Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ-hóa bổ trợ sau mổ

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị về tình hình tái phát, di căn, thời gian sống thêm toàn bộ, thời

giansống thêm bệnh không tiến triển và các biến chứng của điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày

giai đoạn II-II bằng xạ - hóa bổ trợ sau mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 58 bệnh nhân

ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn II - III, đã được mổ cắt bán phần xa dạ dày và vét hạch D1 hoặc D2,

hoàn thành phác đồ xạ - hóa đồng thời sau mổ với capecitabin và hóa trị từ 4 đến 6 chu kỳ theo phác đồ EOX

tại Trung tâm Ung bướu - bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2015. Kết quả: Tuổi

trung bình 55,16 ± 9,1, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tái phát thường gặp trước một năm sau điều trị (62,5%), thời

gian tái phát, di căn trung bình lần lượt là 13,50 ± 7,29 tháng và 18,75 ± 8,97 tháng. Sống thêm toàn bộ trung

bình là 41,21 ± 21,06. Sống thêm không bệnh trung bình 36,22 ± 22,64 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình

theo giai đoạn: giai đoạn II 41,88 ± 20,78 tháng; giai đoạn III 39,59 ± 22,27 tháng. Sống thêm toàn bộ trung

bình theo mức độ xâm lấn của u nguyên phát: u T3 là 40,79 ± 19,61 tháng; u T4 là 41,33 ± 24,80 tháng. Sống

thêm toàn bộ trung bình theo mức độ xâm lấn của hạch: N(-) 41,16 ± 20,51 tháng, N(+) 41,26 ± 22,06 tháng.

Độc tính ghi nhận được: giảm bạch cầu chủ yếu độ 1 và 2 (33,6%), giảm bạch cầu hạt phần lớn ở độ 1 và 2

(26,8%); giảm tiểu cầu cũng chủ yếu độ 1 và 2 (8,6%); tỷ lệ giảm hemoglobin độ 1 và 2 khá cao (41,4%); độc

tính trên hệ tiêu hóa là buồn nôn - nôn, tiêu chảy chủ yếu ở độ 1 và 2. Kết luận: Xạ - hóa bổ trợ sau mổ ung thư

biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp cải thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng với

độc tính chấp nhận được.

pdf 8 trang phuongnguyen 5980
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ-hóa bổ trợ sau mổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ-hóa bổ trợ sau mổ

Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II, III bằng phẫu thuật và xạ-hóa bổ trợ sau mổ
15
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHẦN XA DẠ DÀY 
GIAI ĐOẠN II, III BẰNG PHẪU THUẬT VÀ XẠ-HÓA BỔ TRỢ SAU MỔ
Phan Cảnh Duy1, Phạm Anh Vũ2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; (2) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị về tình hình tái phát, di căn, thời gian sống thêm toàn bộ, thời 
giansống thêm bệnh không tiến triển và các biến chứng của điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày 
giai đoạn II-II bằng xạ - hóa bổ trợ sau mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 58 bệnh nhân 
ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn II - III, đã được mổ cắt bán phần xa dạ dày và vét hạch D1 hoặc D2, 
hoàn thành phác đồ xạ - hóa đồng thời sau mổ với capecitabin và hóa trị từ 4 đến 6 chu kỳ theo phác đồ EOX 
tại Trung tâm Ung bướu - bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2015. Kết quả: Tuổi 
trung bình 55,16 ± 9,1, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tái phát thường gặp trước một năm sau điều trị (62,5%), thời 
gian tái phát, di căn trung bình lần lượt là 13,50 ± 7,29 tháng và 18,75 ± 8,97 tháng. Sống thêm toàn bộ trung 
bình là 41,21 ± 21,06. Sống thêm không bệnh trung bình 36,22 ± 22,64 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình 
theo giai đoạn: giai đoạn II 41,88 ± 20,78 tháng; giai đoạn III 39,59 ± 22,27 tháng. Sống thêm toàn bộ trung 
bình theo mức độ xâm lấn của u nguyên phát: u T3 là 40,79 ± 19,61 tháng; u T4 là 41,33 ± 24,80 tháng. Sống 
thêm toàn bộ trung bình theo mức độ xâm lấn của hạch: N(-) 41,16 ± 20,51 tháng, N(+) 41,26 ± 22,06 tháng. 
Độc tính ghi nhận được: giảm bạch cầu chủ yếu độ 1 và 2 (33,6%), giảm bạch cầu hạt phần lớn ở độ 1 và 2 
(26,8%); giảm tiểu cầu cũng chủ yếu độ 1 và 2 (8,6%); tỷ lệ giảm hemoglobin độ 1 và 2 khá cao (41,4%); độc 
tính trên hệ tiêu hóa là buồn nôn - nôn, tiêu chảy chủ yếu ở độ 1 và 2. Kết luận: Xạ - hóa bổ trợ sau mổ ung thư 
biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp cải thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng với 
độc tính chấp nhận được.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày, xạ hóa sau mổ 
Abstract
THE RESULTS OF TREATMENT OF STAGE II-III DISTAL GASTRIC 
ADENOCARCINOMA UNDERWENT SURGERY AND POSTOPERATIVE 
CHEMORADIATION THERAPY
Phan Canh Duy1, Pham Anh Vu2
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Dept. of Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To evaluate the survival outcome, patterns of failure, and complications in patients treated 
with postoperative chemoradiation therapy in stages II-III of distal gastric cancer. Materials & methods: 
Prospective study on 58 patients with stages II-III gastric adenocarcinoma, underwent distal gastrectomy and 
D1 or D2 dissection, completed post operative chemoradiation therapy with capecitabine and 4-6 cycles with 
EOX regimen at Oncology center of Hue central hospital from 01/2013 to 12/2015. Results: Mean age was 
55.16 ± 9.1, male/female ratio: 3/1, recurrence was common in the first year after treatment (62.5%), the 
average time of recurrence and metastasis were 13.50 ± 7.29 months and 18.75 ± 8.97 months, respectively.
The mean overall survival was 41.21 ± 21.06 months. The mean disease free survival was 36.22 ± 22.64 
