20,0% and nine patient has minor bleeding. No reduction or 
discontinuation of treatment due to toxicity was recorded. 
Conclusion: Bevacizumab combined with XELIRI chemotherapy regimen for metastastic/recurrent colo-
rectal cancer is feasible, high efficacy and long survival. 
Keywords: metastastic/recurrent colo-rectal cancer, bevacizumab - XELIRI. 
1
 ThS.BS Khoa Nội 4 - Bệnh viện K 
2
 ThS.BS. Khoa Nội yêu cầu - Bệnh viện K 
3
 PGS.TS. Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội 
4
 ThS.BSNT. Đại học Y Hà Nội 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
315 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong 
những bệnh lý ác tính thường gặp. Theo 
GLOBOCAN nĕm 2012, UTĐTT đứng thứ 3 về tỷ lệ 
mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng 
thứ 4 trong các bệnh ung thư thường gặp. Ở Mỹ, 
theo thống kê nĕm 2013 có 136.830 trường hợp 
mắc mới và 50.310 ca tử vong do UTĐTT chiếm xấp 
xỉ 9% tổng số ca tử vong do ung thư. Ở Việt Nam, 
UTĐTT cũng nằm trong nhóm 5 bệnh ung thư 
thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tĕng, theo thống 
kê nĕm 2000, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng chuẩn 
hóa theo tuổi ở nam và nữ tương ứng là 
11,4/100.000 dân và 8,3/100.000 dân, đến nĕm 
2010 các tỷ lệ này tĕng rõ rệt, tương ứng là 
19/100.000 dân và 14,5/100.000 dân[1]. 
Trong những bệnh nhân mới được phát hiện thì 
có đến 40% trường hợp đã có di cĕn tại thời điểm 
chẩn đoán. Vị trí di cĕn thường gặp nhất là gan sau 
đó là di cĕn phổi, não và các vị trí khác[2]. Mặc dù có 
một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân với các khối u di cĕn đơn 
độc ở phổi hoặc gan còn khả nĕng điều trị triệt cĕn 
bằng phẫu thuật và hóa chất, 80% các bệnh nhân ở 
giai đoạn lan tràn không còn khả nĕng phẫu thuật. 
Với nhóm bệnh nhân này hóa trị trong trường hợp 
này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài 
thời gian sống thêm[3]. Thời gian gần đây với sự ra 
đời của các hoạt chất mới và đặc biệt là kỷ nguyên 
của điều trị nhắm trúng đích, thời gian sống thêm 
của BN UTĐTT di cĕn được cải thiện đáng kể. 
Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng kháng yếu 
tố tĕng trưởng nội mô mạch (VEGF) hiện đã được 
phê duyệt ở Mỹ và Châu Âu trong UTĐTT tái phát di 
cĕn. Việc kết hợp bevacizumab với XELIRI đã được 
nghiên cứu và cho hiệu quả cao, thuận tiện trong 
việc sử dụng với capecitabine đường uống[5]. 
Tại Bệnh viện K, điều trị ung thư đại trực tràng 
giai đoạn muộn với phác đồ XELIRI - bevacizumab 
đã được tiến hành trong những nĕm gần đây, bước 
đầu cho thấy có sự cải thiện kết quả điều trị. Tuy 
nhiên cho tới nay, vẫn chưa có một nghiên cứu, báo 
cáo nào cho kết quả đầy đủ của hóa trị liệu kết hợp 
điều trị đích trong ung thư đại trực tràng giai đoạn 
muộn. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết 
quả hóa trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI 
trong ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn” với 2 
mục tiêu: 
1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ bevacizumab 
kết hợp XELIRI trong điều trị bước 1 ung thư đại trực 
tràng giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ tháng 
01/2017 đến 06/2019. 
2. Ước tính thời gian sống thêm không bệnh 
tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ các bệnh 
nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn được 
điều trị phác đồ bevacizumab kết hợp XELIRI. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
55 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực 
tràng giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ 
bevacizumab kết hợp XELIRI tại Bệnh viện K từ 
1/2017 đến 6/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Tuổi trên 18. 
