Kết quả điều trị trẻ loạn sản phế quản phổi tại khoa điều trị tích cực bệnh viện nhi trung ương

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc loạn sản

phế quản phổi tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 10/2018

đến tháng 7/2019. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản phế quản phổi trong

thời gian nghiên cứu. Kết quả, tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 29,2%. Định lượng proBNP lúc vào

Khoa Điều trị tích cực tăng nhưng chưa có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và nhóm sống sót (p = 0,383),

proBNP ở nhóm sống giảm rõ rệt trong quá trình điều trị (p = 0,000), trong khi nhóm tử vong không có sự

khác biệt giữa thời điểm vào và rời Khoa Điều trị tích cực (p = 0,398). Bệnh nhân thở máy kéo dài có tỉ lệ

tử vong cao gấp 5,1 lần (p = 0,019). Nhóm mắc viêm phổi bệnh viện có nguy cơ tử vong cao gấp 8 lần (p =

0,039). Như vậy, tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này còn cao. ProBNP cao không đáp ứng với điều trị, thở

máy kéo dài và viêm phổi bệnh viện có liên quan tới kết cục tử vong ở bệnh nhân loạn sản phế quản phổi .

pdf 7 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị trẻ loạn sản phế quản phổi tại khoa điều trị tích cực bệnh viện nhi trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị trẻ loạn sản phế quản phổi tại khoa điều trị tích cực bệnh viện nhi trung ương