months. The mean overall survival: stage II was 41.88 ± 20.78 months; stage III was 39.59 ± 22.27. The 
mean overall survival for extention of primary tumors: T3 was 40.79 ± 19.61 months; T4 was 41.33 ± 24.80 
months. The mean overall survival for extensive of lymph nodes: N (-) was 41.16 ± 20.51 months, N (+) was 
41.26 ± 22.06 months. Toxicity levels recorded as follow: leukopenia was mainly on grade 1 and 2 (33.6%), 
neutropenia was mostly on grade 1 and 2 (26.8%), as well as thrombocytopenia (8.6%); hemoglobin decrease 
was on grade 1 and 2 in most cases (41.4%); toxicity symptoms on digestive system like nausea-vomitting, 
diarrhea was mainly on grade 1 and 2. Conclusion: Postoperative chemoradiation therapy helps to improve 
local and regional recurrence in locally advanced gastric cancer with acceptable toxicities.
Key words: Distal gastric adenocarcinoma, postoperative chemoradiation therapy
- Địa chỉ liên hệ: Phan Cảnh Duy, email: drphancanhduy@gmail.com 
- Ngày nhận bài: 9/10/2018, Ngày đồng ý đăng: 10/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018
16
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý thường gặp 
nhất trong ung thư đường tiêu hóa, theo Globo-
can (2012) ghi nhận đứng thứ năm trong 10 loại 
ung thư phổ biến trên thế giới; tỉ lệ tử vong chuẩn 
theo tuổi theo giới nam và nữ là 23,6/100.000 dân 
và 21,9/100.000 dân [10]. Ghi nhận ung thư tại 
Việt Nam công bố năm 2010, hàng năm có trên 
10.000 trường hợp mới mắc; ung thư dạ dày đứng 
thứ 2 ở nam sau ung thư phổi (tỷ lệ mắc theo tuổi 
24,5/100.000 dân) và đứng thứ 3 ở nữ sau ung 
thư vú và ung thư cổ tử cung (tỷ lệ mắc theo tuổi 
12,2/100.000 dân) [1]. Phẫu thuật là phương pháp 
điều trị cơ bản, kỹ thuật phẫu thuật ung thư dạ dày 
ngày càng tiến bộ, nhưng kết quả sống thêm toàn bộ 
của bệnh nhân ung thư dạ dày thể tiến triển tại chỗ 
vẫn thấp, tỷ lệ sống chung 05 năm chỉ đạt 8-34% [7].
Tại Mỹ và một số quốc gia, điều trị bổ trợ bằng 
xạ - hóa sau phẫu thuật được chấp nhận là phác 
đồ điều trị chuẩn đối với ung thư dạ dày giai đoạn 
tiến triển tại chỗ (u xâm lấn đến thanh mạc hoặc 
có di căn hạch vùng)[9]. Nhằm cải thiện thời gian 
sống thêm, tại Trung tâm Ung bướu -Bệnh viện 
Trung ương Huế, chúng tôi đã nghiên cứu phác đồ 
điều trị bổ trợ hóa – xạ đồng thời và hóa trị cho 
các bệnh nhân UTDD giai đoạn II và III đã phẫu 
thuật. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mục tiêu: 
Đánh giá kết quả điều trị về tình trạng tái phát, 
di căn, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, 
thời gian sống thêm toàn bộ và độc tính của điều trị.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Gồm 58 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ 
dày đã hoàn thành điều trị theo liệu trình 3 bước tại 
Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2013 – 12/2015, 
thời gian theo dõi dài nhất là 60 tháng.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Các bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II, III 
sau phẫu thuật (theo UICC 2009)
- Toàn trạng trước phẫu thuật theo ECOG: 0 và 1.
- Mô bệnh học là ung thư biểu mô tuyến.
- Điều trị bổ trợ bằng xạ-hóa sau phẫu thuật theo 
hướng dẫn điều trị của Mạng lưới ung thư Hoa Kỳ 
(NCCN 2012).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc một bệnh lý ung 
thư thứ 2.
2.2. Phương pháp
2.2.1. Liệu trình 3 bước: Phẫu thuật – Xạ hóa 
đồng thời – Hóa trị
