Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị
Mục tiêu:
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di căn.
- Đánh giá đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFOX.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 53 bệnh nhân ung thư đại trực
tràng tái phát và di căn điều trị hóa trị phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ 01.2012 đến
06/2017.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 60 - 79 tuổi (90.57%). Tỷ lệ tái phát chiếm 47.2%, di căn chiếm 52.8%.
Ung thư đại tràng 64%, trực tràng 36%. Vị trí di căn hay gặp nhất là gan (tần suất 73.58%), phổi (tần suất
50.94%) và hạch (tần suất 39.62%). Phác đồ FOLFOX4: 66%, mFOLFOX6: 34%. Đáp ứng toàn bộ sau 3
chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%,
bệnh tiến triển 23%. Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi (100%), hội chứng bàn tay chân
(96.23%), các độc tính phần lớn độ 1 và 2, hạ bạch cầu độ 3 (28.3%).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 340 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TÁI PHÁT DI CĔN VỚI PHÁC ĐỒ FOLFOX TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LÊ CHÍ HIẾU1, NGUYỄN THỊ THÁI HÒA2 TÓM TẮT Mục tiêu: - Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn. - Đánh giá đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFOX. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 53 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát và di cĕn điều trị hóa trị phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ 01.2012 đến 06/2017. Kết quả: Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 60 - 79 tuổi (90.57%). Tỷ lệ tái phát chiếm 47.2%, di cĕn chiếm 52.8%. Ung thư đại tràng 64%, trực tràng 36%. Vị trí di cĕn hay gặp nhất là gan (tần suất 73.58%), phổi (tần suất 50.94%) và hạch (tần suất 39.62%). Phác đồ FOLFOX4: 66%, mFOLFOX6: 34%. Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, bệnh tiến triển 23%. Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi (100%), hội chứng bàn tay chân (96.23%), các độc tính phần lớn độ 1 và 2, hạ bạch cầu độ 3 (28.3%). Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 42% và tỉ lệ kiểm soát bệnh đạt 77% cho thấy hiệu quả của phác đồ FOLFOX trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn tại bệnh viện Hữu Nghị với độc tính có thể chấp nhận được. Từ khóa: Phác đồ FOLFOX, Ung thư đại trực tràng, tái phát, di cĕn. SUMMARY Objective: - To comment on some clinical characteristics and complementary examination of metastasis or recurrent adenocarcinome colorectal cancer. - To evaluate respone rate and toxicities of FOLFOX regimen in elder patient with metastasis and recurrent colorectal cancer. Patients and methods: 53 patients with mestastasis or recurrent colorectal cancer were investigated in this retrospective study. Have treated with FOLFOX regimen at Huu Nghi hospital from January 2012 to June 2017. Result: The common age was 60 - 79 years old (90.57%). Relapse disease rate was 47.2%, metastasis disease at diagnosed rate was 52.8%. Colon cancer: 64%, rectal cancer: 36%. FOLFOX 4: 66%, mFOLFOX 6: 34%; ORR after 3 cycles: 41%, SD: 40%, PD: 19%; after 6 cycles: ORR 42%, SD: 42%, PD: 23%. The most frequent metastasis location is liver (73.58%), follow by lung (50.94%), and lympho nodes (39.62%). The most common toxicity was peripheralneuropathy (100%), and hand-foot syndrome. Most toxicities at grade 1 or 2, neutropenia grade 3 28.3%. Consclusion: Toxicities of FOLFOX regimen on recurrent or metastasis colorectal cancer mostly at grade 1 or 2, safely to apply on elder patients. Keywords: FOLFOX regimen, Colorectal cancer, recurrent, metastasis. 