Kết quả điều trị viêm thực quản do nấm candida ở người trưởng thành

Fluconazol là thuốc kháng nấm toàn thân sử dụng phổ biến trong điều trị viêm thực quản do nấm Candida. Tuy

nhiên, C. krusei và C. glabrata kháng fluconazol gây khó khăn trong điều trị. Nystatin là thuốc kháng nấm tại chỗ

có hiệu quả cao khi điều trị Candida miệng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu phối hợp thuốc kháng nấm toàn thân

và tại chỗ điều trị nấm Candida thực quản. Nghiên cứu can thiệp điều trị 129 bệnh nhân viêm thực quản do nấm

Candida nhằm hai mục tiêu: (1) Xác định kết quả điều trị viêm thực quản do nấm Candida bằng phác đồ fluconazol

kết hợp với nystatin. (2) Ghi nhận tác dụng không mong muốn của phác đồ. Kết quả sau điều trị có 71 bệnh nhân

thực hiện đúng quy trình nghiên cứu. Kết quả điều trị tốt đạt 97,2%. 5 người (3,3%) có tác dụng không mong muốn và

ngừng điều trị, không có trường hợp cần nhập viện. AST, ALT trước, sau điều trị trong giới hạn bình thường (p>0,05).

Phác đồ kết hợp fluconazol và nystatin điều trị nấm Candida thực quản đạt kết quả tốt, an toàn cho người bệnh.

pdf 9 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị viêm thực quản do nấm candida ở người trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị viêm thực quản do nấm candida ở người trưởng thành

Kết quả điều trị viêm thực quản do nấm candida ở người trưởng thành
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 126 (2) - 2020
Tác giả liên hệ: Đào Việt Hằng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 17/02/2020
Ngày được chấp nhận: 09/03/2020
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM THỰC QUẢN DO NẤM CANDIDA Ở 
NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Đào Việt Hằng1,2, , Vũ Thị Vựng², Đào Văn Long1,2
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật
Fluconazol là thuốc kháng nấm toàn thân sử dụng phổ biến trong điều trị viêm thực quản do nấm Candida. Tuy 
nhiên, C. krusei và C. glabrata kháng fluconazol gây khó khăn trong điều trị. Nystatin là thuốc kháng nấm tại chỗ 
có hiệu quả cao khi điều trị Candida miệng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu phối hợp thuốc kháng nấm toàn thân 
và tại chỗ điều trị nấm Candida thực quản. Nghiên cứu can thiệp điều trị 129 bệnh nhân viêm thực quản do nấm 
Candida nhằm hai mục tiêu: (1) Xác định kết quả điều trị viêm thực quản do nấm Candida bằng phác đồ fluconazol 
kết hợp với nystatin. (2) Ghi nhận tác dụng không mong muốn của phác đồ. Kết quả sau điều trị có 71 bệnh nhân 
thực hiện đúng quy trình nghiên cứu. Kết quả điều trị tốt đạt 97,2%. 5 người (3,3%) có tác dụng không mong muốn và 
ngừng điều trị, không có trường hợp cần nhập viện. AST, ALT trước, sau điều trị trong giới hạn bình thường (p>0,05). 
Phác đồ kết hợp fluconazol và nystatin điều trị nấm Candida thực quản đạt kết quả tốt, an toàn cho người bệnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm thực quản do nấm là một tổn thương 
thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch 
như người nhiễm HIV/AIDS, đái tháo đường 
hoặc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch. Tuy 
nhiên, đối tượng có hệ miễn dịch bình thường 
cũng có thể gặp bệnh lý này.1,2 Bệnh nhân bị 
nhiễm nấm thực quản hầu hết không có triệu 
chứng lâm sàng đặc hiệu, những trường hợp 
khó nuốt, nuốt đau xảy ra khi bệnh đã tiến triển 
nặng gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng 
ngày. 3 - 6
Candida là loài nấm phổ biến nhất gây 
bệnh tại thực quản với hình ảnh điển hình trên 
nội soi có các mảng nhầy trắng hoặc vàng.1 - 
4 Nấm Candida có một số loài thường gặp 
như Candida albicans (C. albicans), Candida 
glabrata (C. glabrata), Candida tropicalis (C. 