2.2.1.1. Phẫu thuật: Cắt bán phần xa dạ dày + vét 
hạch D1 hoặc D2.
2.2.1.2. Xạ hóa đồng thời: Xạ-hóa trị đồng thời 
bắt đầu từ 4- 6 tuần sau mổ. Xạ trị bằng máy gia tốc, 
tổng liều 45Gy vào giường u và hạch vùng, 180cGy/
phân liều × 25 phân liều, kỹ thuật 4 trường chiếu 
(trước, sau, bên phải, bên trái). Hóa trị bằng uống 
Capecitabine liều 645mg/m2/lần x 2 lần/ngày x 25 
ngày đồng thời với xạ trị.
2.2.1.3. Hóa trị: Hóa trị phác đồ EOX từ 04 – 
06 chu kỳ, cách nhau 21 – 24 ngày. Phác đồ EOX: 
Epirubicin 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày thứ 1, 
Oxaliplatin 130 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày thứ 
1, Capecitabin 625mg/m2 uống sau ăn 30 phút (8h- 
20h) từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 14.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 19.0 for 
Windows. Phân tích thời gian sống thêm, sử dụng 
phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiện 
Kaplan Meier, so sánh thời gian sống thêm bằng test 
Log Rank.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu tiến cứu 58 trường hợp ung thư 
biểu mô tuyến dạ dày đã hoàn thành điều trị theo 
liệu trình 3 bước tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 
01/2013 – 12/2015, thời gian theo dõi tối đa là 60 
tháng chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung
Đặc điểm N %
Tuổi
< 40 2 3,4
41 – 50 14 24,1
51 – 60 27 46,6
61 – 70 12 20,7
> 70 3 5,2
Giới
17
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nam 43 74,1
Nữ 15 25,9
Vi thể
UTBM tuyến ống 37 63,8
UTBM tuyến nhầy 10 17,2
UTBM tuyến nhẫn 11 19,0
Độ biệt hóa
Biệt hóa tốt 8 13,8
Biệt hóa vừa 16 27,6
Biệt hóa kém 33 56,9
Không biệt hóa 1 1,7
U nguyên phát (T)
T2 1 1,7
T3 39 67,3
T4a 9 15,5
T4b 9 15,5
Hạch vùng (N)
N0 31 53,4
N1 23 39,7
N2 3 5,2
N3a 1 1,7
Giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn II 41 70,7
Giai đoạn III 17 29,3
3.2. Tình trạng tái phát
Bảng 3.1. Tình trạng tái phát theo thời gian
Thời gian (tháng) N %
6 1 12,5
7-12 4 50,0
13-18 1 12,5
19-24 1 12,5
25-30 1 12,5
- Tái phát thường gặp trước một năm, chiếm tỷ lệ 62,5%.
- Thời gian tái pháttrung bình 13,50 ± 7,29 tháng (4 – 27 tháng)
3.3. Tình trạng di căn
Bảng 3.2. Tình trạng di căn theo thời gian
Thời gian (tháng) N %
7-12 6 37,5
13-18 5 31,3
25-30 2 12,5
31-36 3 18,8
- Thời gian di căn trung bình 18,75 ± 8,97 tháng (10 – 36 tháng)
18
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.4. Sống thêm bệnh không tiến triển
Bảng 3.3. Tình trạng sống thêm không bệnh tiến triển
6 
(tháng)
12 
(tháng)
18 
(tháng)
24 
(tháng)
30 
(tháng)
36 
(tháng)
Số BN tái phát, di căn tích lũy 1 8 14 15 14 20
Sát xuất sống thêm bệnh không 
tiến triển (%)
98,3 86,20 75,50 73,50 74,7 62,60
Thời gian sống thêm không bệnh 
trung bình (tháng)
36,22 ± 22,64 (4 – 90)
Sống thêm không bệnh (DFS) trung bình là 36,22 ± 22,64 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 12 tháng là 
86,20%, 24 tháng là 73,50%, 36 tháng là 62,6%.
3.5. Sống thêm toàn bộ
Bảng 3.4. Tình trạng sống thêm toàn bộ
12 (tháng) 24 (tháng) 36 (tháng) 48 (tháng) 60 (tháng)
Số BN tử vong tích lũy 1 13 21 23 25
Tỉ lệ sống sót (%) 98,30 77,60 63,70 58,20 50,1
Thời gian sống thêm toàn bộ 
trung bình (tháng)
41,21 ± 21,06 (12-90)
Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 41,21 ± 21,06 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12 tháng là 98,30%, 
