Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016

Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM năm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp

đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu

quả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại

TP.HCM trong năm 2016.

Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong năm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo

tuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung

thư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4),

dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2,

ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR:

14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tăng nhanh từ tuổi 40 trở

lên.trong năm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuống

hàng thứ 3.

Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại

TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng

trên 40 tuổi trong dân số.

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016

Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
23 
KẾT QUẢ GHI NHẬN UNG THƯ QUẦN THỂ 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 
PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, 
NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, TRẦN THỊ LÝ9, 
TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG10, NGUYỄN THỊ THU TÌNH10, NGUYỄN HOÀNG VŨ10, CAO NGỌC TUYỀN10 
TÓM TẮT 
Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM nĕm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp 
đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu 
quả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại 
TP.HCM trong nĕm 2016. 
Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong nĕm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo 
tuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung 
thư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4), 
dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2, 
ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR: 
14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tĕng nhanh từ tuổi 40 trở 
lên.trong nĕm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuống 
hàng thứ 3. 
Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại 
TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng 
trên 40 tuổi trong dân số. 
ABSTRACT 
Cancer Incidence in Ho Chi Minh City: Results from Population - based 
Cancer Registration in 2016 
Subject: The Cancer Registry Unit was established in Ho Chi Minh Cancer Hospital in 1995. It is the basic 
unit for realizing the city cancer burden, providing information for planning and evaluating the effect of cancer 
control programs. This report is about the cancer status of Ho Chi Minh City in 2016. 
Materials and methods: This paper reports the city cancer statistics including incidence and trends in 
HCMC based on the population-based cancer registration of HCMC Cancer Registry in 2016. 
Results: In HCMC, there were 119,516 cancer cases observed in this period. The crude rate and age -
standardized rate in male are 95.3 và 146.0 per 100,000, in female 100.1 và 115.7 per 100,000. In male, 5 
leading cancers are lung (CR: 20.9, ASR: 35.1), liver (CR: 18.7, ASR: 31.0), colon & rectum (CR: 17.2, ASR: 
1
 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ Đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
5
 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Quản lý Chất lượng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
6
 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
7
 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
8