1 BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô 2 TS. Bệnh viện K TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 341 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh hay gặp ở các nước phát triển và có xu thế tĕng lên ở các nước đang phát triển. Theo thống kê nĕm 2012 của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc (10%), và thứ 4 về tỷ lệ tử vong (8.5%) do ung thư[1]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư trên quần thể người Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh nĕm 2000 cho thấy ung thư đại trực tràng đứng vị trí thứ 4 ở nam và thứ 3 ở nữ[2]. Tại Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn còn cao, bệnh nhân vào viện trong tình trạng bệnh ở giai đoạn di cĕn không còn khả nĕng phẫu thuật triệt cĕn hoặc ung thư tái phát sau điều trị. Việc điều trị hóa chất cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn giúp cải thiện triệu chứng và thời gian sống thêm. Phác đồ hóa chất FOLFOX được sử dụng rộng rãi với mức độ an toàn tương đối cao và hiệu quả tốt. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô bệnh nhân với đặc điểm cao tuổi, có nhiều bệnh kèm theo, sự an toàn của phác đồ FOLFOX trên những bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn chưa được đánh giá đầy đủ. Vì vậy chứng tôi tiến hành nghiên cứu đê tàu này nhằm hai mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn tái phát di cĕn. Đáp ứng điều trị và một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trên các bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 53 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát sau điều trị hoặc di cĕn tại thời điểm chẩn đoán (không có khả nĕng điều trị triệt cĕn) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ 01/2012 đến 06/2017. Tiêu chuẩn lựa chọn Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến. Bệnh tái phát hoặc di cĕn không có khả nĕng điều trị triệt cĕn. Có tổn thương đo được. PS: 0 - 1. Không có chống chỉ định điều trị hóa chất. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Phương pháp nghiên cứu Mô tả hồi cứu. Các bước tiến hành Làm mẫu phiếu thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án cũ. Lập danh sách bệnh nhân và hồ sơ bệnh án cần lấy thông tin. Thu thập thông tin và ghi nhận đặc điểm bệnh nhân. Ghi nhận các thông tin từ hồ sơ bệnh án vào phiếu thu thập thông tin đầy đủ. Tất cả bệnh nhân được đánh giá trước điều trị về lâm sàng, cận lâm sàng (CT Scan toàn thân, xét nghiệm máu chức nĕng gan thận, tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, xét nghiệm nồng độ CEA) và điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX 4 hoặc mFOLFOX 6. Sau mỗi đợt bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và xét nghiệm. Ghi nhận độc tính của hóa trị theo bản phân loại độc tính của Tổ chứ Y tế thế giới (WHO) 2003. Phác đồ FOLFOX4: Oxaliplatin 85mg/m2 Truyền tĩnh mạch ngày 1, 15 Acid Folinic 200mg/m2 Truyền tĩnh mạch ngày 1, 2, 15, 16 5-FU 400mg/m2 Tiêm tĩnh mạch ngày 1, 2, 15, 16 5-FU 600mg/m2 Truyền tĩnh mạch trong 22h ngày 1, 2, 15, 16. Phác đồ mFOLFOX 6: Oxaliplatin liều 85mg/m2 Da truyền tĩnh mạch ngày 1 và 15. Leucovorin 400mg/m2 Da, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 15. 5-Fluorouracil 400mg/m2 Da truyền tĩnh mạch bolus trong 5 phút, ngày 1 và 15. 5-Fluorouracil 2400mg/m2 Truyền tĩnh mạch trong 46 giờ, ngày 1 và 15 Xử lí số liệu Các số liệu được mã hóa và xử lí bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Của ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn: Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 60 - 69 tuổi (chiếm 90.57%), lứa tuổi trẻ dưới 60 tuổi chiếm tỉ lệ thấp chỉ có 7.55%. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh kèm theo là 38% trong đó phần lớn là tĕng huyết áp (26%) còn lại là tiểu đường và bệnh khác. