Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị

Mục tiêu:

- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di căn.

- Đánh giá đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFOX.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 53 bệnh nhân ung thư đại trực

tràng tái phát và di căn điều trị hóa trị phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ 01.2012 đến

06/2017.

Kết quả: Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 60 - 79 tuổi (90.57%). Tỷ lệ tái phát chiếm 47.2%, di căn chiếm 52.8%.

Ung thư đại tràng 64%, trực tràng 36%. Vị trí di căn hay gặp nhất là gan (tần suất 73.58%), phổi (tần suất

50.94%) và hạch (tần suất 39.62%). Phác đồ FOLFOX4: 66%, mFOLFOX6: 34%. Đáp ứng toàn bộ sau 3

chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%,

bệnh tiến triển 23%. Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi (100%), hội chứng bàn tay chân

(96.23%), các độc tính phần lớn độ 1 và 2, hạ bạch cầu độ 3 (28.3%).

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị

Kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn với phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
340 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TÁI PHÁT 
DI CĔN VỚI PHÁC ĐỒ FOLFOX TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ 
LÊ CHÍ HIẾU1, NGUYỄN THỊ THÁI HÒA2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: 
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn. 
- Đánh giá đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ FOLFOX. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 53 bệnh nhân ung thư đại trực 
tràng tái phát và di cĕn điều trị hóa trị phác đồ FOLFOX tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô từ 01.2012 đến 
06/2017. 
Kết quả: Tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 60 - 79 tuổi (90.57%). Tỷ lệ tái phát chiếm 47.2%, di cĕn chiếm 52.8%. 
Ung thư đại tràng 64%, trực tràng 36%. Vị trí di cĕn hay gặp nhất là gan (tần suất 73.58%), phổi (tần suất 
50.94%) và hạch (tần suất 39.62%). Phác đồ FOLFOX4: 66%, mFOLFOX6: 34%. Đáp ứng toàn bộ sau 3 
chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, 
bệnh tiến triển 23%. Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi (100%), hội chứng bàn tay chân 
(96.23%), các độc tính phần lớn độ 1 và 2, hạ bạch cầu độ 3 (28.3%). 
Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 42% và tỉ lệ kiểm soát bệnh đạt 77% cho thấy hiệu quả của phác đồ 
FOLFOX trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di cĕn tại bệnh viện Hữu Nghị với độc tính có thể chấp 
nhận được. 
Từ khóa: Phác đồ FOLFOX, Ung thư đại trực tràng, tái phát, di cĕn. 
SUMMARY 
Objective: 
- To comment on some clinical characteristics and complementary examination of metastasis or 
recurrent adenocarcinome colorectal cancer. 
- To evaluate respone rate and toxicities of FOLFOX regimen in elder patient with metastasis and 
recurrent colorectal cancer. 
Patients and methods: 53 patients with mestastasis or recurrent colorectal cancer were investigated in 
this retrospective study. Have treated with FOLFOX regimen at Huu Nghi hospital from January 2012 to June 
2017. 
Result: The common age was 60 - 79 years old (90.57%). Relapse disease rate was 47.2%, metastasis 
disease at diagnosed rate was 52.8%. Colon cancer: 64%, rectal cancer: 36%. FOLFOX 4: 66%, mFOLFOX 6: 