tropicalis), Candida parasilosis (C. parasilosis), 
Candida krusei (C. krusei). Nhiễm Candida 
không điều trị có thể dẫn đến tình trạng nhiễm 
nấm Candida lan tỏa nhiều nội tạng nghiêm 
trọng đặc biệt trên những bệnh nhân có suy 
giảm miễn dịch. Lựa chọn thuốc và thời gian 
điều trị phụ thuộc vào mức độ nhiễm và yếu tố 
đặc trưng của bệnh nhân (tuổi, tình trạng miễn 
dịch). Điều trị nấm thực quản được khuyến cáo 
sử dụng thuốc kháng nấm có tác dụng toàn 
thân. Đối với trẻ sơ sinh bị nhiễm nấm candida 
nội tạng nếu điều trị fluconazol không có kết 
quả sẽ chuyển sang sử dụng nystatin. Nhiễm 
nấm Candida miệng đáp ứng với điều trị tại 
chỗ như clotrimazol và nystatin. Các thuốc điều 
trị kháng nấm toàn thân như fluconazol hoặc 
itraconazol có thể thay thế khi phương pháp 
điều trị tại chỗ không hiệu quả.¹
Trong thực tế thực hành lâm sàng điều trị 
nấm thực quản từ 2007 đến 2017 tại Phòng 
khám đa khoa Hoàng Long, chúng tôi sử 
dụng nhóm thuốc kháng nấm azol (fluconazol, 
Từ khoá: Nấm thực quản, Fluconazol, Nystatin 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 126 (2) - 2020
itraconazol). Tuy nhiên, đáp ứng điều trị không 
đồng đều giữa các cá thể. Vậy câu hỏi đặt ra 
liệu phác đồ phối hợp thuốc kháng nấm có tác 
dụng toàn thân với thuốc kháng nấm tác dụng 
tại chỗ có thể cải thiện được kết quả điều trị 
nấm thực quản và các tác dụng không mong 
muốn có thể gặp là gì. Vì vậy chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 
1. Xác định kết quả điều trị viêm thực quản 
do nấm Candida bằng fluconazol kết hợp với 
nystatin.
2. Ghi nhận tác dụng không mong muốn sau 
điều trị nấm thực quản bằng fluconazol kết hợp 
với nystatin. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân đến khám tại Phòng 
khám đa khoa Hoàng Long từ tháng 09/2017 
đến tháng 02/2019 thoả mãn tiêu chuẩn lựa 
chọn và loại trừ sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Bệnh nhân > 16 tuổi.
- Được nội soi đường tiêu hóa trên có hình 
ảnh tổn thương thực quản đánh giá mức độ 
theo phân loại Kodsi và soi tươi xác định có 
nấm.
- Được nuôi cấy định danh loài nấm từ 
mẫu bệnh phẩm qua nội soi có kết quả là nấm 
Candida.
Tiêu chuẩn loại trừ: 
(1) Bệnh nhân HIV/AIDS; (2) Bệnh nhân có 
AST, ALT > 5 lần giá trị bình thường cao, giá 
trị Bilirubin cao gấp > 2 lần giá trị bình thường 
cao hoặc kết thúc điều trị viêm gan trong vòng 
2 tháng; (3) Bệnh nhân nhiễm nấm huyết; (4) 
Bệnh nhân đang điều trị ung thư hoặc các thuốc 
ức chế miễn dịch; (5) Bệnh nhân có tiền sử dị 
ứng với thuốc kháng nấm thuốc nhóm imidazol 
hoặc azol; (6) Bệnh nhân có tiền sử hoặc 
đang sử dụng các thuốc rifampin, rifabutin, 
phenobarbital, phenytoin, carbamazepin; (7) 
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu can thiệp.
Xác định tổn thương thực quản trên nội soi
Bệnh nhân đến khám được nội soi đường 
tiêu hóa trên bằng máy nội soi của hãng Fujifilm. 
Tổn thương nấm thực quản trên nội soi được 
xác định bằng ánh sáng trắng với hình ảnh điển 
hình là các đám hoặc mảng nhầy trắng bám trên 
thành thực quản không bị rửa trôi bằng nước. 