Kết quả điều trị trẻ loạn sản phế quản phổi tại khoa điều trị tích cực bệnh viện nhi trung ương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
194 TCNCYH 131 (7) - 2020
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI TẠI KHOA 
ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Trần Duy Mạnh1 và Phạm Văn Thắng1,2 
1Bệnh viện Nhi Trung ương
2Trường Đại học Y Hà Nội 
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc loạn sản 
phế quản phổi tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 10/2018 
đến tháng 7/2019. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản phế quản phổi trong 
thời gian nghiên cứu. Kết quả, tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 29,2%. Định lượng proBNP lúc vào 
Khoa Điều trị tích cực tăng nhưng chưa có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và nhóm sống sót (p = 0,383), 
proBNP ở nhóm sống giảm rõ rệt trong quá trình điều trị (p = 0,000), trong khi nhóm tử vong không có sự 
khác biệt giữa thời điểm vào và rời Khoa Điều trị tích cực (p = 0,398). Bệnh nhân thở máy kéo dài có tỉ lệ 
tử vong cao gấp 5,1 lần (p = 0,019). Nhóm mắc viêm phổi bệnh viện có nguy cơ tử vong cao gấp 8 lần (p = 
0,039). Như vậy, tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này còn cao. ProBNP cao không đáp ứng với điều trị, thở 
máy kéo dài và viêm phổi bệnh viện có liên quan tới kết cục tử vong ở bệnh nhân loạn sản phế quản phổi .
Từ khóa: Loạn sản phế quả phổi, kết quả điều trị, tỉ lệ tử vong
Tác giả liên hệ: Phạm Văn Thắng, 
Bệnh viện Nhi Trung ương 
Email: [email protected]
Ngày nhận: 05/04/2020
Ngày được chấp nhận: 10/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn sản phế quản phổi là bệnh phổi mạn 
tính thường gặp ở những trẻ sinh non, đây là 
hậu quả do tổn thương phổi trong quá trình 
điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh bằng oxy 
và thông khí áp lực dương kéo dài.1 Bệnh được 
đặc trưng bởi tổn thương viêm, hoại tử niêm 
mạc, xơ hóa, phì đại cơ trơn đường thở cùng 
với sự phát triển bất thường của đường thở.
Tỷ lệ mắc loạn sản phế quản phổi được báo 
cáo lên tới 77% ở trẻ sơ sinh có tuổi thai dưới 
32 tuần với cân nặng sơ sinh dưới 1000g,2 tỉ lệ 
này thay đổi theo từng nghiên cứu khác nhau. 
Đây thực sự là một gánh nặng cho hệ thống y 
tế và cho toàn xã hội.3 
Biểu hiện của bệnh loạn sản phế quản phổi 
đa dạng và không đặc hiệu, khó phân biệt 
với những nguyên nhân gây suy hô hấp khác 
như viêm phế quản phổi, viêm tiểu phế quản.4 
Nhưng đây là một bệnh để lại nhiều hậu quả 
nặng nề như xơ phổi, tăng áp phổi, viêm phổi 
tái diễn nhiều lần, điều trị khó khăn, tốn kém, có 
tỉ lệ tử vong cao,5 là một thách thức cho các bác 
sĩ lâm sàng, nhất là tại các Khoa Điều trị tích 
cực, bệnh nhân trong tình trạng nặng, công tác 
hồi sức gặp rất nhiều khó khăn.
Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan tới 
kết cục của bệnh nhân loạn sản phế quản phổi 
tại Khoa Điều trị tích cực góp phần quan trọng 
trong tiên lượng kết quả điều trị, làm giảm biến 
chứng, chi phí nằm viện. Tuy nhiên ở nước ta 
hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu. Vì vậy 
mục tiêu của đề tài là: Nhận xét kết quả điều trị 
và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc loạn sản 
phế quản phổi tại Khoa Điều trị tích cực. 
II. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
195TCNCYH 131 (7) - 2020
loạn sản phế quản phổi điều trị tại Khoa Điều trị 
tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời 
gian từ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chẩn đoán loạn sản 
phế quản phổi theo tiêu chuẩn Jobe – Bancalari 
2001:
Tiền sử đẻ non (tuổi thai từ tuần thứ 22 đến 
hết 37 tuần tuổi).
Phụ thuộc oxy (FiO2 > 21%) ít nhất 28 ngày 
tính đến 36 tuần tuổi thai hiệu chỉnh (với trẻ sinh 
< 32 tuần tuổi thai) hay đến 56 ngày tuổi (với trẻ 
sinh ≥ 32 tuần tuổi thai) nhằm duy trì PaO2 > 50 
mmHg và/hoặc SpO2 ≥ 90 – 92%.
Phân loại mức độ nặng của bệnh:
Phân loại mức độ bệnh
Tuổi thai < 32 tuần ≥ 32 tuần
Nhẹ
Thở khí phòng ở thời điểm 36 tuần hiệu 
chỉnh hoặc khi xuất viện
Thở khí phòng tới 56 ngày sau sinh 
hoặc khi xuất viện
Trung bình
Thở oxy < 30% ở thời điểm 36 tuần thai 