34%; ORR after 3 cycles: 41%, SD: 40%, PD: 19%; after 6 cycles: ORR 42%, SD: 42%, PD: 23%. The most 
frequent metastasis location is liver (73.58%), follow by lung (50.94%), and lympho nodes (39.62%). The most 
common toxicity was peripheralneuropathy (100%), and hand-foot syndrome. Most toxicities at grade 1 or 2, 
neutropenia grade 3 28.3%. 
Consclusion: Toxicities of FOLFOX regimen on recurrent or metastasis colorectal cancer mostly at grade 
1 or 2, safely to apply on elder patients. 
Keywords: FOLFOX regimen, Colorectal cancer, recurrent, metastasis. 
1
 BS. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô 
2
 TS. Bệnh viện K 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
341 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh 
hay gặp ở các nước phát triển và có xu thế tĕng lên 
ở các nước đang phát triển. Theo thống kê nĕm 
2012 của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, 
ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc 
(10%), và thứ 4 về tỷ lệ tử vong (8.5%) do ung thư[1]. 
Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư trên quần thể người 
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh nĕm 2000 cho 
thấy ung thư đại trực tràng đứng vị trí thứ 4 ở nam 
và thứ 3 ở nữ[2]. Tại Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân 
ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn còn cao, 
bệnh nhân vào viện trong tình trạng bệnh ở giai 
đoạn di cĕn không còn khả nĕng phẫu thuật triệt cĕn 
hoặc ung thư tái phát sau điều trị. Việc điều trị hóa 
chất cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn 
muộn giúp cải thiện triệu chứng và thời gian sống 
thêm. Phác đồ hóa chất FOLFOX được sử dụng 
rộng rãi với mức độ an toàn tương đối cao và hiệu 
quả tốt. Tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô bệnh nhân 
với đặc điểm cao tuổi, có nhiều bệnh kèm theo, sự 
an toàn của phác đồ FOLFOX trên những bệnh nhân 
ung thư đại trực tràng giai đoạn muộn chưa được 
đánh giá đầy đủ. Vì vậy chứng tôi tiến hành nghiên 
cứu đê tàu này nhằm hai mục tiêu: 
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng của ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai 
đoạn tái phát di cĕn. 
Đáp ứng điều trị và một số độc tính của phác đồ 
FOLFOX 4 trên các bệnh nhân ung thư đại trực 
tràng tái phát di cĕn. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
53 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát sau điều 
trị hoặc di cĕn tại thời điểm chẩn đoán (không có khả 
nĕng điều trị triệt cĕn) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt 
Xô từ 01/2012 đến 06/2017. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến. 
Bệnh tái phát hoặc di cĕn không có khả nĕng 
điều trị triệt cĕn. 
Có tổn thương đo được. 
PS: 0 - 1. 
Không có chống chỉ định điều trị hóa chất. 
Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu. 
Các bước tiến hành 
Làm mẫu phiếu thu thập thông tin từ hồ sơ 
bệnh án cũ. 
Lập danh sách bệnh nhân và hồ sơ bệnh án 
cần lấy thông tin. 
Thu thập thông tin và ghi nhận đặc điểm bệnh 
nhân. 
Ghi nhận các thông tin từ hồ sơ bệnh án vào 
phiếu thu thập thông tin đầy đủ. 
Tất cả bệnh nhân được đánh giá trước điều trị 
về lâm sàng, cận lâm sàng (CT Scan toàn thân, 
xét nghiệm máu chức nĕng gan thận, tổng phân tích 
tế bào máu ngoại vi, xét nghiệm nồng độ CEA) và 
điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX 4 hoặc 
mFOLFOX 6. 
Sau mỗi đợt bệnh nhân được đánh giá lâm 
sàng và xét nghiệm. Ghi nhận độc tính của hóa trị 
theo bản phân loại độc tính của Tổ chứ Y tế thế giới 
(WHO) 2003. 
Phác đồ FOLFOX4: 
Oxaliplatin 85mg/m2 Truyền tĩnh mạch ngày 1, 15 
Acid Folinic 200mg/m2 Truyền tĩnh mạch ngày 1, 2, 15, 
16 
5-FU 400mg/m2 Tiêm tĩnh mạch ngày 1, 2, 15, 16 
5-FU 600mg/m2 Truyền tĩnh mạch trong 22h ngày 
1, 2, 15, 16. 
Phác đồ mFOLFOX 6: 
Oxaliplatin liều 85mg/m2 Da truyền tĩnh mạch ngày 1 và 15. 
Leucovorin 400mg/m2 Da, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 
15. 
5-Fluorouracil 400mg/m2 Da truyền tĩnh mạch bolus trong 5 
phút, ngày 1 và 15. 
5-Fluorouracil 2400mg/m2 Truyền tĩnh mạch trong 46 giờ, 
ngày 1 và 15 
Xử lí số liệu 
Các số liệu được mã hóa và xử lí bằng phần 
mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Của ung thư 
đại trực tràng tái phát di cĕn: 
Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 60 - 69 tuổi 
(chiếm 90.57%), lứa tuổi trẻ dưới 60 tuổi chiếm tỉ lệ 
thấp chỉ có 7.55%. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh kèm 
theo là 38% trong đó phần lớn là tĕng huyết áp 
(26%) còn lại là tiểu đường và bệnh khác. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
342 
Vị trí ung thư: Tỉ lệ ung thư đại tràng chiếm 
64%, ung thư trực tràng chiếm 36%. Đặc điểm tái 
phát - di cĕn: bệnh nhân tái phát chiếm 47.2%, bệnh 
di cĕn ngay tại thời điểm chẩn đoán chiếm 52.8%. 
Số cơ quan bị di cĕn: Trong nghiên cứu ghi 
nhận: di cĕn 1, 2 và 3 cơ quan chiếm tỉ lệ cao nhất 
lần lượt 26.4%, 43.4% và 20.7%, tỷ lệ di cĕn trên 3 
cơ quan thấp. 
Cơ quan di cĕn 
Cơ quan di cĕn Số bệnh nhân (n) Tần suất 
Gan 39 73.58 
Phổi 27 50.94 
Phúc mạc 10 18.87 
Hạch 21 39.62 
Nơi khác 19 35.85 
Gan, phổi và hạch là các vị trí hay gặp nhất với 
tần suất 73.58%, 50.94% và 39.62%, còn lại là di 
cĕn phúc mạc và nơi khác. 
Độ biệt hóa khối u: Độ biệt hóa hay gặp nhất 
là biệt hóa vừa và biệt hóa kém với tỷ lệ tương ứng 
69.81% và 22.64%, biệt hóa cao và không biệt hóa 
chỉ chiếm <10%. 
Nồng độ kháng nguyên biểu mô phôi (CEA) 
Trước điều trị có 73.6 % số bệnh nhân có CEA tĕng 
cao so với bình thường (5ng/ml), chỉ có 26.4% có 
nồng độ CEA ở mức bình thường (<5ng/ml). 
Tình trạng thiếu máu trước điều trị: Tỷ lệ 
bệnh nhân có hemoglobin bình thường là 75.5%, 
thiếu máu độ 1 là 18.9%, 5.6 % số bệnh nhân bị 
thiếu máu mức độ 2. 
Kết quả điều trị 
Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì: 41%, bệnh ổn định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp ứng toàn 
bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, bệnh tiến triển 23%. 
Độc tính của hóa trị 
Độc tính trên hệ tiêu hóa, thần kinh ngoại vi, da 
và niêm mạc. 
Độc tính Độ 1 - 2 
n (%) 
Độ 3 - 4 
n (%) 
Tổng n 
(%) 
Buồn nôn, nôn 32 (60.38) 0 32 (60.38) 
Ỉa chảy 5 (9.43) 0 5 (9.43) 
Viêm loét miệng 11 (20.75) 0 11 (20.75) 
Đau thượng vị 25 (47.17) 0 25 (47.17) 
Viêm TK ngoại vi 53 (100) 0 53 (100) 
Hội chứng tay chân 51 (96.23) 0 51. (96.23) 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
343 
Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi 
(100%), và hội chứng bàn tay bàn chân (96.23%). 
Các độc tính của hệ tiêu hóa, thần kinh ngoại vi, 
da và niêm mạc chỉ có ở mức độ 1 và 2, không có 
trường hợp nào độc tính mức độ 3 và 4. 