 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Tầm soát Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
9
 ThS.BS. Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
10
 Chuyên viên Tổ Ghi nhận ung thư – Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
24 
26.4), stomach (CR: 6.1, ASR: 10.0) and thyroid (CR: 5.3, ASR: 4.9). In female, 5 leading cancers are breast 
(CR: 27.2, ASR: 29.8), thyroid (CR: 18.4, ASR: 16.1), cervix (CR: 14.5, ASR: 16.2), colorectum (CR: 12.3, 
ASR: 14.7), and lung (CR: 9.6, ASR: 11.6). The most common cancers in both sexes increase rapidly from the 
age of 40. In 2016, thyroid cancer has become the 2nd most common while cervix cancer decreased down to 
the 3rd. 
Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research and 
evidence - based health policy in HCMC. The screening program for most common cancers of the 2 sexes 
should be applied to the subjects over 40 years old. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Được thành lập từ nĕm 1995, trong nhiều nĕm 
qua, đơn vị Ghi nhận ung thư của Bệnh viện Ung bướu 
TP. HCM đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần 
thể và ghi nhận ung thư bệnh viện. Kết quả của công 
tác này đã cho những số liệu dịch tễ học của ung thư 
quần thể tại TP. HCM. Về cơ bản đã nhận diện được 
những loại ung thư hàng đầu ở cư dân TP. HCM. Tuy 
nhiên, tại 1 thành phố lớn và có nhiều biến động về 
dân số và môi trường như TP. HCM, công tác ghi nhận 
ung thư vẫn được tiến hành liên tục để cập nhật những 
thay đổi về xuất độ ung thư. 
Chúng tôi trình bày báo cáo này với các lý do 
sau: 1. Cập nhật xuất độ ung thư quần thể của 
TP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho các 
nghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ung 
thư của ngành y tế thành phố. 2. Đánh giá sự thay 
đổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứng 
đầu của TP. HCM. 
Vị trí địa lý và nhân khẩu học 
Vùng ghi nhận: Thành phố Hồ Chí Minh nằm 
trong tọa độ địa lý 10010’-10038’ vĩ độ bắc và 
106022’-106054’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh 
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và 
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh 
Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long 
An và Tiền Giang. 
Tổng dân số TP. HCM nĕm 2009 là 7.123.340 
người. 89,91% là người Việt; 9,8% là người Hoa; 
0,09% là người Chĕm; 0,07% là người Khmer; 
0,13% là các tộc người khác. 
SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguồn số liệu 
Đơn vị GNUT thu thập thông tin của bệnh nhân 
ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện 
trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư 
được phân loại theo bảng Phân loại Quốc tế 
về Bệnh tật cho Ung Bướu (International 
Classification of Diseases for Oncology) xuất bản lần 
thứ 3. Thống kê về dân số thành phố lấy từ Điều tra 
dân số của Cục thống kê TP. HCM. 
Phương pháp 
Ghi nhận ung thư quần thể 
Thông tin được nhập liệu sau đó tính ra xuất độ 
thô (CR: crude rate), xuất độ đặc hiệu theo tuổi (age 
- specific rate) và xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR: age 
- standardized rate) bằng phần mềm Canreg4 của 
Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International 
Agency for Research on Cancer). Xuất độ chuẩn 
theo tuổi được tính dựa trên dân số chuẩn của Tổ 
chức Y tế Thế giới. 
Công thức tính xuất độ thô 
Trong đó: 
r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. 
n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. 
A: Số nhóm tuổi. 
Công thức tính xuất độ đặc hiệu theo tuổi 
Trong đó: 
r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. 