Được chẩn đoán xác định UTĐTT bằng mô 
bệnh học (tại u nguyên phát hoặc vị trí di cĕn). 
Bệnh ở giai đoạn tái phát hoặc di cĕn với một 
hoặc nhiều thương tổn đo được trên thĕm khám lâm 
sàng hoặc với kỹ thuật thường quy (chụp XQ hoặc 
C.T.Scanner, MRI). 
Điểm toàn trạng theo ECOG: PS = 0 – 1. 
Được điều trị ít nhất 3 chu kì. 
Bilan trước điều trị chức nĕng gan, thận, huyết 
học ở giới hạn bình thường. 
Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có hồ sơ 
lưu trữ đầy đủ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đã điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ có 
Irinotecan trong vòng 12 tháng trước đó. 
Chẩn đoán có di cĕn não hoặc màng não. 
Bệnh nhân không có chỉ định điều trị hóa chất 
và kháng thể đơn dòng (bệnh toàn thân nặng như: 
Bệnh hô hấp, bệnh tim không ổn định hoặc mất bù, 
bao gồm cả loạn nhịp, bệnh gan hoặc thận). 
Phẫu thuật lớn bụng hoặc ngực gần đây 
(< 28 ngày) trước khi tham gia vào nghiên cứu hoặc 
một thủ thuật được coi là có nguy cơ đáng kể chảy 
máu. Có vết thương phẫu thuật chưa hoàn toàn 
lành. 
Xuất huyết đáng kể (>30ml/ một lần trong 3 
tháng trước) hoặc ho ra máu (>5ml máu tươi trong 
4 tuần trước). 
Phụ nữ có thai. 
Tiền sử mắc bệnh ác tính khác. 
Bệnh nhân nhân bị tĕng huyết áp không kiểm 
soát được, đang dùng thuốc chống đông máu như 
aspirin (>325mg/ngày). 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
316 
Phương pháp nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, theo 
dõi dọc. 
Các bước tiến hành 
Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân theo đúng các 
tiêu chuẩn lựa chọn và ghi nhận các đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng trước điều trị. 
Bước 2: Điều trị hóa chất theo phác đồ 
bevacizumab và XELIRI: 
Bevacizumab 7,5mg/kg cân nặng truyền 2h 
Ngày 1. 
Irinotecan 240mg/m2/ngày truyền TMC 
2h Ngày 1. 
Capecitabine 1000mg/m2 x 2 lần/ngày, từ 
ngày 1 - 14. Chu kỳ 3 tuần. 
Thời gian điều trị: Hóa trị liệu bước đầu sẽ 
được dùng cho tới khi bệnh tiến triển (hoặc đáp ứng 
các tiêu chuẩn ngừng trị liệu khác) hoặc hoàn thành 
8 chu kì; hoặc bệnh nhân có độc tính không thể 
dung nạp được thuốc. 
Bước 3: Đánh giá hiệu quả điều trị. 
Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn đánh giá 
đáp ứng cho U đặc“ (RECIST 1.0) tại thời điểm kết 
thúc 4 chu kì, 8 chu kì hoặc bất cứ khi nào nghi ngờ 
bệnh tiến triển. 
Đánh giá các độc tính của phác đồ theo tiêu 
chuẩn của WHO - NCI 4.0. 
Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh và 
thời gian sống thêm toàn bộ bằng phương pháp 
Kaplan – Meier. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Nhập số liệu, làm sạch, mã hóa số liệu bằng 
phần mềm SPSS 16.0. 
Phương pháp thống kê được sử dụng bao gồm: 
Trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh tỷ lệ: Test Chi 
square (p < 0,05). 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Tuổi, giới 
Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,2. Tuổi cao nhất 74 
và thấp nhất là 27 tuổi. 
Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi chiếm 
29,1%. Ít nhất dưới 30 tuổi chiếm 3,6%. 
Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ; tỷ lệ nam/nữ: 
1,2/1. 
