Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016
Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM năm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp
đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu
quả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại
TP.HCM trong năm 2016.
Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong năm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo
tuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung
thư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4),
dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2,
ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR:
14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tăng nhanh từ tuổi 40 trở
lên.trong năm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuống
hàng thứ 3.
Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại
TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng
trên 40 tuổi trong dân số.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23 KẾT QUẢ GHI NHẬN UNG THƯ QUẦN THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, TRẦN THỊ LÝ9, TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG10, NGUYỄN THỊ THU TÌNH10, NGUYỄN HOÀNG VŨ10, CAO NGỌC TUYỀN10 TÓM TẮT Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM nĕm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại TP.HCM trong nĕm 2016. Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong nĕm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo tuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung thư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4), dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2, ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR: 14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tĕng nhanh từ tuổi 40 trở lên.trong nĕm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuống hàng thứ 3. Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng trên 40 tuổi trong dân số. ABSTRACT Cancer Incidence in Ho Chi Minh City: Results from Population - based Cancer Registration in 2016 Subject: The Cancer Registry Unit was established in Ho Chi Minh Cancer Hospital in 1995. It is the basic unit for realizing the city cancer burden, providing information for planning and evaluating the effect of cancer control programs. This report is about the cancer status of Ho Chi Minh City in 2016. Materials and methods: This paper reports the city cancer statistics including incidence and trends in HCMC based on the population-based cancer registration of HCMC Cancer Registry in 2016. Results: In HCMC, there were 119,516 cancer cases observed in this period. The crude rate and age - standardized rate in male are 95.3 và 146.0 per 100,000, in female 100.1 và 115.7 per 100,000. In male, 5 leading cancers are lung (CR: 20.9, ASR: 35.1), liver (CR: 18.7, ASR: 31.0), colon & rectum (CR: 17.2, ASR: 1 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ Đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Quản lý Chất lượng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 7 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 8 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Tầm soát Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 9 ThS.BS. Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 10 Chuyên viên Tổ Ghi nhận ung thư – Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 24 26.4), stomach (CR: 6.1, ASR: 10.0) and thyroid (CR: 5.3, ASR: 4.9). In female, 5 leading cancers are breast (CR: 27.2, ASR: 29.8), thyroid (CR: 18.4, ASR: 16.1), cervix (CR: 14.5, ASR: 16.2), colorectum (CR: 12.3, ASR: 14.7), and lung (CR: 9.6, ASR: 11.6). The most common cancers in both sexes increase rapidly from the age of 40. In 2016, thyroid cancer has become the 2nd most common while cervix cancer decreased down to the 3rd. Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research and evidence - based health policy in HCMC. The screening program for most common cancers of the 2 sexes should be applied to the subjects over 40 years old. ĐẶT VẤN ĐỀ Được thành lập từ nĕm 1995, trong nhiều nĕm qua, đơn vị Ghi nhận ung thư của Bệnh viện Ung bướu TP. HCM đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần thể và ghi nhận ung thư bệnh viện. Kết quả của công tác này đã cho những số liệu dịch tễ học của ung thư quần thể tại TP. HCM. Về cơ bản đã nhận diện được những loại ung thư hàng đầu ở cư dân TP. HCM. Tuy nhiên, tại 1 thành phố lớn và có nhiều biến động về dân số và môi trường như TP. HCM, công tác ghi nhận ung thư vẫn được tiến hành liên tục để cập nhật những thay đổi về xuất độ ung thư. Chúng tôi trình bày báo cáo này với các lý do sau: 1. Cập nhật xuất độ ung thư quần thể của TP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ung thư của ngành y tế thành phố. 2. Đánh giá sự thay đổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứng đầu của TP. HCM. Vị trí địa lý và nhân khẩu học Vùng ghi nhận: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý 10010’-10038’ vĩ độ bắc và 106022’-106054’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Tổng dân số TP. HCM nĕm 2009 là 7.123.340 người. 89,91% là người Việt; 9,8% là người Hoa; 0,09% là người Chĕm; 0,07% là người Khmer; 0,13% là các tộc người khác. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn số liệu Đơn vị GNUT thu thập thông tin của bệnh nhân ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư được phân loại theo bảng Phân loại Quốc tế về Bệnh tật cho Ung Bướu (International Classification of Diseases for Oncology) xuất bản lần thứ 3. Thống kê về dân số thành phố lấy từ Điều tra dân số của Cục thống kê TP. HCM. Phương pháp Ghi nhận ung thư quần thể Thông tin được nhập liệu sau đó tính ra xuất độ thô (CR: crude rate), xuất độ đặc hiệu theo tuổi (age - specific rate) và xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR: age - standardized rate) bằng phần mềm Canreg4 của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International Agency for Research on Cancer). Xuất độ chuẩn theo tuổi được tính dựa trên dân số chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Công thức tính xuất độ thô Trong đó: r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. A: Số nhóm tuổi. Công thức tính xuất độ đặc hiệu theo tuổi Trong đó: r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. Công thức tính xuất độ chuẩn theo tuổi DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 25 Trong đó: a: Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của 1 nhóm tuổi. w: Dân số chuẩn của thế giới của nhóm tuổi đó. Nguy cơ tích lũy (CR: cumulative risk) là khả nĕng bị ung thư trong suốt cuộc đời của 1 cá thể được tính toán theo công thức: CR = 1 - [1 - 1/(R.I.)]n KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Số ca mới mắc Bảng 1 trình bày số ca ung thư của TP. HCM của cả 2 giới và theo vị trí ung thư. Tổng số trường hợp ung thư của TP. HCM: 8.951 ca, trong đó nam giới là 4.050 và nữ giới là 4.901. Ở nam giới, chỉ riêng 5 ung thư đứng đầu là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và thanh quản chiếm 59,8% tất cả các vị trí ung thư. Còn ở nữ giới, 5 ung thư đứng đầu là vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến giáp chiếm 66,8% tất cả các vị trí ung thư. Số ca/ Nam Tỉ lệ % Số ca/ Nữ Tỉ lệ % Số ca 2 giới Tất cả vị trí 4050 4901 100 100 8951 Hốc miệng 145 3,6 54 1,1 199 Tuyến nước bọt 21 0,5 8 0,2 29 Vòm hầu 128 3,1 48 1,0 176 Khẩu hầu 48 1,2 18 0,4 66 Hạ hầu 90 2,2 3 0,1 93 Thực quản 112 2,7 9 0,2 121 Dạ dày 222 5,4 125 0,6 347 Đại trực tràng 622 15,1 486 10,0 1108 Gan 676 16,4 196 4,0 872 Túi mật 18 0,4 36 0,7 54 Tụy 46 1,1 36 0,7 82 Thanh quản 112 2,7 8 0,2 120 Phổi 756 18,3 378 7,8 1134 Vú 13 0,3 1078 22,2 1091 Cổ tử cung 0 0 573 11,8 573 Thân tử cung 0 0 150 3,1 150 Buồng trứng 0 0 260 5,3 260 Tuyến tiền liệt 80 1,9 0 0 80 Tinh hoàn 20 0,5 0 0 20 Thận 51 1,2 28 0,6 79 Bàng quang 101 2,4 15 0,3 116 Não 24 0,6 40 0,8 64 Tuyến giáp 191 4,6 728 15,0 919 Lymphôm Hodgkin 22 0,5 13 0,3 35 Lymphôm KH 104 2,5 81 1,7 185 Đa u tủy 7 0,2 8 0,2 15 Máu 91 2,2 72 1,5 163 Không xác định 149 3,6 122 2,5 271 Bảng 1. Số ca ung thư của TP. HCM của cả 2 giới theo vị trí ung thư DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 26 Biểu đồ 1. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nam giới Biểu đồ 2. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nữ giới Xuất độ thô Bảng 2 cho biết xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư theo giới tính. Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi của tất cả các vị trí ung thư của cả 2 giới được tính trên 100.000 dân. Xuất độ thô Xuất độ chuẩn theo tuổi Nam Nữ 2 giới Nam Nữ 2 giới Tất cả vị trí 114,2 123,0 176,4 137,0 Hốc miệng 4,0 1,4 5,9 1,6 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 27 Tuyến nước bọt 0,6 0,2 0,8 0,2 Vòm hầu 3,5 1,2 4,3 1,2 Khẩu hầu 1,4 0,5 2,1 0,5 Hạ hầu 1,9 0,1 3,0 0,1 Thực quản 3,1 0,2 5,1 0,3 Dạ dày 6,1 3,2 10,0 3,5 Đại trực tràng 17,2 12,3 26,4 14,7 Gan 18,7 5,0 31,0 6,2 Túi mật 0,5 0,9 0,8 1,0 Tụy 1,3 0,9 2,2 1,2 Thanh quản 3,1 0,2 5,3 0,2 Phổi 20,9 9,6 35,1 11,6 Vú 0,4 27,2 0,5 29,8 Cổ tử cung 0 14,5 0 16,2 Thân tử cung 0 3,8 0 4,7 Buồng trứng 0 6,6 0 7,3 Tuyến tiền liệt 2,2 0 4,0 0 Tinh hoàn 0,6 0 0,7 0 Thận 1,4 0,7 2,2 0,8 Bàng quang 2,8 0,4 4,5 0,5 Não 0,7 1,0 0,8 1,3 Tuyến giáp 5,3 18,4 4,9 16,1 Lymphôm Hodgkin 0,6 0,3 0,8 0,3 Lymphôm KH 2,9 2,0 3,8 2,5 Đa u tủy 0,2 0,2 0,3 0,3 Máu 2,5 1,9 3,3 2,3 Không xác định 4,1 3,1 6,5 4,0 Bảng 2. Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư theo giới tính 5 vị trí ung thư hàng đầu theo giới tính (tất cả các nhóm tuổi) Vị trí Nam Vị trí Nữ Tỉ lệ % CR ASR Tỉ lệ % CR ASR 1 Phổi 18,3 20,9 35,1 Vú 22,2 27,2 29,8 2 Gan 16,4 18,7 31,0 Tuyến giáp 15,0 18,4 16,1 3 Đại trực tràng 15,1 17,2 26,4 Cổ tử cung 11,8 14,5 16,2 4 Dạ dày 5,4 6,1 10,0 Đại trực tràng 10,0 12,3 14,7 5 Tuyến giáp 4,6 5,3 4,9 Phổi 7,8 9,6 11,6 Bảng 4. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 28 5 vị trí ung thư hàng đầu theo từng nhóm tuổi và giới tính (kèm xuất độ đặc hiệu theo tuổi) 2016 0 - 14 15 - 24 25 - 34 35 - 44 45 - 54 55 - 64 65+ Nam 1 Máu (5,0) Máu (1,9) Tuyến giáp (7,7) Tuyến giáp (7,9) Phổi (42,7) Phổi (186,8) Phổi (179,9) 2 Não (1,2) Tuyến giáp (1,5) Đại trực tràng (3,2) Gan (7,2) Đại trực tràng (35,6) Gan (171,9) Đại trực tràng (160,8) 3 Gan (0,8) Limphôm KH (0,5) Gan (1,6) Đại trực tràng (6,9) Gan (35,1) Đại trực tràng (116,2) Gan (138,9) 4 Limphôm KH (0,8) Gan (0,4) Limphôm KH (1,3) Vòm hầu (4,4) Vòm hầu (11,1) Dạ dày (41,4) Dạ dày (69,5) 5 Tinh hoàn (0,8) Limphôm Hodgkin (0,4) Dạ dày (1,2) Phổi (4,4) Tuyến giáp (10,1) Thực quản (32,2) Tiền liệt tuyến (40,2) Nữ 1 Máu (2,9) Tuyến giáp (6,2) Tuyến giáp (19,1) Tuyến giáp (35,7) Vú (72,0) Vú (144,1) Đại trực tràng (95,8) 2 Não (1,3) Buồng trứng (1,0) Vú (5,5) Vú (35,6) Giáp (34,7) Cổ tử cung (73,4) Phổi (65,8) 3 Mô mềm (1,2) Xương (0,6) Cổ tử cung (2,9) Cổ tử cung (18,0) Cổ tử cung (29,8) Đại trực tràng (65,2) Vú (62,7) 4 Limphôm KH (0,7) Máu (0,5) Đại trực tràng (2,5) Buồng trứng (5,6) Buồng trứng (17,1) Phổi (57,4) Cổ tử cung (57,0) 5 Mắt (0,7) Limphôm KH (0,3) Buồng trứng (2,0) Phổi (4,3) Phổi (13,3) Tuyến giáp (34,9) Gan (50,8) Bảng 5. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính và nhóm tuổi Ở nhóm tuổi 0 - 14, ung thư máu chiếm vị trí hàng đầu ở cả 2 giới. Não, gan, mô mềm, limphôm không Hodgkin là các vị trí thường gặp tiếp theo. Ở nhóm tuổi 15 - 24, ung thư tuyến giáp, ung thư máu, limphôm không Hodgkin, ung thư xương là một trong những ung thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ung thư buồng trứng bắt đầu xuất hiện trong những ung thư đứng đầu ở nữ giới. Ở nhóm tuổi 25 - 34, ung thư tuyến giáp là ung thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ở nam giới ung thư đại tràng, ung thư gan bắt đầu xuất hiện và xếp trong những ung thư đứng đầu. Ở nữ giới ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng bắt đầu xuất hiện như một trong những ung thư thường gặp. Từ tuổi 35 trở lên đến dưới 65 tuổi bắt đầu định hình rõ những ung thư thường gặp nhất ở cả 2 giới với thứ tự ít thay đổi hơn so với những nhóm tuổi trước đó. Ở nam giới, đó là ung thư phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và vòm hầu. Ở nữ giới, đó là ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến giáp. Các ung thư này có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao hẳn lên so với xuất độ đặc hiệu theo tuổi ở các nhóm tuổi trẻ hơn. Trong nhóm tuổi này trở lên ở cả 2 giới ung thư tuyến giáp không còn nằm trong 5 ung thư thường gặp nhất nữa so với nhóm tuổi trẻ hơn, mặc dù xuất độ đặc hiệu theo tuổi không giảm. Sau 55 tuổi, ung thư phổi, gan, đại trực tràng ở nam giới có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao nhất so với các nhóm tuổi khác. Ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao nhất ở nữ giới trong nhóm tuổi này. Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của những ung thư hàng đầu (tất cả nhóm tuổi) Nam giới DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 29 Ung thư phổi Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư phổi tĕng nhanh từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 65. Ung thư gan Tương tự, đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư gan tĕng nhanh từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 65. Ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày Xu hướng tương tự được thấy ở ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày tĕng dần từ sau 40 tuổi và đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 65. Ung thư tuyến giáp Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến giáp không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư miệng-hầu có xu hướng đi ngang. Nữ giới Ung thư vú Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư vú tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và tĕng dần đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 65. Sau 60 tuổi xuất độ đặc hiệu theo tuổi giảm dần. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư vú có dạng hình sin. Ung thư đại trực tràng Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư đại trực tràng tĕng dần từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi. Ung thư cổ tử cung Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư cổ tử cung tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 60 - 64, sau đó giảm. Ung thư phổi Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư phổi tĕng dần từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi. Ung thư tuyến giáp Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến giáp bắt đầu tĕng từ sau 15 tuổi, không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi, có đỉnh cao ở nhóm tuổi 55 - 59, nhưng không tĕng ở nhóm tuổi cao hơn. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến giáp có xu hướng đi ngang. KẾT LUẬN Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi ở 2 giới của tất cả các vị trí ung thư tại TP. HCM trong nĕm 2016 là CR: 119,1 và ASR: 154,8 trên 100.000 dân, nằm trong mức trung bình của khu vực Đông Nam Á. Các ung thư hàng đầu ở TP. HCM trong nĕm 2016 là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và tuyến giáp ở nam; vú, tuyến giáp, cổ tử cung, đại trực tràng, và phổi ở nữ. Xuất độ của ung thư vú, đại trực tràng tiếp tục gia tĕng, trong khi ung thư phổi, ung thư gan đi vào giai đoạn bình nguyên còn ung thư cổ tử cung giảm dần. Xuất độ ung thư tuyến giáp gia tĕng ở cả 2 giới. Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu xuất hiện từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi cho. Đề xuất nên áp dụng chương trình tầm soát các ung thư hàng đầu của 2 giới với đối tượng từ 40 tuổi đến trước 80 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục thống kê TP. HCM (2009): Tổng điều tra dân số và nhà ở nĕm 2009 TP. HCM. Cục Thống kê TP. HCM, Việt Nam. 2. Dickman PW. (2006): Interpreting trends in cancer patient survival. Journal of Internal Medicine. 260: 103 - 17. 3. Fritz A. (2000): International classification of diseases for oncology. 3rd edition. World Health Organization. Geneva, Switzerland. 4. Isabel S. (1999): Cancer Epidemiology: Principles and Methods. World Health Organization. Lyon, France. 5. World Health Organization. (1992): Manual of the international statistical classification of diseases, injuries, and causes of death, 10th revision. World Health Organization. Geneva, Switzerland. World Health Organization. (2008): Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008. World Health Organization. Geneva, Switzerland.
File đính kèm:
ket_qua_ghi_nhan_ung_thu_quan_the_thanh_pho_ho_chi_minh_2016.pdf