hiệu chỉnh hoặc khi xuất viện
Thở oxy < 30% ở thời điểm 56 ngày sau 
sinh hoặc khi xuất viện
Nặng
Thở oxy ≥ 30% và/hoặc cần thông khí áp 
lực dương ở thời điểm 36 tuần thai hiệu 
chỉnh hoặc khi xuất viện
Thở oxy ≥ 30% và/hoặc cần thông khí 
áp lực dương ở thời điểm 56 ngày sau 
sinh hoặc khi xuất viện
Tiêu chuẩn loại trừ: 
• Những trẻ được hỗ trợ oxy > 21% và/
hoặc thông khí áp lực dương nhưng do 
bệnh lí ngoài hô hấp (tim mạch, thần 
kinh cơ).
• Trẻ có dị tật bẩm sinh nặng ảnh hưởng 
tới khả năng sống còn: tim mạch, phổi, 
thần kinh, tiêu hóa...
Thở máy kéo dài: theo định nghĩa của Trung 
tâm Chăm sóc và Dịch vụ Y tế Hoa Kỳ (the 
Centers for Medicare and Medicaid Services) 
thở máy kéo dài là khi bệnh nhân được thở máy 
liên tục trên 21 ngày, mỗi ngày ít nhất 6 giờ.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả với cỡ mẫu thuận tiện 
trong thời gian nghiên cứu. Thu thập số liệu 
theo mẫu bệnh án nghiên cứu, xử lý số liệu 
theo phương pháp thống kê y học với phần 
mềm SPSS 20.0, sử dụng các test thống kê 
phù hợp, khi so sánh mức khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05.
3. Đạo đức nghiên cứu 
tuân thủ những quy tắc về đạo đức trong 
nghiên cứu y sinh. Đây là nghiên cứu quan sát 
mô tả không can thiệp vào quá trình chẩn đoán, 
điều trị của bệnh nhân, không làm tăng chi phí 
điều trị. Các thông tin đảm bảo chính xác được 
giữ bí mật. 
III. KẾT QUẢ
Tất cả 48 bệnh nhân loạn sản phế quản phổi 
được điều trị tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh 
viện Nhi Trung ương trong thời gian nghiên 
cứu. Trong đó có 19 bệnh nhân loạn sản phế 
quản phổi mức độ nhẹ (39,6 %), 9 bệnh nhân 
loạn sản phế quản phổi mức độ trung bình 
(18,7%), 20 bệnh nhân loạn sản phế quản phổi 
mức độ nặng (41,7%).
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, với tỉ lệ nam/
nữ là 1,18/1.
Tuổi thai trung bình là 29,08 tuần, lớn nhất 
là 36 tuần, nhỏ nhất là 25 tuần. Có tới 83,3 % 
trẻ mắc loạn sản phế quản phổi có tuổi thai nhỏ 
hơn 32 tuần. 
Cân nặng trung bình khi vào Khoa Điều trị 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
196 TCNCYH 131 (7) - 2020
tích cực là 3,0 kg; 43,8% trẻ mắc loạn sản phế quản phổi có tình trạng suy dinh dưỡng, trong đó số 
trẻ trong tình trạng suy dinh dưỡng nặng chiếm đa số với 25%.
Bệnh chính khiến trẻ phải vào Khoa Điều trị tích cực là viêm phế quản phổi với 47/48 trường hợp. 
Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỉ lệ 75%, chủ yếu là viêm phổi bệnh viện 
với tỉ lệ 70,8%.
2. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan
Kết quả điều trị
Bảng 1. Kết quả điều trị theo mức độ loạn sản phế quản phổi
Nhóm bệnh nhân
Nhẹ
(n1 = 19)
TB
(n2 = 9)
Nặng
(n3 = 20)
Chung
(n = 48) p*
n % n % n % n %
Sống
Cai được oxy 15 78,9 4 44,4 4 20,0 23 47,9
0,004
Không cai 
được oxy
1 5,3 3 33,3 7 35,0 11 22,9
Tử vong 3 15,8 2 22,2 9 45,0 14 29,2
Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 29,2%. Mức độ loạn sản phế quản phổi càng nặng thì kết quả 
điều trị có xu hướng xấu hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004 < 0,05.
Bảng 2. Thời gian thở máy, thời gian điều trị tại Khoa Điều trị tích cực và thời gian nằm viện 
theo mức độ loạn sản phế quản phổi
Thời gian
Mức độ loạn sản
p*Nhẹ Trung bình Nặng
Trung vị
GTNN - GTLN
Trung vị
GTNN - GTLN
Trung vị
GTNN - GTLN
Thời gian thở máy
5
0 - 28
10
0 - 35
15
3 - 63
0,027
Thời gian điều trị tại Khoa 
Điều trị tích cực
14
2 – 41
12
3 – 44
25
3 – 100 
0,117
Thời gian nằm viện
21
4 - 72
22
12 - 73
28
3 - 139
0,256
*GTNN: Giá trị nhỏ nhất; GTLN: Giá trị lớn nhất
Mức độ loạn sản phế quản phổi càng nặng thì thời gian thở máy càng kéo dài, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,027 < 0,05. Thời gian nằm viện có xu hướng kéo dài hơn khi mức độ loạn 
sản phế quản phổi nặng hơn, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Một số yếu tố liên quan tới kết quả điều trị
+ Liên quan giữa giới, tuổi thai và tình trạng dinh dưỡng đến kết quả điều trị: Tỉ lệ tử vong ở nhóm 
trẻ nam là 30,8% cao hơn so với nhóm trẻ nữ là 27,3%. Nhóm trẻ đẻ non nhỏ hơn 28 tuần thai có 
tỉ lệ tử vong là 41,2% cao hơn rõ rệt so với những trẻ đẻ non từ 28 đến 32 tuần thai (tỉ lệ tử vong là 