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 342 Vị trí ung thư: Tỉ lệ ung thư đại tràng chiếm 64%, ung thư trực tràng chiếm 36%. Đặc điểm tái phát - di cĕn: bệnh nhân tái phát chiếm 47.2%, bệnh di cĕn ngay tại thời điểm chẩn đoán chiếm 52.8%. Số cơ quan bị di cĕn: Trong nghiên cứu ghi nhận: di cĕn 1, 2 và 3 cơ quan chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt 26.4%, 43.4% và 20.7%, tỷ lệ di cĕn trên 3 cơ quan thấp. Cơ quan di cĕn Cơ quan di cĕn Số bệnh nhân (n) Tần suất Gan 39 73.58 Phổi 27 50.94 Phúc mạc 10 18.87 Hạch 21 39.62 Nơi khác 19 35.85 Gan, phổi và hạch là các vị trí hay gặp nhất với tần suất 73.58%, 50.94% và 39.62%, còn lại là di cĕn phúc mạc và nơi khác. Độ biệt hóa khối u: Độ biệt hóa hay gặp nhất là biệt hóa vừa và biệt hóa kém với tỷ lệ tương ứng 69.81% và 22.64%, biệt hóa cao và không biệt hóa chỉ chiếm <10%. Nồng độ kháng nguyên biểu mô phôi (CEA) Trước điều trị có 73.6 % số bệnh nhân có CEA tĕng cao so với bình thường (5ng/ml), chỉ có 26.4% có nồng độ CEA ở mức bình thường (<5ng/ml). Tình trạng thiếu máu trước điều trị: Tỷ lệ bệnh nhân có hemoglobin bình thường là 75.5%, thiếu máu độ 1 là 18.9%, 5.6 % số bệnh nhân bị thiếu máu mức độ 2. Kết quả điều trị Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, bệnh tiến triển 23%. Độc tính của hóa trị Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh ngoại vi, da và niêm mạc. Độc tính Độ 1 - 2 n (%) Độ 3 - 4 n (%) Tổng n (%) Buồn nôn, nôn 32 (60.38) 0 32 (60.38) Ỉa chảy 5 (9.43) 0 5 (9.43) Viêm loét miệng 11 (20.75) 0 11 (20.75) Đau thượng vị 25 (47.17) 0 25 (47.17) Viêm TK ngoại vi 53 (100) 0 53 (100) Hội chứng tay chân 51 (96.23) 0 51. (96.23) TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 343 Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi (100%), và hội chứng bàn tay bàn chân (96.23%). Các độc tính của hệ tiêu hóa, thần kinh ngoại vi, da và niêm mạc chỉ có ở mức độ 1 và 2, không có trường hợp nào độc tính mức độ 3 và 4. Độc tính trên hệ tạo huyết, gan và thận Độc tính Độ 1 - 2 n (%) Độ 3 - 4 n (%) Tất cả n (%) Giảm bạch cầu hạt 21 (39.62) 15 (28.30) 36 (67.92) Giảm bạch cầu có sốt 2 (3.77) 0 2 (3.77) Giảm huyết sắc tố 30 (56.60) 1 (1.89) 31 (58.49) Giảm tiểu cầu 27 (50.94) 1 (1.89) 28 (52.83) Tĕng AST 29 (54.72) 0 29 (54.72) Tĕng ALT 27 (49.06) 1 (1.89) 28 (52.83) Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu mức độ 1 - 2, mức độ 3 có 32.08%. Độc tính trên gan thận chủ yếu mức độ 1 - 2, chỉ có 1 trường hợp có tĕng men gan mức độ 3 (chiếm 1.89%). BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tuổi: chủ yếu là lứa tuổi từ 60 - 79 tuổi với tỉ lệ lên đến >90% số đối tượng nghiên cứu. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tác giả khác như Nguyễn Thu Hương (2009), tuổi thường gặp là 40 - 60 tuổi[3]. Sự khác biệt này do tính chất của cơ sở điều trị có chức nĕng chĕm sóc các đối tượng giữ vị trí quản lí xã hội sau khi nghỉ hưu. Mặt bằng tuổi trung bình vốn cao hơn các cơ sở khác. Cũng do đặc điểm về tuổi trung bình của đối tượng khám chữa bệnh cao nên bệnh kèm theo cũng chiếm tỉ lệ cao, 38% số bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm theo. Vị trí ung thư: U nguyên phát tại đại tràng chiếm 64%, nguyên phát tại đại tràng chiếm 36%. Theo tác giả Trần Thắng (2012), tỉ lệ bệnh nhân ung thư nguyên phát đại tràng là 51.2%, trực tràng là 48.8%[4]. Vị trí di cĕn hay gặp nhất là gan, phổi là hạch với tần suất tương ứng là 73.58, 50.94 và 39.62. Theo tác giả Nguyễn Thu Hương (2009), vị trí hay gặp nhất là gan, sau đó là phổi với tỉ lệ tương ứng là 44.1% và 29.4%[3]. Như vậy vị trí di cĕn hay gặp nhất là gan sau đó là phổi. Kháng nguyên biểu mô phôi CEA: tỉ lệ có tĕng CEA là 73.6%. Chỉ có 26.4% có nồng độ CEA bình thường trước điều trị hóa chất. Theo A. de Gramont (2000) chỉ có 14.8% số bệnh nhân ung thư đại trực tràng gia đoạn muộn có CEA bình thường[5]. Như vậy nồng độ CEA là một yếu tố có giá trị theo dõi sau điều trị quan trọng. Độ biệt hóa khối u: Ung thư biểu mô tuyến với độ biệt hóa vừa và kém chiếm tỉ lệ 92.45%, kết quả này tương tự với tác giả Trần Thắng (2012), ung thư đại trực tràng với mức biệt hóa vừa và kém có tỷ lệ là 78.1%[4]. Đáp ứng điều trị Đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kì 7,5%, đáp ứng một phần 34%, bệnh ổn định 35,8% và bệnh tiến triển 22,6%. Kết quả này tương đương với kết quả của Nguyễn Thu Hương (2009) có đáp ứng toàn bộ 5,9%, đáp ứng một phần 35,3%, bệnh ổn định 35,3%, bệnh tiến triển 23,5%+. Nhưng thấp hơn so với tác giả A. de Gramont (2000), đáp ứng toàn bộ 1,4%, đáp ứng một phần 48,6%, bệnh ổn định 31,9%, bệnh tiến tiển 10%[5]. Theo Trương Vĕn Hợp (2016), tỉ lệ đáp ứng toàn bộ chiếm 4,3%, tỉ lệ đáp ứng một phần chiếm 40,4%, tỉ lệ bệnh ổn định chiếm 36,2%, tỉ lệ bệnh tiến triển chiếm 19,1%[6]. Christophe Tournigand (2003) khi so sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm bệnh nhân dùng FOLFIRI sau đó dùng phác đồ FOLFOX6 và ngược lại thì thấy nhánh sử dụng FOLFOX6 đầu tiên có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 54% trong đó có 5% đáp ứng toàn bộ, 49% có đáp ứng một phần[7]. Tác giả Colucci G (2005) cũng không thấy sự khác biệt khi so sánh tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, thời gian cho đến khi bệnh tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ không có sự khác biệt giữa 2 phác đồ FOLFIRI và FOLFOX4 trong ung thư đại trực tràng di cĕn, cụ thể tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 34%[8]. Tác dụng không mong muốn Buồn nôn và nôn là các biểu hiện hay gặp nhất đối với độc tính của thuốc trên đường tiêu hóa.Theo ghi nhận của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nôn và buồn nôn độ 1-260.38%, không có nôn buồn nôn độ 3, 4. A. de Gramont cho thấy tỷ lệ buồn nôn độ 3, 4 chiếm 4%[5]. Theo Nguyễn Thu Hương (2009) buồn nôn có ở 38,5% bệnh nhân, nôn gặp 19,2% bệnh nhân, trong đó 2,9% bệnh nhân nôn độ 3[3]. Viêm thần kinh ngoại vi xuất hiện ở 100% các bệnh nhân, tuy nhiên các độc tính đều chỉ xuất hiện ở mức độ 1 - 2 mà không có mức độ 3 - 4. Độc tính xảy ra cao hơn so với các nghiên cứu khác. Theo A. de Gramont và cộng sự trên 251 bệnh nhân có độc tính thần kinh do Oxaliplatin, tỉ lệ độc tính thần kinh ngoại vi chiếm 68%, trong đó có 18% bệnh nhân bị mức độ 3, 74% bệnh nhân độc tính độ 3 có phục hồi. Hội chứng bàn tay bàn chân: tỉ lệ xuất hiện cao lên đến >95% số bệnh nhân trong nghiên cứu nhưng mức độ gặp chỉ ở độ 1 và 2, không ảnh hưởng đến hoạt động của người bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân bị tác dụng viêm thần kinh ngoại vi và hội chứng bàn tay bàn chân có thể liên quan đến tuổi trung bình của TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 344 bệnh nhân trong nghiên cứu tương đối cao làm cho dung nạp hóa chất không tốt như ở lứa tuổi trẻ hơn. Độc tính trên hệ tạo huyết: Là độc tính được quan tâm nhiều nhất khi điều trị hóa chất. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giảm huyết sắc tố độ 1 - 2 ở 56.6% số bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị, chỉ có 1.89% có giảm huyết sắc tố mức độ 3. Nhìn chung, tác dụng phụ trên dòng hồng cầu thường nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến quá trình điều trị, không có bệnh nhân nào phải ngừng hoặc trì hoãn truyền hóa chất do hạ huyết sắc tố. Kết quả này tương tự với tác giả A. de Gramont (2000)[5] công bố tỷ lệ thiếu máu độ 1 là 59,8%, độ 2 là 23,5%, độ 3 chiếm 3,3%, không có thiếu máu độ 4. Tỷ lệ hạ bạch hạt độ 1 - 2 chiếm tỉ lệ 39.62% trong số các bệnh nhân trong nghiên cứu; hạ bạch cầu hạt độ 3 - 4 chiếm tỉ lệ 28.3%các trường hợp. Có 2 trường hợp chiếm 3.77% có hạ bạch cầu hạt kèm sốt mức độ 1-2. Theo Goldberg (2004) tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ 3,4 là 20.16%[9]; Tourningand C (2004) giảm bạch cầu hạt độ 3 và 4 gặp 40%[7]. Như vậy độc tính gây hạ bạch cầu hạt của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương với các tác giả