n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. 
Công thức tính xuất độ chuẩn theo tuổi 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
25 
Trong đó: 
a: Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của 1 nhóm tuổi. 
w: Dân số chuẩn của thế giới của nhóm tuổi đó. 
Nguy cơ tích lũy (CR: cumulative risk) là khả 
nĕng bị ung thư trong suốt cuộc đời của 1 cá thể 
được tính toán theo công thức: 
CR = 1 - [1 - 1/(R.I.)]n 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Số ca mới mắc 
Bảng 1 trình bày số ca ung thư của TP. HCM 
của cả 2 giới và theo vị trí ung thư. 
Tổng số trường hợp ung thư của TP. HCM: 
8.951 ca, trong đó nam giới là 4.050 và nữ giới là 
4.901. Ở nam giới, chỉ riêng 5 ung thư đứng đầu là 
phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và thanh quản 
chiếm 59,8% tất cả các vị trí ung thư. Còn ở nữ giới, 
5 ung thư đứng đầu là vú, cổ tử cung, đại trực tràng, 
phổi và tuyến giáp chiếm 66,8% tất cả các vị trí 
ung thư. 
 Số ca/ Nam Tỉ lệ % Số ca/ Nữ Tỉ lệ % Số ca 2 giới 
Tất cả vị trí 4050 4901 100 100 8951 
Hốc miệng 145 3,6 54 1,1 199 
Tuyến nước bọt 21 0,5 8 0,2 29 
Vòm hầu 128 3,1 48 1,0 176 
Khẩu hầu 48 1,2 18 0,4 66 
Hạ hầu 90 2,2 3 0,1 93 
Thực quản 112 2,7 9 0,2 121 
Dạ dày 222 5,4 125 0,6 347 
Đại trực tràng 622 15,1 486 10,0 1108 
Gan 676 16,4 196 4,0 872 
Túi mật 18 0,4 36 0,7 54 
Tụy 46 1,1 36 0,7 82 
Thanh quản 112 2,7 8 0,2 120 
Phổi 756 18,3 378 7,8 1134 
Vú 13 0,3 1078 22,2 1091 
Cổ tử cung 0 0 573 11,8 573 
Thân tử cung 0 0 150 3,1 150 
Buồng trứng 0 0 260 5,3 260 
Tuyến tiền liệt 80 1,9 0 0 80 
Tinh hoàn 20 0,5 0 0 20 
Thận 51 1,2 28 0,6 79 
Bàng quang 101 2,4 15 0,3 116 
Não 24 0,6 40 0,8 64 
Tuyến giáp 191 4,6 728 15,0 919 
Lymphôm Hodgkin 22 0,5 13 0,3 35 
Lymphôm KH 104 2,5 81 1,7 185 
Đa u tủy 7 0,2 8 0,2 15 
Máu 91 2,2 72 1,5 163 
Không xác định 149 3,6 122 2,5 271 
Bảng 1. Số ca ung thư của TP. HCM của cả 2 giới theo vị trí ung thư 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
26 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nam giới 
Biểu đồ 2. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nữ giới 
Xuất độ thô 
Bảng 2 cho biết xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư theo giới tính. Xuất độ thô và xuất độ 
chuẩn theo tuổi của tất cả các vị trí ung thư của cả 2 giới được tính trên 100.000 dân. 
 Xuất độ thô Xuất độ chuẩn theo tuổi 
Nam Nữ 2 giới Nam Nữ 2 giới 
Tất cả vị trí 114,2 123,0 176,4 137,0 
Hốc miệng 4,0 1,4 5,9 1,6 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
27 
Tuyến nước bọt 0,6 0,2 0,8 0,2 
Vòm hầu 3,5 1,2 4,3 1,2 
Khẩu hầu 1,4 0,5 2,1 0,5 
Hạ hầu 1,9 0,1 3,0 0,1 
Thực quản 3,1 0,2 5,1 0,3 
Dạ dày 6,1 3,2 10,0 3,5 
Đại trực tràng 17,2 12,3 26,4 14,7 
Gan 18,7 5,0 31,0 6,2 
Túi mật 0,5 0,9 0,8 1,0 
Tụy 1,3 0,9 2,2 1,2 
Thanh quản 3,1 0,2 5,3 0,2 
Phổi 20,9 9,6 35,1 11,6 
Vú 0,4 27,2 0,5 29,8 
Cổ tử cung 0 14,5 0 16,2 
Thân tử cung 0 3,8 0 4,7 
Buồng trứng 0 6,6 0 7,3 
Tuyến tiền liệt 2,2 0 4,0 0 
Tinh hoàn 0,6 0 0,7 0 
Thận 1,4 0,7 2,2 0,8 
Bàng quang 2,8 0,4 4,5 0,5 
Não 0,7 1,0 0,8 1,3 
Tuyến giáp 5,3 18,4 4,9 16,1 
Lymphôm Hodgkin 0,6 0,3 0,8 0,3 
Lymphôm KH 2,9 2,0 3,8 2,5 
Đa u tủy 0,2 0,2 0,3 0,3 
Máu 2,5 1,9 3,3 2,3 
Không xác định 4,1 3,1 6,5 4,0 
Bảng 2. Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư theo giới tính 
5 vị trí ung thư hàng đầu theo giới tính (tất cả các nhóm tuổi) 
 Vị trí Nam Vị trí Nữ Tỉ lệ % CR ASR Tỉ lệ % CR ASR 
1 Phổi 18,3 20,9 35,1 Vú 22,2 27,2 29,8 
2 Gan 16,4 18,7 31,0 Tuyến giáp 15,0 18,4 16,1 
3 Đại trực tràng 15,1 17,2 26,4 Cổ tử cung 11,8 14,5 16,2 
4 Dạ dày 5,4 6,1 10,0 Đại trực tràng 10,0 12,3 14,7 
5 Tuyến giáp 4,6 5,3 4,9 Phổi 7,8 9,6 11,6 