Độc tính trên hệ tạo huyết, gan và thận 
Độc tính Độ 1 - 2 
n (%) 
Độ 3 - 4 
n (%) 
Tất cả 
n (%) 
Giảm bạch cầu hạt 21 (39.62) 15 (28.30) 36 (67.92) 
Giảm bạch cầu có 
sốt 2 (3.77) 0 2 (3.77) 
Giảm huyết sắc tố 30 (56.60) 1 (1.89) 31 (58.49) 
Giảm tiểu cầu 27 (50.94) 1 (1.89) 28 (52.83) 
Tĕng AST 29 (54.72) 0 29 (54.72) 
Tĕng ALT 27 (49.06) 1 (1.89) 28 (52.83) 
Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu mức độ 1 - 
2, mức độ 3 có 32.08%. 
Độc tính trên gan thận chủ yếu mức độ 1 - 2, 
chỉ có 1 trường hợp có tĕng men gan mức độ 3 
(chiếm 1.89%). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Tuổi: chủ yếu là lứa tuổi từ 60 - 79 tuổi với tỉ lệ 
lên đến >90% số đối tượng nghiên cứu. Tỉ lệ này 
cao hơn nhiều so với tác giả khác như Nguyễn Thu 
Hương (2009), tuổi thường gặp là 40 - 60 tuổi[3]. 
Sự khác biệt này do tính chất của cơ sở điều trị có 
chức nĕng chĕm sóc các đối tượng giữ vị trí quản lí 
xã hội sau khi nghỉ hưu. Mặt bằng tuổi trung bình 
vốn cao hơn các cơ sở khác. Cũng do đặc điểm về 
tuổi trung bình của đối tượng khám chữa bệnh cao 
nên bệnh kèm theo cũng chiếm tỉ lệ cao, 38% số 
bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm theo. 
Vị trí ung thư: U nguyên phát tại đại tràng chiếm 
64%, nguyên phát tại đại tràng chiếm 36%. Theo tác 
giả Trần Thắng (2012), tỉ lệ bệnh nhân ung thư 
nguyên phát đại tràng là 51.2%, trực tràng là 
48.8%[4]. Vị trí di cĕn hay gặp nhất là gan, phổi là 
hạch với tần suất tương ứng là 73.58, 50.94 và 
39.62. Theo tác giả Nguyễn Thu Hương (2009), vị trí 
hay gặp nhất là gan, sau đó là phổi với tỉ lệ tương 
ứng là 44.1% và 29.4%[3]. Như vậy vị trí di cĕn hay 
gặp nhất là gan sau đó là phổi. 
Kháng nguyên biểu mô phôi CEA: tỉ lệ có tĕng 
CEA là 73.6%. Chỉ có 26.4% có nồng độ CEA bình 
thường trước điều trị hóa chất. Theo A. de Gramont 
(2000) chỉ có 14.8% số bệnh nhân ung thư đại trực 
tràng gia đoạn muộn có CEA bình thường[5]. 
Như vậy nồng độ CEA là một yếu tố có giá trị theo 
dõi sau điều trị quan trọng. 
Độ biệt hóa khối u: Ung thư biểu mô tuyến với 
độ biệt hóa vừa và kém chiếm tỉ lệ 92.45%, kết quả 
này tương tự với tác giả Trần Thắng (2012), ung thư 
đại trực tràng với mức biệt hóa vừa và kém có tỷ lệ 
là 78.1%[4]. 
Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kì 7,5%, đáp ứng 
một phần 34%, bệnh ổn định 35,8% và bệnh tiến 
triển 22,6%. Kết quả này tương đương với kết quả 
của Nguyễn Thu Hương (2009) có đáp ứng toàn bộ 
5,9%, đáp ứng một phần 35,3%, bệnh ổn định 
35,3%, bệnh tiến triển 23,5%+. Nhưng thấp hơn so 
với tác giả A. de Gramont (2000), đáp ứng toàn bộ 
1,4%, đáp ứng một phần 48,6%, bệnh ổn định 
31,9%, bệnh tiến tiển 10%[5]. Theo Trương Vĕn Hợp 
(2016), tỉ lệ đáp ứng toàn bộ chiếm 4,3%, tỉ lệ đáp 
ứng một phần chiếm 40,4%, tỉ lệ bệnh ổn định chiếm 
36,2%, tỉ lệ bệnh tiến triển chiếm 19,1%[6]. 
Christophe Tournigand (2003) khi so sánh kết 
quả điều trị giữa 2 nhóm bệnh nhân dùng FOLFIRI 
sau đó dùng phác đồ FOLFOX6 và ngược lại thì 
thấy nhánh sử dụng FOLFOX6 đầu tiên có tỷ lệ đáp 
ứng toàn bộ là 54% trong đó có 5% đáp ứng toàn 
bộ, 49% có đáp ứng một phần[7]. Tác giả Colucci G 
(2005) cũng không thấy sự khác biệt khi so sánh 
tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, thời gian cho đến khi bệnh 
tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ không có 
sự khác biệt giữa 2 phác đồ FOLFIRI và FOLFOX4 