24 tháng là 77,60%, 36 tháng là 63,70%, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 48 tháng là 58,20%, 60 tháng là 50,1%.
Biểu đồ 3.1. Tình trạng sống thêm toàn bộ 
3.6. Sống thêm toàn bộ theo mức độ tổn thương dạ dày (T)
Bảng 3.5. Tình trạng sống thêm toàn bộ theo giai đoạn xâm lấn u (T) 
Tình trạng xâm lấn u T3 T4
Số lượng bệnh nhân 39 18
Số BN tử vong tích lũy (N) 15 10
Xác suất sống thêm tích lũy (%) 57,6 32,7
Thời gian sống thêm trung bình (tháng) 40,79 ±19,61 41,33 ± 24,80
Kiểm định LogRank: χ2= 1,816. bậc tự do= 2. p= 0,403 
19
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 3.2. Tình trạng sống toàn bộ theo mức độ xâm lấn u nguyên phát (T)
3.7. Sống thêm toàn bộ theo mức độ xâm lấn của hạch vùng(N)
Bảng 3.6. Tình trạng sống thêm toàn bộ theo mức độ xâm lấn hạch vùng (N) 
Tình trạng hạch N (-) N (+)
Số lượng bệnh nhân 31 27
Số BN tử vong tích lũy 14 11
Xác suất sống thêm tích lũy (%) 48,60 52,40
Thời gian sống thêm trung bình (tháng) 41,16 ± 20,51 41,26 ± 22,06
Kiểm định LogRank: χ2= 0,53. bậc tự do= 1. p= 0,818
Biểu đồ 3.3. Tình trạng sống thêm toàn bộ theo hạch vùng (N)
3.8. Sống thêm toàn bộ theo giai đoạn lâm sàng
Bảng 3.7. Tình trạng sống thêm theo giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn II Giai đoạn III
Số lượng bệnh nhân 41 17
Số BN tử vong tích lũy 17 8
Tỉ lệ sống sót (%) 54,2 35,9
Thời gian sống thêm trung bình (tháng) 41,88 ± 20,78 39,59 ± 22,27
Kiểm định LogRank: χ2= 0,239.bậc tự do= 1; p=0,625
 - Khác biệt thời gian sống thêm toàn bộ liên quan đến giai đoạn bệnh không có ý nghĩa thống kê p= 0,625.
20
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 3.4. Tình trạng sống thêm toàn bộ theo giai đoạn bệnh
3.9. Độc tính do xạ-hóa sau mổ
Bảng 3.8. Độc tính trên cơ quan tạo huyết và ngoài cơ quan tạo huyết
Phân độ
Độc tính
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
N % N % n % n % n %
Trên cơ quan tạo huyết
Giảm bạch cầu 36 62,0 13 22,4 6 10,3 2 3,4 0 0
Giảm bạch cầu hạt 36 62,9 11 18,9 4 6,8 4 6,8 3 5,1
Giảm tiểu cầu 50 86,2 2 3,4 3 5,1 2 3,4 1 1,7
Giảm Hemoglobin 67 57,8 43 37,1 5 4,3 0 0 1 1,7
Ngoài cơ quan tạo huyết
Tăng SGOT 52 89,7 4 6,9 1 1,7 0 0 0 0
Tăng SGPT 52 89,7 4 6,9 1 1,7 0 0 0 0
Buồn nôn, nôn 35 60,3 16 27,6 5 8,6 2 3,4 0 0
Tiêu chảy 49 84,5 6 10,3 2 3,4 0 0 0 0
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Tuổi và giới là hai yếu tố liên quan đến nguy cơ 
mắc UTDD, thường gặp nam giới và tuổi trên 40. 
Theo số liệu báo cáo về tình hình mắc ung thư Việt 
Nam giai đoạn 2004-2008 thì tỷ lệ mắc ung thư tăng 
dần theo tuổi, nhưng bắt đầu tăng nhiều từ độ tuổi 
40-44 ở cả hai giới và nam tăng cao hơn nữ [1]; tại 
Thừa thiên Huế, theo số liệu ghi nhận dịch tễ học 
một số bệnh ung thư giai đoạn 2001-2004 thì tuổi 
mắc bệnh UTDD chủ yếu là sau 40 tuổi, nam có xu 
hướng tăng nhanh và cao hơn nữ giới [4]. Nhiều 
nghiên cứu ngoài nước như Qing Zhang (2012): tuổi 
trung bình 58 (dao động: 35-74) và tỷ lệ nam : nữ là 
1,86:1[14]. Ghi nhận của E.P.H Jansen năm 2010 ở 
31 BN cho thấy tuổi mắc trung bình 56 (33 – 73) tuổi, 
tỉ lệ nam/nữ là 23/8 [8]. 
Kết quả nhhiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi từ 
51-60 chiếm tỷ lệ cao nhất 46,6%, tuổi trung bình 
của cả hai giới là 55,16± 9,1 (dao động:27- 76), nam 
giới (71,1%) mắc bệnh cao hơn nữ giới (25,9%). Như 
vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi mắc 