Bảng 4. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
28 
5 vị trí ung thư hàng đầu theo từng nhóm tuổi và giới tính (kèm xuất độ đặc hiệu theo tuổi) 
 2016 
0 - 14 15 - 24 25 - 34 35 - 44 45 - 54 55 - 64 65+ 
Nam 
1 Máu 
(5,0) 
Máu 
(1,9) 
Tuyến giáp 
(7,7) 
Tuyến giáp 
(7,9) 
Phổi 
(42,7) 
Phổi 
(186,8) 
Phổi 
(179,9) 
2 Não 
(1,2) 
Tuyến giáp 
(1,5) 
Đại trực tràng 
(3,2) 
Gan 
(7,2) 
Đại trực tràng 
(35,6) 
Gan 
(171,9) 
Đại trực tràng 
(160,8) 
3 Gan 
(0,8) 
Limphôm KH 
(0,5) 
Gan 
(1,6) 
Đại trực tràng 
(6,9) 
Gan 
(35,1) 
Đại trực tràng 
(116,2) 
Gan 
(138,9) 
4 Limphôm KH 
(0,8) 
Gan 
(0,4) 
Limphôm KH 
(1,3) 
Vòm hầu 
(4,4) 
Vòm hầu 
(11,1) 
Dạ dày 
(41,4) 
Dạ dày 
(69,5) 
5 Tinh hoàn 
(0,8) 
Limphôm Hodgkin 
(0,4) 
Dạ dày 
(1,2) 
Phổi 
(4,4) 
Tuyến giáp 
(10,1) 
Thực quản 
(32,2) 
Tiền liệt tuyến 
(40,2) 
Nữ 
1 Máu 
(2,9) 
Tuyến giáp 
(6,2) 
Tuyến giáp 
(19,1) 
Tuyến giáp 
(35,7) 
Vú 
(72,0) 
Vú 
(144,1) 
Đại trực tràng 
(95,8) 
2 Não 
(1,3) 
Buồng trứng 
(1,0) 
Vú 
(5,5) 
Vú 
(35,6) 
Giáp 
(34,7) 
Cổ tử cung 
(73,4) 
Phổi 
(65,8) 
3 Mô mềm 
(1,2) 
Xương 
(0,6) 
Cổ tử cung 
(2,9) 
Cổ tử cung 
(18,0) 
Cổ tử cung 
(29,8) 
Đại trực tràng 
(65,2) 
Vú 
(62,7) 
4 Limphôm KH 
(0,7) 
Máu 
(0,5) 
Đại trực tràng 
(2,5) 
Buồng trứng 
(5,6) 
Buồng trứng 
(17,1) 
Phổi 
(57,4) 
Cổ tử cung 
(57,0) 
5 Mắt 
(0,7) 
Limphôm KH 
(0,3) 
Buồng trứng 
(2,0) 
Phổi 
(4,3) 
Phổi 
(13,3) 
Tuyến giáp 
(34,9) 
Gan 
(50,8) 
Bảng 5. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính và nhóm tuổi 
Ở nhóm tuổi 0 - 14, ung thư máu chiếm vị trí 
hàng đầu ở cả 2 giới. Não, gan, mô mềm, limphôm 
không Hodgkin là các vị trí thường gặp tiếp theo. 
Ở nhóm tuổi 15 - 24, ung thư tuyến giáp, ung 
thư máu, limphôm không Hodgkin, ung thư xương là 
một trong những ung thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ung 
thư buồng trứng bắt đầu xuất hiện trong những ung 
thư đứng đầu ở nữ giới. 
Ở nhóm tuổi 25 - 34, ung thư tuyến giáp là ung 
thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ở nam giới ung thư đại 
tràng, ung thư gan bắt đầu xuất hiện và xếp trong 
những ung thư đứng đầu. Ở nữ giới ung thư vú, ung 
thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng bắt đầu xuất 
hiện như một trong những ung thư thường gặp. 
Từ tuổi 35 trở lên đến dưới 65 tuổi bắt đầu định 
hình rõ những ung thư thường gặp nhất ở cả 2 giới 
với thứ tự ít thay đổi hơn so với những nhóm tuổi 
trước đó. Ở nam giới, đó là ung thư phổi, gan, đại 
trực tràng, dạ dày và vòm hầu. Ở nữ giới, đó là ung 
thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến 
giáp. Các ung thư này có xuất độ đặc hiệu theo tuổi 
cao hẳn lên so với xuất độ đặc hiệu theo tuổi ở các 
nhóm tuổi trẻ hơn. Trong nhóm tuổi này trở lên ở cả 
2 giới ung thư tuyến giáp không còn nằm trong 5 
ung thư thường gặp nhất nữa so với nhóm tuổi trẻ 
hơn, mặc dù xuất độ đặc hiệu theo tuổi không giảm. 
Sau 55 tuổi, ung thư phổi, gan, đại trực tràng ở 
nam giới có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao nhất so 
với các nhóm tuổi khác. Ung thư vú, cổ tử cung, đại 
trực tràng có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao nhất ở 
nữ giới trong nhóm tuổi này. 
Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của những ung thư 
hàng đầu (tất cả nhóm tuổi) 
Nam giới 
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
29 
Ung thư phổi 
Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho 
thấy ung thư phổi tĕng nhanh từ sau 40 tuổi và tĕng 
dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 65. 
Ung thư gan 
Tương tự, đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu 
theo tuổi cho thấy ung thư gan tĕng nhanh từ sau 40 
tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm 
tuổi 65. 
Ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày 
Xu hướng tương tự được thấy ở ung thư đại 
trực tràng và ung thư dạ dày. Xuất độ đặc hiệu theo 
tuổi của ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày 
tĕng dần từ sau 40 tuổi và đạt mức cao nhất ở nhóm 
tuổi 65. 
Ung thư tuyến giáp 
Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến 
giáp không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi. Đường 
biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư 
miệng-hầu có xu hướng đi ngang. 
Nữ giới 
Ung thư vú 
Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho 
thấy ung thư vú tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và tĕng 
dần đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 65. Sau 60 
tuổi xuất độ đặc hiệu theo tuổi giảm dần. Đường 
biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư vú 
có dạng hình sin. 
Ung thư đại trực tràng 
Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư đại trực 
tràng tĕng dần từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi. 
Ung thư cổ tử cung 
Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho 
thấy ung thư cổ tử cung tĕng nhanh từ sau 35 tuổi 
và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 
60 - 64, sau đó giảm. 
Ung thư phổi 
Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư phổi 
tĕng dần từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi. 
Ung thư tuyến giáp 
Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến 
giáp bắt đầu tĕng từ sau 15 tuổi, không thay đổi 
nhiều ở các nhóm tuổi, có đỉnh cao ở nhóm tuổi 55 - 
59, nhưng không tĕng ở nhóm tuổi cao hơn. Đường 
biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư 
tuyến giáp có xu hướng đi ngang. 
KẾT LUẬN 
Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi ở 2 giới của 
tất cả các vị trí ung thư tại TP. HCM trong nĕm 2016 là 
CR: 119,1 và ASR: 154,8 trên 100.000 dân, nằm trong 
mức trung bình của khu vực Đông Nam Á. 
Các ung thư hàng đầu ở TP. HCM trong nĕm 
2016 là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và tuyến 
giáp ở nam; vú, tuyến giáp, cổ tử cung, đại trực 
tràng, và phổi ở nữ. Xuất độ của ung thư vú, đại trực 
tràng tiếp tục gia tĕng, trong khi ung thư phổi, ung 
thư gan đi vào giai đoạn bình nguyên còn ung thư cổ 
tử cung giảm dần. Xuất độ ung thư tuyến giáp gia 
tĕng ở cả 2 giới. 
Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu xuất 
hiện từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi cho. Đề 
xuất nên áp dụng chương trình tầm soát các ung thư 
hàng đầu của 2 giới với đối tượng từ 40 tuổi đến 
trước 80 tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cục thống kê TP. HCM (2009): Tổng điều tra dân 
số và nhà ở nĕm 2009 TP. HCM. Cục Thống kê 
TP. HCM, Việt Nam. 
2. Dickman PW. (2006): Interpreting trends in cancer 
patient survival. Journal of Internal Medicine. 260: 
103 - 17. 
3. Fritz A. (2000): International classification of 
diseases for oncology. 3rd edition. World Health 
Organization. Geneva, Switzerland. 
4. Isabel S. (1999): Cancer Epidemiology: Principles 
and Methods. World Health Organization. Lyon, 
France. 
5. World Health Organization. (1992): Manual of 
the international statistical classification of 
diseases, injuries, and causes of death, 10th 
revision. World Health Organization. Geneva, 
Switzerland. 
World Health Organization. (2008): Cancer 
Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide 
in 2008. World Health Organization. Geneva, 
Switzerland. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ghi_nhan_ung_thu_quan_the_thanh_pho_ho_chi_minh_2016.pdf