Khi phát hiện tổn thương, mức độ nhiễm sẽ 
được phân loại Kodsi gồm 4 độ (hình 1). Bệnh 
nhân độ I và II được xếp vào nhóm tổn thương 
nhẹ, độ III và IV sẽ được xếp vào nhóm tổn 
thương nặng 2,4. Các tổn thương thực quản 
khác như viêm thực quản trào ngược, barrett 
thực quản, cũng được ghi nhận.
Nuôi cấy định danh nấm
Mẫu bệnh phẩm nghi ngờ nấm thực quản 
Độ I: nhầy trắng kích 
thước < 2mm với số 
lượng ít, gây xung 
huyết nhưng không 
gây phù nề hoặc loét 
Độ II: nhầy trắng kích 
thước ≥2mm với số 
lượng nhiều, gây phù 
nề, xung huyết nhưng 
không có loét
Độ III: các mảng trắng 
bám dọc thực quản 
hoặc thành đám gây 
phù nề, xung huyết và 
loét
Độ IV: tổn thương 
giống như độ III nhưng 
niêm mạc nhầy có thể 
có chít hẹp
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
85TCNCYH 126 (2) - 2020
được lấy khi nội soi bằng kìm sinh thiết và được 
soi tươi tại Viện nghiên cứu và Đào tạo Tiêu 
hóa, Gan mật. Những mẫu soi tươi cho kết quả 
dương tính sẽ được gửi đến Khoa Xét nghiệm 
Vi sinh – Nấm – Ký sinh trùng của Bệnh viện Da 
liễu Trung ương để nuôi cấy và định danh loài 
nấm. Bệnh nhân có kết quả nuôi cấy định danh 
nhiễm Candida được đưa vào nghiên cứu đánh 
giá can thiệp điều trị.
Điều trị nấm thực quản
Bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp hai 
thuốc: fluconazol 150mg/ngày và nystatin 
30000UI/ngày trong 30 ngày. Bệnh nhân được 
hướng dẫn hạn chế ăn đồ ngọt, không uống 
nước có ga hoặc đồ uống có cồn trong quá 
trình điều trị. 
Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không 
mong muốn
Bệnh nhân đánh giá kết quả điều trị thông 
qua nội soi và phân loại Kodsi sau khi kết thúc 
sử dụng phác đồ. Tiêu chuẩn đánh giá: Kết quả 
điều trị thành công (tốt) khi Kodsi = 0 hết viêm 
thực quản do nấm; Chưa thành công (chưa tốt) 
khi Kodsi ≥ 1, còn viêm thực quản do nấm ở các 
mức độ từ 1 - 4.
 Đánh giá các tác dụng không mong muốn 
khi điều trị bao gồm các triệu chứng như đau 
đầu, mệt mỏi, chóng mặt, khô môi, táo bón, tiểu 
sẫm màu, sẩn ngứa. Khi người bệnh có các 
triệu chứng không mong muốn, họ sẽ đề nghị 
với bác sĩ điều trị xin ngừng không sử dụng 
tiếp thuốc. Xét nghiệm enzym gan (AST, ALT) 
được tiến hành trước và sau mỗi đợt điều trị 
nấm thực quản để so sánh sự thay đổi trước 
và sau điều trị.
Cỡ mẫu và xử lý số liệu
Để ước tính tỷ lệ bệnh nhân nhiễm nấm, 
nghiên cứu sử dụng công thức tính cỡ mẫu tối 
thiểu để ước tính một tỷ lệ:
 Trong đó: 
 - n: cỡ mẫu tối thiểu
 - m: 5% (với độ tin cậy 95%)
 - p: tỷ lệ mong muốn 
Giá trị p mong muốn được tham khảo từ 
nghiên cứu sơ bộ 30 mẫu bệnh phẩm thực 
quản nghi ngờ tổn thương nấm qua nội soi, tỷ 
lệ nuôi cấy nấm mọc là 90%. Theo công thức 
cỡ mẫu tối thiểu n = 138 bệnh nhân.⁷
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Các 
biến định tính biểu diễn dưới dạng tỷ lệ. Sự 
khác biệt giữa các biến định tính phân tích 
bằng kiểm định χ2 (khi bình phương). Các biến 
định lượng so sánh trước sau điều trị kiểm định 
bằng test phi tham số Wicoson cho các phân bố 
không chuẩn; đối với số liệu định lượng là phân 
bố chuẩn áp dụng test t ghép cặp. Giá trị p < 
0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Quy trình nghiên cứu:
Quy trình tuyển chọn và theo dõi bệnh nhân 
trong nghiên cứu được thể hiện trong hình 2.
3. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài được chấp thuận đạo đức nghiên cứu 
bởi Hội đồng Đạo đức của Viện Nghiên cứu Y 
học Đinh Tiên Hoàng số 05/DTHIM - IRB ngày 
29/11/2017.
n ≥ (
1,96
m
)
2 
p̂(1- p̂) 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
86 TCNCYH 126 (2) - 2020
Điều trị đợt 1
Phác đồ nghiên cứu: 
fluconazol, nystatin
Nuôi cấy định danh loài: 
Candida (+)
KODSI ≥ 1 KODSI=0
Điều trị đợt 2
Phác đồ giống đợt 1
Nội soi: KODSI (1,2,3,4)
Soi tươi: kết quả nấm (+)
Đánh giá kết quả
điều trị
Ghi nhận tác dụng không
mong muốn
Đánh giá kết quả điều trị và
tác dụng không mong muốn
Triệu chứng lâm
sàng khi bệnh nhân
trả lại thuốc
Chỉ số ALT, AST 
trước và sau điều trị
Nội soi
KODSI ≥ 1 KODSI=0
Hình 2. Quy trình nghiên cứu
II. KẾT QUẢ
Từ tháng 11/2017 đến tháng 02/2019, nghiên cứu thu thập được 154 bệnh nhân (81 nam, 74 nữ) 
với tuổi trung bình là 52,1 + 12,0 (min - max 18 - 81). 94,2% bệnh nhân tổn thương thực quản theo 
phân loại Kodsi mức độ I, II. Bệnh nhân nhiễm nấm C. albican chiếm tỷ lệ cao nhất (92,9%). Đặc 
điểm chung của bệnh nhân được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Đặc điểm (n = 154) n (%)
Giới tính (nam) 81 (52,6)
Phân loại Kodsi
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
70 (45,5)
75 (48,7)
9 (5,8)
0 (0)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
87TCNCYH 126 (2) - 2020
Đặc điểm (n = 154) n (%)
Đặc điểm tổn thương thực quản 
Tổn thương nấm đơn độc
Tổn thương nấm phối hợp
84 (45,5)
70 (54,5)
Kết quả nuôi cấy 
C. albican
Candida spp.
C. krusei
C. glabrata
143 (92,9%)
6 (3,9%)
3 (1,9%)
2 (1,3%)
Kết quả điều trị theo định danh loài nấm được trình bày trong bảng 2. 97,0% bệnh nhân nhiễm C. 
albican sau điều trị đạt kết quả tốt là 97,0%. Bệnh nhân nhiễm Candida ssp, C. krusei, C. glabrata 
đạt kết quả tốt 100%.
Bảng 2. Kết quả điều trị theo định danh loài nấm
Loài nấm
Kết quả điều trị
Tốt %
Candida albican (n = 67) 65 97,0
Candida ssp (n = 2) 2 100
Candida krusei (n = 1) 1 100
Candida glabrata (n = 1) 1 100
Tổng (n = 71) 69 97,2
Về tác dụng không mong muốn, chúng tôi ghi nhận 5 (3,3%) bệnh nhân trả lại thuốc và dừng 
thuốc điều trị nấm vì xuất hiện các triệu chứng sau: đau bụng, mệt mỏi (2 bệnh nhân); đau đầu, mất 
ngủ (1 bệnh nhân), mẩn ngứa (1 bệnh nhân), tăng men gan (1 bệnh nhân). Có 28 bệnh nhân điều trị 
theo phác đồ nghiên cứu có giá trị ALT, AST trước và sau điều trị. Giá trị ALT và AST trung bình sau 
điều trị tăng so với trước điều trị nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường, sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong đó, 14 (50%) bệnh nhân có kết quả tăng hơn so với trước điều trị, 
1 bệnh nhân có giá trị ALT, AST tăng > 40U/l. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Kết quả AST, ALT trước và sau điều trị nấm thực quản
Chỉ số Trước điều trị Sau điều trị
AST (U/l) ( n = 28) 22,8 ± 5,5 25,1 ± 5,7
ALT (U/l) (n = 28) 23,6 ± 9,1 26,4 ± 17,0
Về kết quả điều trị nấm, tổng số bệnh nhân tái khám và nội soi sau 30 ngày điều trị là 71 người. 