trong ung thư đại trực tràng di cĕn, cụ thể tỷ lệ đáp 
ứng toàn bộ là 34%[8]. 
Tác dụng không mong muốn 
Buồn nôn và nôn là các biểu hiện hay gặp nhất 
đối với độc tính của thuốc trên đường tiêu hóa.Theo 
ghi nhận của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nôn và buồn 
nôn độ 1-260.38%, không có nôn buồn nôn độ 3, 4. 
A. de Gramont cho thấy tỷ lệ buồn nôn độ 3, 4 chiếm 
4%[5]. Theo Nguyễn Thu Hương (2009) buồn nôn có 
ở 38,5% bệnh nhân, nôn gặp 19,2% bệnh nhân, 
trong đó 2,9% bệnh nhân nôn độ 3[3]. 
Viêm thần kinh ngoại vi xuất hiện ở 100% các 
bệnh nhân, tuy nhiên các độc tính đều chỉ xuất hiện 
ở mức độ 1 - 2 mà không có mức độ 3 - 4. Độc tính 
xảy ra cao hơn so với các nghiên cứu khác. Theo A. 
de Gramont và cộng sự trên 251 bệnh nhân có độc 
tính thần kinh do Oxaliplatin, tỉ lệ độc tính thần kinh 
ngoại vi chiếm 68%, trong đó có 18% bệnh nhân bị 
mức độ 3, 74% bệnh nhân độc tính độ 3 có phục hồi. 
Hội chứng bàn tay bàn chân: tỉ lệ xuất hiện cao 
lên đến >95% số bệnh nhân trong nghiên cứu nhưng 
mức độ gặp chỉ ở độ 1 và 2, không ảnh hưởng đến 
hoạt động của người bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân bị tác 
dụng viêm thần kinh ngoại vi và hội chứng bàn tay 
bàn chân có thể liên quan đến tuổi trung bình của 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
344 
bệnh nhân trong nghiên cứu tương đối cao làm cho 
dung nạp hóa chất không tốt như ở lứa tuổi trẻ hơn. 
Độc tính trên hệ tạo huyết: Là độc tính được 
quan tâm nhiều nhất khi điều trị hóa chất. 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giảm 
huyết sắc tố độ 1 - 2 ở 56.6% số bệnh nhân trong 
suốt quá trình điều trị, chỉ có 1.89% có giảm huyết 
sắc tố mức độ 3. Nhìn chung, tác dụng phụ trên dòng 
hồng cầu thường nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến 
quá trình điều trị, không có bệnh nhân nào phải ngừng 
hoặc trì hoãn truyền hóa chất do hạ huyết sắc tố. Kết 
quả này tương tự với tác giả A. de Gramont (2000)[5] 
công bố tỷ lệ thiếu máu độ 1 là 59,8%, độ 2 là 23,5%, 
độ 3 chiếm 3,3%, không có thiếu máu độ 4. 
Tỷ lệ hạ bạch hạt độ 1 - 2 chiếm tỉ lệ 39.62% 
trong số các bệnh nhân trong nghiên cứu; hạ bạch 
cầu hạt độ 3 - 4 chiếm tỉ lệ 28.3%các trường hợp. 
Có 2 trường hợp chiếm 3.77% có hạ bạch cầu hạt 
kèm sốt mức độ 1-2. Theo Goldberg (2004) tỷ lệ 
giảm bạch cầu hạt độ 3,4 là 20.16%[9]; Tourningand C 
(2004) giảm bạch cầu hạt độ 3 và 4 gặp 40%[7]. 
Như vậy độc tính gây hạ bạch cầu hạt của các bệnh 
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương 
với các tác giả này. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ tiểu cầu ở 
mức độ nhẹ và thường tĕng dần theo các số truyền 
hóa chất. Hạ tiểu cầu độ 1 - 2 gặp nhiều nhất với tỉ lệ 
50.94%, có 1 bệnh nhân chiếm 1.89% hạ tiểu cầu 
mức độ 3. Theo tác giả Mamo A. (2016) khi dùng 
mFOLFOX6 điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư 
đại trực tràng cũng thấy rằng tỷ lệ hạ tiểu cầu là 
30%, chủ yếu là độ 1, 2[10]. 
Độc tính trên gan thận: Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tĕng men gan độ 1-2 là 
50.94% (AST) và 49.06 (ALT), chỉ có 1 bệnh nhân 
tĕng ALT mức độ 3 chiếm 1.89%. Kết quả này cao 
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương 
(2008) là 38,2%[3]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 53 bệnh nhân ung thư đại trực 