Bảng 1. Vị trí di cĕn và số vị trí di cĕn 
Vị trí di cĕn Số bệnh nhân % 
Gan 
Phổi 
Hạch cổ 
Phúc mạc 
Hạch ổ bụng 
31 
9 
1 
5 
9 
56,4 
16,4 
1,7 
9,1 
16,4 
Nhận xét: Di cĕn gan là tổn thương hay gặp 
nhất với 31 BN chiếm 56,4%. Tiếp theo là di cĕn 
hạch ổ bụng và phổi có tỷ lệ là 16,4%. 
Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học 
 Số BN Tỉ lệ % 
Thể mô học 
UTBM tuyến 
UTBM chế nhày 
53 
2 
96,4 
3,6 
Tổng 55 100 
Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm 96,4%; 
thể chế nhày chiếm 3,6%. 
Kết quả điều trị 
Bảng 3. Đáp ứng điều trị 
Mức độ đáp ứng n % 
Hoàn toàn 
Một phần 
Bệnh giữ nguyên 
Bệnh tiến triển 
Đáp ứng toàn bộ 
5 
28 
13 
9 
33 
9,1 
50,9 
23,6 
16,4 
60,0 
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá 
cao 60,0%; trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn 
toàn, 50,9% bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. 
9 bệnh nhân tiến triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ 
nguyên chiếm 23,6%. 
Bảng 4. Thông tin theo dõi chung 
Tình trạng hiện tại Số bệnh nhân % 
Tiến triển 
Chưa tiến triển 
34 
21 
61,8 
38,2 
Thời gian theo dõi trung bình 18,5 ± 7,3 tháng 
Thời gian theo dõi dài nhất 30 tháng 
Thời gian theo dõi ngắn nhất 3 tháng 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
317 
Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh 
không tiến triển 
Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ 
Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, 
34/55 BN xuất hiện tiến triển bệnh 
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung 
bình là 10,5 ± 4,8 tháng. Thời gian sống thêm toàn 
bộ trung bình là 19,2 ± 2,5 tháng. 
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại các thời điểm 12 
tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 63,1%, 32,4% 
và 20,9%. 
Các tác dụng không mong muốn 
Bảng 6. Một số tác dụng không mong muốn 
Độc tính (n = 392) Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV 
n % n % n % n % n % 
Bạch cầu 252 64,2 72 18,4 51 13,0 12 3,1 5 1,3 
Tiểu cầu 381 95,8 9 3,2 4 1,0 0 0 0 0 
Huyết sắc tố 317 80,8 33 8,4 32 8,2 10 2,6 0 0 
Tĕng men gan 309 90,6 35 8,9 2 0,5 0 0 0 0 
Tĕng Creatinin 389 99,2 3 0,8 0 0 0 0 0 0 
HC bàn tay - bàn chân 249 63,5 108 27,6 27 6,9 8 2,0 0 0 
Nôn, buồn nôn 331 95,7 15 4,3 0 0 0 0 0 0 
Đi ngoài 174 44,3 101 25,8 93 23,7 24 6,2 0 0 
Nhận xét: Sau 8 chu kì hóa trị, hay gặp nhất là đi ngoài với tỷ lệ 55,7%; hội chứng bàn tay - bàn chân 
36,5%; hạ bạch cầu 35,8%. Hầu hết là tác dụng phụ độ I & II. Độc tính độ III & IV ít gặp. 
Không có BN nào dừng điều trị do tác dụng phụ thuốc. 
Bảng 7. Tác dụng không mong muốn liên quan bevacizumab 
Độc tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Cao huyết áp 
Không cao 44 80,0 
Cao huyết áp sau dùng thuốc 11 20,0 
Chảy máu 
Có chảy máu 9 16,4 
Không chảy máu 46 83,6 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
318 
Vị trí chảy máu 
Mũi 4 7,3 
Chân rĕng 3 5,5 
Âm đạo 2 3,6 
Protein niệu 1 1,9 
Thủng đường tiêu hóa 0 0 
Chậm liền vết thương 0 0 
Huyết khối 0 0 
Nhận xét: Tĕng huyết áp gặp 20%, đều ở mức độ nhẹ. Có 9/55 BN (16,4%) có hiện tượng chảy máu và 
đều ở mức độ nhẹ, không tái diễn trong các chu kỳ hóa trị sau. Các vị trí chảy máu gồm mũi (7,3%), chân rĕng 
(5,5%) và âm đạo (3,6%). 1 BN được phát hiện protein niệu sau chu kỳ hóa trị thứ 6, chiếm tỷ lệ 1,9%. Không 
gặp các độc tính nặng như thủng đường tiêu hóa, huyết khối. 