69 (97,2%) bệnh nhân có kết quả điều trị tốt. Trong đó, 67 bệnh nhân điều trị 1 đợt (30 ngày), 2 bệnh 
nhân điều trị 2 đợt (60 ngày). Kết quả cụ thể trình bày tại hình 3.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
88 TCNCYH 126 (2) - 2020
Hình 3. Kết quả điều trị nấm candida thực quản 
IV. BÀN LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam 
đánh giá kết quả ban đầu của phác đồ điều trị 
nấm thực quản bao gồm fluconazol kết hợp 
với nystatin. Có một số nghiên cứu đã đề xuất 
phác đồ điều trị fluconazol, nystatin với liều 
lượng và thời gian đã được công bố.2,4,5,8 Các 
hướng dẫn điều trị nấm thực quản hiện nay 
đều khuyến cáo ưu tiên sử dụng fluconazol 
đường uống.1,4,7,9,10 Nystatin được dùng điều 
trị tại chỗ do hấp thu kém qua đường tiêu hóa 
và không được hấp thu qua da hay niêm mạc 
khi dùng tại chỗ. Nhiễm nấm candida miệng 
thể nhẹ, liệu pháp điều trị tại chỗ là clotrimazol 
hoặc miconazol ngậm hoặc nystatin dạng hỗn 
dịch uống hoặc ngậm.1,11 Đối với các trường 
hợp nhiễm nấm candida miệng trung bình hoặc 
nặng, fluconazol được khuyến cáo sử dụng.11 
Về độ an toàn, nystatin hầu như không độc 
và không gây mẫn cảm, dung nạp tốt ở tất cả 
các lứa tuổi và khi dùng kéo dài.1,9,11 Theo Hà 
Tuấn Minh và cộng sự báo cáo tỷ lệ nhạy cảm 
với fluconazol ở bệnh nhân bị nấm candida ở 
miệng tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương năm 
2016 thấp (20,3%). Tỷ lệ nhạy cảm của nystatin 
với Candida ở miệng 100%.12 Theo khuyến cáo 
của Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa kỳ năm 
2016 trẻ sơ sinh nhiễm candida khi điều trị với 
fluconazol không đáp ứng nên sử dụng nystatin 
thay thế.1 Dựa vào các phân tích trên, chúng tôi 
lựa chọn phác đồ điều trị nấm thực quản cho 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89TCNCYH 126 (2) - 2020
bệnh nhân kết hợp một thuốc điều trị nấm toàn 
thân fluconazol và một thuốc tác động tại chỗ là 
nystatin. Fluconazol và nystatin đều có cơ chế 
tác dụng làm thay đổi tính thấm của màng tế 
bào vi nấm, từ đó gây ra tình trạng vận chuyển 
kali ra ngoài tế bào hoặc cạn kiệt kali của tế bào 
vi nấm.9
Về tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị, 
chúng tôi dựa vào kết quả nội soi sau khi điều trị 
nấm. Điều trị thành công (tốt) khi nội soi không 
còn viêm thực quản do nấm (Kodsi = 0). Định 
nghĩa kết quả điều trị thành công của chúng tôi 
khác với tác giả Lâm Võ Hùng và cộng sự công 
bố năm 2016, xác định tiêu chuẩn điều trị thành 
công dựa vào hạ bậc tổn thương thực quản 
theo phân loại Kodsi.13
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 69 (97,2%) 
bệnh nhân có kết quả điều trị tốt. Trong đó, 67 
bệnh nhân điều trị 1 đợt (30 ngày), 2 bệnh nhân 
điều trị 2 đợt (60 ngày). Kết quả này cao hơn 
nghiên cứu của Lâm Võ Hùng và cộng sự với 
tỷ lệ thành công được điều trị bằng fluconazol 
(n = 34) và nystatin (n = 21) lần lượt là 94% và 
86%.13 Nghiên cứu của Javed Yakoob và cộng 
sự hồi cứu trên 51 bệnh nhân nấm thực quản, 
trong đó 84,7% được điều trị bằng nystatin 
và 15,7% bằng fluconazol. Nystatin được lựa 
chọn với tỷ lệ cao hơn do chi phí thấp hơn. 