trung bình và độ tuổi hay gặp phù hợp với nhiều ng-
hiên cứu trong nước và ngoài nước. 
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài 
cũng cho kết quả không mấy khả quan hơn, Mattia 
Falchetto Osti (2012) nghiên cứu 55 bệnh nhân hóa 
xạ đồng thời hậu phẫu cho thấy giai đoạn IB:13%, II: 
29%, IIIA: 24%, IIIB: 9%, IV: 5% [12]; Theo Mitsuru 
Sasako (2008) nghiên cứu trên 1034 cho thấy giai 
đoạn IIA chiếm 52,03%, giai đoạn IIIA: 30,75%; IIIB: 
10,25% và giai đoạn IV chiếm 6,96% [13]. Như vậy, 
dù với nhiều kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại 
và các kỹ thuật mô bệnh học đạt độ nhạy và đặc hiệu 
cao; hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài đều cho 
kết quả giai đoạn lâm sàng chủ yếu từ giai đoạn III 
21
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
trên 55%, điều này phần nào giải thích tỷ lệ sống 
thêm toàn bộ của căn bệnh này là thấp. Nghiên cứu 
của chúng tôi giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất với 
70,7%, giai đoạn III chiếm 29,3%, chẩn đoán giai 
đoạn sớm hơn so với nhiều nghiên cứu.
4.2. Tình trạng tái phát tại chỗ, tại vùng và di 
căn
Nghiên cứu Sup Kim (2011) hóa xạ đồng thời 80 
bệnh nhân với 5FU-LV, trung vị thời gian theo dõi 48 
tháng (dao động: 3 - 83 tháng) cho kết quả tái phát 
tại chỗ 6%[15]. Nghiên cứu của Qing Zhang (2012) 
hóa xạ đồng thời với 5FU-LV kết quả tái phát tại 
miệng nối: 17,6% [14] 
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ chỉ tái phát 
chiếm 13,79% (8/58), thời gian tái phát trung bình 
13,50 ± 7,29 tháng (4 – 27 tháng), tương đương với 
một số nghiên cứu trong và ngoài nước.
Jeeyun Lee (2011) nghiên cứu 458 bệnh nhân 
cho tỷ lệ di căn xa là 20,4%[11]; Sup Kim (2011) hóa 
xạ đồng thời 80 bệnh nhân với 5FU-LV, trung vị thời 
gian theo dõi 48 tháng (dao động: 3-83 tháng) cho 
kết quả di căn xa là 23%[15]. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận tỉ lệ di căn chung 27,58% (16/58); 
không khác biệt so với các nghiên cứu nước ngoài; 
diễn tiến nhanh trong 12 – 18 tháng, thời gian di căn 
trung bình 18,75 ±8,97 tháng.
4.3. Sống thêm sau điều trị
Theo ghi nhận của Trịnh Thị Hoa (2009) điều trị 
bỗ trợ phác đồ ECX cho thấy thời gian sống thêm 
toàn bộ sau 03 năm là 81,8%[3]. Theo báo cáo trên 
138 trường hợp của Vũ Quang Toản và CS (2016) 
giai đoạn IIB-IIIC cho thấy điều trị bổ trợ phác đồ 
EOX tỉ lệ sống thêm 03 năm, 04 năm, 05 năm tương 
ứng 64,5%, 54,2%, 50,8%; thời gian sống thêm trung 
bình toàn bộ 51±2,3 tháng [5]. Mattia Falchetto 
Osti (2012) nghiên cứu trên 55 bệnh nhân hóa xạ 
đồng thời với Capecitabine cho kết quả sống thêm 
toàn bộ sau 2 năm là 83%, sau 3 năm là 59,3%, sau 
5 năm là 48%[12]. Nghiên cứu của chúng tôi, thời 
gian sống thêm toàn bộ trung bình là 41,21 ± 21,06 
tháng, như vậy về kết quả sống thêm toàn bộ của 
chúng tôi tương đương với các nghiên cứu có uống 
Capecitabin.
Báo cáo của Vũ Quang Toản và CS (2016) ghi 
nhận tỉ lệ sống không bệnh sau 03 năm, 04 năm, 05 
năm tương ứng là 53,9%, 49,8% và 42,9% [5]. 
Theo Mattia Falchetto Osti (2012) thời gian sống 
thêm không bệnh sau 2 năm là 75%, sau 3 năm là 
60% và sau 5 năm là 44,5%[12]. Theo Qing Zhang 
(2012) sống thêm không bệnh sau 5 năm là 15% 
[14]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian 
sống thêm không bệnh sau 1, 2, 3 năm lần lượt 
là 86,2%,73,5% và 62,6% cao hơn các nghiên cứu 
trước đây khi bổ trợ xạ hóa hay hóa trị.