BÀN LUẬN 
Triệu chứng lâm sàng lâm sàng, cận lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ 
tuổi nhất là 27, lớn tuổi nhất là 74, tuổi trung bình 
57,1 ± 12,2. Độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 tuổi 
chiếm 29,1%. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ 
nam/nữ là 1,2/1. Điều này phù hợp với các tác giả 
trong và ngoài nước bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi 
trung niên và nam mắc nhiều hơn nữ. 
Di cĕn gan là tổn thương gặp nhiều nhất trong 
nghiên cứu chúng tôi với 31 BN (56,4%), di cĕn phổi 
và di cĕn hạch ổ bụng cùng có 9 BN (16,4%), di cĕn 
hạch cổ gặp ở 1 bệnh nhân chiếm 1,7%. Nghiên cứu 
của Trần Thắng cho thấy tỷ lệ di cĕn gan chiếm 
41,2% BN UTĐTT di cĕn[1]. Theo Libulti Steven K, 
Joshua D.I và Cameron Robert B, ung thư đại tràng 
và trực tràng di cĕn tới gan nhiều nhất (60 - 71%), 
tiếp theo là di cĕn phổi[2]. Trong 55 BN được lựa 
chọn vào nghiên cứu này, đa số BN có di cĕn tại 
1 cơ quan, vị trí (29/55 BN chiếm 52,7%), có đến 
15 BN di cĕn trên 2 vị trí (27,3%). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, UTBM tuyến 
chiếm 96,4%; UTBM tuyến chế nhày chiếm 3,6%. 
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả Lê Đình 
Roanh và Ngô Thu Thoa trong nghiên cứu những 
nĕm 1994-1997 cũng nhận thấy UTBM tuyến chiếm 
79,6% UTĐTT; UTBM tuyến nhày chiếm 17,3%[3]. 
Kết quả này có thể do số lượng bệnh nhân trong 
nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, hơn nữa chúng 
tôi chỉ nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân 
giai đoạn muộn, được điều trị với phác đồ cụ thể, 
không thể mang đặc điểm điển hình cho ung thư 
đại trực tràng. 
Kết quả điều trị 
Đáp ứng điều trị: Theo nghiên cứu của chúng 
tôi trên 55 bệnh nhân UTĐTT giai đoạn muộn được 
điều trị bằng phác đồ XELIRI kết hợp bevacizumab, 
mức độ đáp ứng được tính là đáp ứng cao nhất của 
bệnh nhân sau 8 chu kì. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt được khá cao 60,0%; 
trong đó 9,1% BN đạt đáp ứng hoàn toàn, 50,9% 
bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần. 9 bệnh nhân tiến 
triển chiếm 16,4%. Bệnh giữ nguyên chiếm 23,6%. 
Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết quả 
nghiên cứu sử dụng các phác đồ hóa chất khác kết 
hợp với bevacizumab. Cao hơn kết quả nghiên cứu 
của Ducreux và CS (2013) với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 
là 62,0%, đáp ứng hoàn toàn là 7,0%; tỷ lệ bệnh giữ 
nguyên là 21,0%; tỷ lệ bệnh tiến triển là 14%[4]. Cao 
hơn kết quả nghiên cứu của Schmigeal (2013) với 
tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 52,0%[5]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đến thời điểm 
kết thúc nghiên cứu, có 34/55 BN còn sống chiếm tỷ 
lệ 61,8%. Thời gian theo dõi trung bình 18,5 tháng, 
trong đó thời gian theo dõi dài nhất là 30 tháng, ngắn 
nhất là 3 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 nĕm, 2 
nĕm và 3 nĕm tương ứng là 63,1%, 32,4% và 
20,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình đạt 
được 19,2 ± 2,5 tháng. Tại thời điểm kết thúc nghiên 
cứu, 34 BN đã tiến triển bệnh, trong đó 6 BN xuất 
hiện tiến triển bệnh ngay sau 3 chu kỳ hóa trị, thời 
gian ổn định bệnh dài nhất là 25 tháng. Thời gian 
sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 10,5 ± 
4,8 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy sự cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ và thời 
gian sống thêm không tiến triển bệnh so với các 
nghiên cứu trong nước trước đây sử dụng các phác 
đồ hoá chất đơn thuần. Kết quả này cũng tương tự 
với các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phác đồ kết 
hợp bevacizumab và XELIRI. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
319 
Một số tác dụng phụ 
Đi ngoài là tác dụng phụ hay gặp nhất với 
55,7%, hầu hết độc tính độ I & II, độc tính độ III chỉ 
gặp ở 2,6%. Không gặp trường hợp nào độc tính độ 
IV. Kết quả tương tự với các nghiên cứu của 
Schmigeal (2013) hay Ducreux (2013)[4,5]. 
Giảm bạch cầu: Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, giảm bạch cầu gặp ở 35,2% các trường hợp, 
hầu hết ở mức độ I & II, độc tính độ III & IV chỉ gặp ở 
4,4%, không có trường hợp nào hạ BC kèm sốt. 
Theo nghiên cứu pha III 40983 của EORTC, giảm 
bạch cầu độ III & IV gặp ở 15,9%[6] cao hơn so với 
nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể giải thích 
trong nghiên cứu của chúng tôi, việc dự phòng 
độc tính hạ bạch cầu đã được quan tâm và quản lý 
tốt hơn. 
Thiếu máu: Trong quá trình điều trị, độc tính 
thiếu máu gặp ở 19,2%; chủ yếu gặp độc tính tính 
độ nhẹ I & II. Theo nghiên cứu pha III 40983 của 
EORTC, thiếu máu độ 3, 4 gặp tỷ lệ 0,9%[7]. Một 
nghiên cứu khác mang tên N 9741 cho biết tỷ lệ 
thiếu máu độ 3, 4 chiếm 3%[6]. 
Giảm tiểu cầu: Trong nghiên cứu, không gặp 
tác dụng phụ hạ tiểu cầu độ nặng III & IV. Độ nhẹ 
I & II chỉ gặp ở 4,2%. Thực sự đây là biến chứng 
ít gặp. 
Tĕng huyết áp, chảy máu và protein niệu: 
Đây là các tác dụng phụ liên quan đến bevacizumab 
sử dụng trong phác đồ nghiên cứu. Chỉ có 20 BN 
THA xuất hiện trong quá trình điều trị, tuy nhiên ở 
mức độ 1 và kiểm soát được ổn định bằng thuốc 
thông thường, không cần giảm liều bevacizumab. 
Một số BN có cảm giác nóng bừng, đỏ mặt trong quá 
trình truyền thuốc, tuy nhiên ghi nhận chỉ số huyết áp 
cùng thời điểm đó không tĕng, do đó không cần bất 
cứ can thiệp hay thay đổi về liều thuốc.1 BN trong 
nghiên cứu xuất hiện protein niệu ở chu kỳ thứ 6. 4 
BN (12,5%) có chảy máu mũi nhẹ, không ảnh hưởng 
đến quá trình điều trị, tính chung có 9 bệnh nhân 
xuất hiện chảy máu chiếm 16,4%. Nghiên cứu BEAT 
có tỷ lệ bệnh nhân cao huyết áp độ III, IV là 5%[6], 
tuy nhiên nghiên phối hợp cùng hóa trị liệu làm gia 
tĕng tỷ lệ cao huyết áp độ III, IV lên 7,7% so với 
nhóm bệnh nhân điều trị hóa chất không có 
bevacizumab là 0,7%[8]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân ung thư đại trực 
tràng giai đoạn muộn nhằm đánh giá hiệu quả của 
phác đồ XELIRI tại Bệnh viện K từ tháng 01 nĕm 
2017 đến tháng 06 nĕm 2019, chúng tôi xin rút ra 
một số kết luận sau: 
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung 
thư trực tràng giai đoạn muộn: Tuổi mắc bệnh trung 
bình là 57,1. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Di cĕn gan hay 
gặp nhất (56,4%); tiếp theo di cĕn hạch ổ bụng 
(16,4%); di cĕn phổi (16,4%). Ung thư biểu mô tuyến 
chiếm tỷ lệ cao nhất (96,4%). 