Đáp ứng điều trị tốt với cả hai loại thuốc kháng 
nấm được sử dụng.14 Nghiên cứu của chúng 
tôi bước đầu đánh giá hiệu quả của phác đồ 
kết hợp hai thuốc kháng nấm toàn thân và tại 
chỗ trong điều trị nấm thực quản do Candida 
cho kết quả điều cao, đặc biệt có thể xem xét 
trong một số trường hợp khi đã dùng các phác 
đồ khác không có hiệu quả. Trong nghiên cứu 
chúng tôi ghi nhận một trường hợp bệnh nhân 
nữ 49 tuổi vào viện vì nuốt vướng, nội soi xác 
định Kodsi độ 2 và điều trị phối hợp fluconazol 
và itraconazol trong 30 ngày. Bệnh nhân nội soi 
sau điều trị 1 tháng vẫn còn viêm thực quản 
do nấm (Kodsi độ 1). Bệnh nhân được chuyển 
sang phác đồ dùng fluconazol và nystatin với 
chế độ liều theo protocol. Kết thúc điều trị bệnh 
nhân nội soi hết viêm thực quản do nấm, Kodsi 
= 0. 
Để lý giải cho số bệnh nhân đến tái khám ít, 
trong số 129 bệnh nhân chỉ có 71 bệnh nhân 
quay lại tái khám. Trong quá trình nghiên cứu, 
Chúng tôi đã gọi điện thoại đến các bệnh nhân 
chưa đến tái khám sau điều trị 30 ngày để hỏi 
thăm về các triệu chứng lâm sàng và mời người 
bệnh đến tái khám, nội soi đánh giá kết quả 
điều trị. Hầu hết các bệnh nhân không đến tái 
khám do triệu chứng lâm sàng đã ổn định (32 
bệnh nhân). 1 bệnh nhân triệu chứng lâm sàng 
ổn định quay lại khám kiểm tra nhưng không 
đồng ý nội soi đánh giá kết quả điều trị. Tất cả 
các bệnh nhân không có kết quả nội soi đánh 
giá kết quả điều trị, Chúng tôi không đưa vào 
phân tích thống kê về kết quả điều trị.
Sau điều trị, chỉ số ALT và AST tăng so với 
trước điều trị nhưng không có ý nghĩa thống kê 
và vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Có 1 
bệnh nhân có chỉ số ALT, AST tăng trên 40 U/L 
và ngừng sử dụng thuốc điều trị. Giá trị ALT, 
AST của hầu hết bệnh nhân trở về bình thường 
sau khi ngừng sử dụng thuốc điều trị nấm.15 
Như vậy, nghiên cứu không ghi nhận các tác 
dụng phụ nghiêm trọng, hầu hết các bệnh nhân 
dung nạp tốt.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi còn 
một số hạn chế: không có nhóm đối chứng, 
không ghi nhận được đủ các trường hợp kiểm 
tra lại chỉ số ALT, AST sau 30 ngày điều trị. 
V. KẾT LUẬN
Phác đồ điều trị nấm thực quản fluconazol 
kết hợp với nystatin trong 30 ngày cho kết quả 
điều trị thành công đạt 97,2%. Phác đồ có hiệu 
quả tốt trên các loài nấm C. albicans, C. krusei, 
C. glabrata và Candida ssp. Tỷ lệ gặp tác dụng 
không mong muốn là 3,3%, không ghi nhận tác 
dụng phụ nghiêm trọng, hầu hết các bệnh nhân 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
90 TCNCYH 126 (2) - 2020
dung nạp tốt với thuốc điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Pappas, P.G., Kauffman CA, Andes 
DR, et al. Clinical Practice Guideline for the 
Management of Candidiasis: 2016 Update by 
the Infectious Diseases Society of America. 
Clinical Infectious Diseases. 2015: 933.
2. Zonios, D. and J. E Bennett. Update on 
Azole Antifungals. Seminars in respiratory and 
critical care medicine. 2008;29:198 - 210.
3. Wilcox, C.M., Darouiche RO, Laine L, 
et al. A randomized, double - blind comparison 
of itraconazole oral solution and fluconazole 
tablets in the treatment of esophageal 
candidiasis. The Journal of Infectious Diseases. 
1997; 176(1): 227 - 232.