Nguyễn Tuyết Mai (2010) nghiên cứu hóa trị bổ 
trợ bệnh nhân từ giai đoạn II-IV với phác đồ ECX 
cho kết quả sống thêm toàn bộ sau 2 năm theo giai 
đoạn II: 100%, giai đoạn IIIa: 80,9%, giai đoạn IIIb: 
75%. Park S. H (2003) nghiên cứu 290 bệnh nhân giai 
đoạn Ib-IV hóa xạ đồng thời với 5FU-LV, trung vị thời 
gian theo dõi là 49 tháng cho kết quả sống thêm sau 
3 năm theo giai đoạn lâm sàng: giai đoạn I là 94%, 
giai đoạn II: 76%, giai đoạn III: 54% và giai đoạn IV là 
13% (p< 0,001) [106].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thời gian sống 
thêm toàn bộ của giai đoạn II là 54,2% và giai đoạn 
III là 35,9%; không khác biệt với các kết quả nghiên 
cứu trong và ngoài nước. Thời gian sống thêm toàn 
bộ trung bình giai đoạn II: 41,88 ± 20,78 tháng, giai 
đoạn III: 39,59 ± 22,27 tháng; khác biệt thời gian 
sống toàn bộ giai đoạn II và giai đoạn III không có ý 
nghiã thống kê (Kiểm định LogRank: χ2=1,067, bậc tự 
do=1, P=0,302).
4.3. Độc tính do xạ- hóa đồng thời
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độc 
tính giảm bạch cầu chủ yếu độ 1, 2 chiếm 33,3%, độ 
3 chỉ 3,4%; giảm bạch cầu hạt độ 1, 2: 26,8%, độ 3: 
6,0% và độ 4 là 4,3%; giảm hemoglobin chủ yếu độ 
1 chiếm 37,1%; giảm tiểu cầu độ 1,2 : 8,6%, độ 3,4 : 
3,5%, Mattia Falchetto Osti [12] nghiên cứu trên 55 
bệnh nhân hóa xạ đồng thời với Capecitabine cho 
thấy độc tính giảm bạch cầu độ 1,2: 32%, độ 3: 4%; 
giảm Hb: độ 1, 2: 12%, độ 3: 2%; giảm tiểu cầu độ 
1,2: 13%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
độc tính trên hệ tiêu hóa là buồn nôn-nôn độ 1,2: 
35,4%, độ 3: 3,4%, tiêu chảy chỉ ở độ 1 và 2 :15,5%; 
tăng men gan tỷ lệ rất thấp chỉ ở độ 1,2: 9,5%, không 
có bệnh nhân nào tăng ure và creatinin máu, Mattia 
Falchetto Osti [12] ngiên cứu trên 55 bệnh nhân hóa 
xạ đồng thời với Capecitabine nhận thấy độc tính 
cấp buồn nôn hoặc nôn độ 1,2: 29%, tiêu chảy độ 
1,2: 10%, độ 3: 2%. Như vậy, về độc tính do xạ - hóa 
trị đồng thời với uống capecitabin cho tỷ lệ độc tính 
ngoài cơ quan tạo huyết là thấp.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tiến cứu 58 trường hợp ung thư 
biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn II, III điều trị bổ trợ 
hóa xạ đồng thời với capecitabin và hóa trị phác đồ 
EOX sau phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày kèm vét 
hạch D1 hoặc D2; trong khoảng thời gian từ tháng 
01/2013 – 12/2015 tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh 
viện Trung ương Huế chúng tôi rút ra một số kết luận 
sau:
- Tuổi mắc trung bình hai giới 55,16 ± 9,1 (27 - 76 
tuổi), tỉ lệ : Nam : Nữ = 3 : 1, Ung thư biểu mô tuyến 
22
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức (2010), “Ung thư dạ dày”, Điều trị nội 
khoa bệnh ung thư, Nxb Y học, tr.29 - 46, 66 - 74, 
127 - 141.
2. Trịnh Tuấn Dũng (2009), “Nghiên cứu đặc điểm giải 
phẫu bệnh ung thư dạ dày”, Tạp chí Y học thành phố 
Hồ Chí Minh, 13(6), tr. 754-759
3. Trịnh Thị Hoa (2009), “Đánh giá hiệu quả của hóa trị 
bổ trợ ECX trên bênh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ 
dày sau phẫu thuật tại bệnh viện K (2006 - 2009)”, 
Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
4. Nguyễn Duy Thăng và CS (2006), “Nghiên cứu dịch tễ 
học mô tả một số bệnh ung thư tại Thừa thiên Huế 
giai đoạn 2001-2004”, Tạp chí Y học thực hành, 541, 
tr. 18-32
5. Vũ Quang Toản, Đoàn Hữu Nghị, Đỗ Anh Tú (2015), “ 