này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ tiểu cầu ở mức độ nhẹ và thường tĕng dần theo các số truyền hóa chất. Hạ tiểu cầu độ 1 - 2 gặp nhiều nhất với tỉ lệ 50.94%, có 1 bệnh nhân chiếm 1.89% hạ tiểu cầu mức độ 3. Theo tác giả Mamo A. (2016) khi dùng mFOLFOX6 điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng cũng thấy rằng tỷ lệ hạ tiểu cầu là 30%, chủ yếu là độ 1, 2[10]. Độc tính trên gan thận: Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tĕng men gan độ 1-2 là 50.94% (AST) và 49.06 (ALT), chỉ có 1 bệnh nhân tĕng ALT mức độ 3 chiếm 1.89%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương (2008) là 38,2%[3]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 53 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX (FOLFOX4 và mFOLFOX6) từ 01/2012 đến 06/2017 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn Tuổi từ 46-74, trung bình 68.9. Tỉ lệ có bệnh kèm theo là 38%, phần lớn là Tĕng huyết áp. Tỉ lệ ung thư đại tràng là 64%, trực tràng là 36%. Tỉ lệ tái phát là 47.2%, tỉ lệ di cĕn là 52.8%. Mức độ biệt hóa của khối u: biệt hóa cao chiếm tỉ lệ 5.66%, biệt hóa vừa chiếm 69.81%, biệt hóa kém chiếm 22.64%, không biệt hóa chiếm 1.89%. Tỉ lệ tĕng CEA trước điều trị là 73.6% (>5ng/ml) và 50.9% số bệnh nhân có CEA tĕng trên 10ng/ml. Đáp ứng điều trị và độc tính của hóa trị Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, bệnh tiến triển 23%. Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi mức độ 1 - 2 (100% số bệnh nhân) và hội chứng tay chân mức độ 1 - 2 (96.23% số bệnh nhân). Tỷ lệ hạ bạch hạt độ 1 - 2 chiếm tỉ lệ 39.62% trong số các bệnh nhân trong nghiên cứu; hạ bạch cầu hạt độ 3 - 4 chiếm tỉ lệ 28.3% các trường hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GLOBOCAN 2012. < - sex - pop.asp?, accessed: 06/02/2017. 2. Anh P.H., Nga N.H., Trường T.H., et al. (2002). Tình hình bệnh ung thư ở Hà Nội giai đoạn 1996-1999. Tạp Chí Học Thực Hành, 4 - 11. 3. Hương N.T., Mai N.T., Phương P.C., et al. (2009). Đánh giá hiệu quả của phac đồ FOLFOX 4 trong điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ 01/2006 đến 06/2008. Học Thực Hành, 664 (06), 58 - 62. 4. Thắng T. (2012). Nghiên cứu áp dụng hoá trị bổ trợ phác đồ Fufa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng 2012 - LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn vĕn. Đại Học Hà Nội. 5. De Gramont A., Figer A., Seymour M., et al. (2000). Leucovorin and Fluorouracil With or Without Oxaliplatin as First-Line Treatment in Advanced Colorectal Cancer. J Clin Oncol, 18(16), 2938 - 2947. 6. Hợp T.V., Quảng L.V., and Thắng T. (2016). Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng giai đoạn IVb bằng phác đồ mFOLFOX6. 7. Tournigand C., André T., Achille E., et al. (2004). FOLFIRI followed by FOLFOX6 or the reverse sequence in advanced colorectal cancer: a randomized GERCOR study. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 22(2), 229 - 237. 8. Colucci G., Gebbia V., Paoletti G., et al. (2005). Phase III Randomized Trial of FOLFIRI Versus FOLFOX4 in the Treatment of Advanced Colorectal Cancer: A Multicenter Study of the Gruppo Oncologico Dell’Italia Meridionale. J Clin Oncol, 23(22), 4866–4875. TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 345 9. Goldberg R.M., Sargent D.J., Morton R.F., et al. (2004). A randomized controlled trial of fluorouracil plus leucovorin, irinotecan, and oxaliplatin combinations in patients with previously untreated metastatic colorectal cancer. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 22(1), 23 - 30. 10. Mamo A., Easaw J., Ibnshamsah F., et al. (2016). Retrospective analysis of the effect of CAPOX and mFOLFOX6 dose intensity on survival in colorectal patients in the adjuvant setting. Curr Oncol, 23(3), 171 - 177.
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_ung_thu_dai_truc_trang_tai_phat_di_can_voi.pdf