Kết quả điều trị và một số tác dụng không mong 
muốn: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và toàn bộ lần lượt 
là 9,1% và 60,0%; đáp ứng một phần lần là 50,9%. 
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời 
gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 10,5 và 19,2 
tháng. Tác dụng phụ hay gặp nhất của phác đồ bao 
gồm: tiêu chảy (55,7%), hội chứng bàn tay - bàn 
chân 36,5% và hạ bạch cầu (35,8%). Tác dụng 
không mong muốn của bevacizumab ở liều điều trị ít 
gặp, ở mức độ nhẹ và không có trường hợp nào 
phải giảm liều hay ngừng điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thắng (2003), Đánh giá kết quả hóa trị liệu 
trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng tại 
bệnh viện K từ 1997 đến 2002, Luận vĕn thạc sỹ 
Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 
2. Libutti SK Saltz LB, Rustgi AK, Tepper JE 
(2005), “Cancer of the colon”, Cancer: Principle 
and practice of oncology, edited by De Vita VT, 
Hellman JS, Rosenberg SA, Lippincott – 
Williams and Wilkins, 7th editon, pp. 1061-1109. 
3. Lê Đình Roanh, Ngô Thu Thoa (1999), Nghiên 
cứu hình thái học ung thư đại trực tràng gặp tại 
Bệnh viện K 1994 - 1997, Tạp chí thông tin y 
dược. Số đặc biệt chuyên đề ung thư, 66 - 70. 
4. Ducreux M., Adenis A., Pignon J. P. et al (2013), 
Efficacy and safety of bevacizumab-based 
combination regimens in patients with previously 
untreated metastatic colorectal cancer: final 
results from a randomised phase II study of 
bevacizumab plus 5-fluorouracil, leucovorin plus 
irinotecan versus bevacizumab plus capecitabine 
plus irinotecan (FNCLCC ACCORD 13/0503 
study), Eur J Cancer. 49(6), 1236 - 45. 
5. Schmiegel W., Reinacher-Schick A., Arnold D. et 
al (2013), Capecitabine/irinotecan or 
capecitabine/oxaliplatin in combination with 
bevacizumab is effective and safe as first-line 
therapy for metastatic colorectal cancer: a 
randomized phase II study of the AIO colorectal 
study group, Ann Oncol. 24(6), 1580 - 7. 
6. Van Cutsem E., Rivera F., Berry S. et al (2009), 
Safety and efficacy of first-line bevacizumab with 
FOLFOX, XELOX, FOLFIRI and 
fluoropyrimidines in metastatic colorectal cancer: 
the BEAT study, Ann Oncol. 20(11), 1842 - 7. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
320 
7. Rolf Sauer Claus Rodel, (2010), ''Radiation 
Therapy: Adjuvant vs. Neoadjuvant Therapy'', 
Rectal cancer, International Perspective on 
Multimodality Management, Human Press, 
Springer, 223 - 234. 
8. Hurwitz H. I., Tebbutt N. C., Kabbinavar F. et al 
(2013), Efficacy and safety of bevacizumab in 
metastatic colorectal cancer: pooled analysis 
from seven randomized controlled trials, 
Oncologist. 18(9), 1004 - 12. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_hoa_tri_phac_do_bevacizumab_ket_hop_xeliri_trong_ung.pdf