Điều trị ung thư dạ dày tiến triển tại chỗ bằng phẫu 
thuật và hóa trị bổ trợ phác đồ EOX”, Tạp chí Y học 
lâm sàng, Số 29 -2015, tr 270- 278
6. Lê Thị Huỳnh Trang, Lê Đông Nhật Nam, Bùi Chí Viết 
(2015), “Khảo sát liên quan biểu hiện quá mức HER2 
với đặc điểm lâm sàng và bệnh học trong carcinom 
tuyến dạ dày”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 
4-2015, tr 204 –210.
7. Daniel T. Dempsey (2006), “Stomach”, Schwartz’s 
Manual OfSurgery Eighth Edition, Chapter 25,pp. 650 
– 684
8. E. P. M. Jansen, H. Boot et al (2010), “ Postoperative 
chemoradiotherapy in gastric cancer - a phase I–II 
study of radiotherapy with dose escalation ofweekly 
cisplatin and daily capecitabine chemotherapy”, 
Annals of Oncology 21: 530–534
9. F. De Vita, F. Giuliani, M. Orditura (2007), “Adjuvant 
chemotherapy with epirubicin, leucovorin5-
fluorouracil and etoposide regimen in resectedgastric 
cancer patients: a randomized phase IIItrial by the 
Gruppo Oncologico Italia Meridionale(GOIM 9602 
Study)” Annals of Oncology 18: pp 1354–1358
10. Globocan (IARC) (2012), “Stomach Cancer Estimated 
Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 
2012”, Section of Cancer Surveillance (21/8/2014).
11. Jeeyun Lee, Do Hoon Lim, Sung Kim et al (2011), 
“Phase III Trial Comparing Capecitabine Plus Cisplatin 
Versus Capecitabine Plus Cisplatin With Concurrent 
Capecitabine Radiotherapy in Completely Resected 
Gastric Cancer With D2 Lymph Node Dissection: The 
ARTIST Trial”,J Clin Oncol, 30, pp. 268-273
12. Mattia Falchetto Osti et al (2012), “Adjuvant 
Chemoradiation with 5-Fluorouracil or 
Capecitabinein Patients with Gastric Cancer after D2 
Nodal Dissection”, Anticancer journal, Chapter 32, 
pp. 1397-1402
13. Mitsuru Sasako (2008), “Surgery and adjuvant 
chemotherapy”, Int J Clin Oncol, 13, pp. 193 - 195
14. Qing Zhang, Jeremy Tey, Lihua Peng(2012), “Adjuvant 
chemoradio-therapy with or without intraoperative 
radiotherapy for the treatment of resectable locally 
advanced gastric adenocarcinoma”, Radiotherapy 
and Oncology Journal,102, pp. 51-55
15. Sup Kim et al (2011), “Retrospective analysis 
of treatment outcomes after postoperative 
chemoradiotherapy in advanced gastric cancer”, 
Radiat Oncol J, 29(4), pp. 252-259
ống chiếm tỷ lệ cao nhất (63,8%), trong đó loại kém 
biệt hóa chiếm chiếm hơn một nửa số bệnh nhân 
(56,9%). Giai đoạn lâm sàng thường gặp là giai đoạn 
II (70,7%).
- Xạ - hóa bổ trợ sau mổ ung thư biểu mô tuyến 
phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp cải 
thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng với các kết 
quả: Tái phát thường gặp trước một năm sau điều 
trị (62,5%), sống thêm toàn bộ trung bình là 41,21 
± 21,06 tháng, sống thêm theo giai đoạn: giai đoạn 
II 41,88 ± 20,78 tháng; giai đoạn III 39,59 ± 22,27 
tháng. Sống thêm theo độ xâm lấn của khối u: T3 
40,79 ± 19,61 tháng; T4 41,33 ± 24,80 tháng. Sống 
thêm theo tình trạng di căn hạch vùng: N(-) 41,16 ± 
20,51 tháng, N(+) 41,26 ± 22,06 tháng. 
- Mặc dù có nhiều độc tính do xạ - hóa đồng thời 
lên hệ tạo huyết (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, 
giảm tiểu cầu, giảm hemoglobin) và lên hệ tiêu hóa 
(buồn nôn - nôn, tiêu chảy) nhưng chủ yếu là độ 1-2, 
ít gặp ở độ 3-4 nên bệnh nhân dễ chấp nhận được.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_ung_thu_bieu_mo_tuyen_phan_xa_da_day_giai_d.pdf