4. Diêm, Đ.T. and V.L. Đào. Bước đầu 
nghiên cứu giá trị của nội soi ống mềm trong 
chẩn đoán viêm thực quản do Candida, phân 
loại chủng nấm và điều trị bằng Fluconazole. 
Tạp chí nghiên cứu Tiêu hóa Việt nam. 2007;(4): 
226 - 231.
5. Nishimura, S., Nagata N, Shimbo 
T, et al. Factors associated with esophageal 
candidiasis and its endoscopic severity in the 
era of antiretroviral therapy. PloS One. 2013; 
8(3): p. e58217.
6. Pound, M.W., Townsend ML, Dimondi 
V, et al. Overview of treatment options for 
invasive fungal infections. Medical Mycology. 
2011; 49(6): 561 - 580.
7. Bộ Y.T. Hướng dẫn quản lý, điều trị và 
chăm sóc HIV/AIDS. Dự phòng và điều trị bệnh 
nấm Candida. Nhà Xuất bản Y học. 2015: 47 - 48.
8. The Electronic Medicines Compendium 
(eMC), T.E.M.C. Fluconazole 50mg Capsules - 
Summary of Product Characteristics (SmPC), 
April 10, 2018.
9. Bộ, Y.T. Dược thư quốc gia Việt Nam. 
Fluconazol, Nystatin. Nhà xuất bản Khoa Học 
Kỹ Thuật, 2015;(2): 666 - 671 & 1071 - 1072.
10. Wilcox C.M et al. Esophageal 
Infections and Disorders Associated with 
Acquired Immunodeficiency Syndrome. Daniel 
K. Podolsky MD Michael Camilleri MD, eds. 
Yamada' s Textbook of Gastroenterology. 6th 
ed. Hoboken: Wiley - Blackwell; 2016: 937 - 
948.
11. Fidel, P.L., J.A. Vazquez, and 
J.D. Sobel. Candida glabrata: review of 
epidemiology, pathogenesis, and clinical 
disease with comparison to C. albicans. Clinical 
Microbiology Reviews. 1999; 12(1): 80 - 96.
12. Hà, T.M. and H.D. Lê. Mức độ nhạy cảm 
với kháng sinh chống nấm của một số chủng 
candida gây bệnh ở miệng. Tạp chí nghiên cứu 
Y học.2016; 101(3): 40 - 46.
13. Lâm, V.H., et al. Đặc điểm lâm sàng, 
hình ảnh nội soi, yếu tố nguy cơ, điều trị của 
viêm thực quản do nấm tại bệnh viện Đa khoa 
trung tâm An Giang. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học 
Bệnh viện An Giang. 2016; 25 - 36.
14. Yakoob, J., Jafri W, Abid S, et al. 
Candida esophagitis: risk factors in non - 
HIV population in Pakistan. World Journal of 
Gastroenterology. 2003; 9(10): 2328 - 2331.
15. FDA. DIFLUCAN® 
(Fluconazole Tablets). https://www.
accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/
label/2019/019949s065,020090s047lbl.pdf. 
Accessed May, 2011. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
91TCNCYH 126 (2) - 2020
Summary
TREATMENT OUTCOMES OF CANDIDA ESOPHAGITIS IN 
ADULT PATIENTS
Fluconazole is the most common systemic antifungal agent in the treatment of esophageal 
candidiasis. However, some Candida species, such as C. krusei and C. glabrata, are refractory to 
fluconazole. Nystatin, a topical antifungal agent, is highly effective in treating oral candidiasis. In Vietnam, 
studies on combining systemic and topical antifungal medication to treat esophageal candidiasis 
were limited. We conducted an interventional study on 129 esophageal candidiasis patients with two 
objectives: (1) Describing outcomes of esophageal candidiasis treatment using a combined regimen of 
fluconazole and nystatin. (2) Describing unwanted effects of the regimen. After treatment, 71 patients 
completed the study regime and follow-up endoscopy was performed. 97.2% achieved good treatment 
outcomes. 5 patients (3.3%) had unwanted effects and discontinued the treatment; no case required 
hospitalization. AST, ALT levels before and after treatment were normal (p > 0.05). We concluded that 
Fluconazole and nystatin combined regimen was effective and safe in treating esophageal candidiasis. 
Keywords: Esophageal Candidasis, Fluconazol, Nystatin

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_viem_thuc_quan_do_nam_candida_o_nguoi_truon.pdf