tràng tái phát di cĕn điều trị hóa chất phác đồ 
FOLFOX (FOLFOX4 và mFOLFOX6) từ 01/2012 
đến 06/2017 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư 
đại trực tràng tái phát di cĕn 
Tuổi từ 46-74, trung bình 68.9. Tỉ lệ có bệnh 
kèm theo là 38%, phần lớn là Tĕng huyết áp. Tỉ lệ 
ung thư đại tràng là 64%, trực tràng là 36%. Tỉ lệ 
tái phát là 47.2%, tỉ lệ di cĕn là 52.8%. Mức độ 
biệt hóa của khối u: biệt hóa cao chiếm tỉ lệ 5.66%, 
biệt hóa vừa chiếm 69.81%, biệt hóa kém chiếm 
22.64%, không biệt hóa chiếm 1.89%. Tỉ lệ tĕng 
CEA trước điều trị là 73.6% (>5ng/ml) và 50.9% số 
bệnh nhân có CEA tĕng trên 10ng/ml. 
Đáp ứng điều trị và độc tính của hóa trị 
Đáp ứng toàn bộ sau 3 chu kì: 41%, bệnh ổn 
định 40%, bệnh tiến triển 19%; sau 6 chu kì, đáp 
ứng toàn bộ: 42%, bệnh ổn định 36%, bệnh tiến triển 
23%. 
Độc tính hay gặp nhất là viêm thần kinh ngoại vi 
mức độ 1 - 2 (100% số bệnh nhân) và hội chứng tay 
chân mức độ 1 - 2 (96.23% số bệnh nhân). Tỷ lệ 
hạ bạch hạt độ 1 - 2 chiếm tỉ lệ 39.62% trong số 
các bệnh nhân trong nghiên cứu; hạ bạch cầu hạt độ 
3 - 4 chiếm tỉ lệ 28.3% các trường hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GLOBOCAN 2012. 
< - sex - pop.asp?, 
accessed: 06/02/2017. 
2. Anh P.H., Nga N.H., Trường T.H., et al. (2002). 
Tình hình bệnh ung thư ở Hà Nội giai đoạn 
1996-1999. Tạp Chí Học Thực Hành, 4 - 11. 
3. Hương N.T., Mai N.T., Phương P.C., et al. 
(2009). Đánh giá hiệu quả của phac đồ FOLFOX 
4 trong điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 
muộn tại bệnh viện K từ 01/2006 đến 06/2008. 
Học Thực Hành, 664 (06), 58 - 62. 
4. Thắng T. (2012). Nghiên cứu áp dụng hoá trị bổ 
trợ phác đồ Fufa trong điều trị ung thư biểu mô 
tuyến đại tràng 2012 - LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ 
sở dữ liệu toàn vĕn. Đại Học Hà Nội. 
5. De Gramont A., Figer A., Seymour M., et al. 
(2000). Leucovorin and Fluorouracil With or 
Without Oxaliplatin as First-Line Treatment in 
Advanced Colorectal Cancer. J Clin Oncol, 
18(16), 2938 - 2947. 
6. Hợp T.V., Quảng L.V., and Thắng T. (2016). 
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại tràng giai 
đoạn IVb bằng phác đồ mFOLFOX6. 
7. Tournigand C., André T., Achille E., et al. (2004). 
FOLFIRI followed by FOLFOX6 or the reverse 
sequence in advanced colorectal cancer: a 
randomized GERCOR study. J Clin Oncol Off J 
Am Soc Clin Oncol, 22(2), 229 - 237. 
8. Colucci G., Gebbia V., Paoletti G., et al. (2005). 
Phase III Randomized Trial of FOLFIRI Versus 
FOLFOX4 in the Treatment of Advanced 
Colorectal Cancer: A Multicenter Study of the 
Gruppo Oncologico Dell’Italia Meridionale. J Clin 
Oncol, 23(22), 4866–4875. 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
345 
9. Goldberg R.M., Sargent D.J., Morton R.F., et al. 
(2004). A randomized controlled trial of 
fluorouracil plus leucovorin, irinotecan, and 
oxaliplatin combinations in patients with 
previously untreated metastatic colorectal 
cancer. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 
22(1), 23 - 30. 
10. Mamo A., Easaw J., Ibnshamsah F., et al. 
(2016). Retrospective analysis of the effect of 
CAPOX and mFOLFOX6 dose intensity on 
survival in colorectal patients in the adjuvant 
setting. Curr Oncol, 23(3), 171 - 177. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_ung_thu_dai_truc_trang_tai_phat_di_can_voi.pdf