21,7%) và từ 32 tuần thai (tỉ lệ tử vong là 25%). Nhóm trẻ có tình trạng suy dinh dưỡng nặng có tỉ lệ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
197TCNCYH 131 (7) - 2020
tử vong cao là 33,3% cao hơn so với nhóm trẻ suy dinh dưỡng nhẹ hơn (22,2%) và không suy dinh 
dưỡng (29,6%). Tuy nhiên những khác biệt này chưa có ý nghĩa thông kê với p đều lớn hơn 0,05.
+ Liên quan giữa proBNP và tỉ lệ tử vong
Bảng 3. Mối liên quan giữa ProBNP và tỉ lệ tử vong
Pro - BNP Tử vong Sống p1(*)
Vào
Trung vị 943,3 367,0
0,383
GTLN - GTNN 113 - 84223 14 - 12564
Ra
Trung vị 925,6 74,9
0,001
GTLN - GTNN 274 - 19903 9,7 - 11389
p2 (**) 0,398 0,000
*GTNN: Giá trị nhỏ nhất; GTLN: Giá trị lớn nhất
Nồng độ proBNP lúc vào Khoa Điều trị tích cực tăng không có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và 
sống sót. ProBNP lúc rời Khoa Điều trị tích cực ở nhóm tử vong cao hơn rõ rệt so với nhóm sống sót, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,05. Có sự giảm rõ rệt proBNP trong quá trình điều trị 
ở nhóm sống sót, kết quả rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. Trong nhóm tử vong, không có sự 
khác biệt giữa giữa proBNP lúc vào và proBNP lúc ra khỏi Khoa Điều trị tích cực với p = 0,398 > 0,05.
+ Liên quan giữa thở máy kéo dài và tỉ lệ tử vong
Bảng 4. Mối liên quan giữa thở máy kéo dài và tỉ lệ tử vong
Thở máy kéo dài
Sống Tử vong Chung
p*
OR
(95%CI)n % n % n %
Có 7 46,7 8 53,3 15 31,2
0,019
5,1
(1,34 – 19,76)Không 27 81,8 6 18,2 33 68,8
Nhóm thở máy kéo dài có tỉ lệ tử vong cao gấp 5,1 lần so với nhóm không thở máy kéo dài, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,019 < 0,05.
+ Liên quan giữa viêm phổi bệnh viện và tỉ lệ tử vong
Bảng 5. Mối liên quan giữa viêm phổi bệnh viện và tỉ lệ tử vong
Viêm phổi
bệnh viện
Sống Tử vong Chung
p*
OR
(95%CI)n % n % n %
Có 21 61,8 13 38,2 34 70,8
0,039
8,0
(1,93 – 68,97)Không 13 92,9 1 7,1 14 29,2
Nhóm viêm phổi bệnh viện có nguy cơ tử vong cao gấp 8 lần so với nhóm không viêm phổi bệnh 
viện, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,039 < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả điều trị: Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,2% cao hơn so với tác giả 
Nguyễn Trọng Linh,5 nghiên cứu trên 17 trường hợp loạn sản phế quản phổi mức độ vừa và nặng 
tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong vòng 6 tháng cho tỉ lệ tử vong là 17%. Nghiên 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
198 TCNCYH 131 (7) - 2020
cứu của Hoàng Thị Thu Hằng (2018)⁶ trên 150 
trẻ mắc loạn sản phế quản phổi tại 3 khoa Hô 
hấp, Hồi sức cấp cứu nội và Sơ sinh Bệnh viện 
Nhi Trung ương, cho kết quả tỉ lệ tử vong chung 
là 22%. Có thể vì nghiên cứu của chúng tôi tiến 
hành tại Khoa Điều trị tích cực, bệnh nhân vào 
trong tình trạng nặng và muộn của bệnh nên tỉ 
lệ tử vong cao hơn các nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu, mức độ loạn sản phế 
quản phổi càng nặng thì thời gian thở máy càng 
kéo dài với trung vị lần lượt là 5 ngày; 10 ngày 
và 15 ngày, khác biệt có ý nghĩa thông kê p = 
0,027 < 0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của M. Kjellberg và cộng sự (2013)7 trên 
30 trẻ loạn sản phế quản phổi tại Khoa Sơ sinh, 
Bệnh viện Đại học Karolinska, Thụy Điển cho 
kết quả thời gian thở máy dài hơn ở nhóm loạn 
sản phế quản phổi nặng hơn với kết quả cụ 
thể là 10; 16 và 78 ngày, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,03. Thời gian nằm viện trong 
nghiên cứu của R. A. Ehrenkranz và cộng sự 
cũng cho kết quả tương tự với loạn sản phế 
quản phổi nhẹ có thời gian nằm viện là 90 ngày, 
trung bình là 99 ngày và nặng là 127 ngày, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
 Liên quan giữa proBNP và tỉ lệ tử vong: 
ProBNP là một peptide của tế bào cơ tim giải 
phóng ra khi cơ tim bị kéo giãn, phì đại hoặc 
tăng áp lực tác động lên thành tim. Trong nghiên 
cứu PRIDE cho thấy proBNP là một yếu tố độc 
lập mạnh nhất trong chẩn đoán suy tim (OR 44; 
95% CI 21,0 – 91,0; p < 0,0001). Nghiên cứu của 
Reynolds EW (2004)8 cho thấy proBNP là một 
dấu ấn sinh học rất có ý nghĩa để chẩn đoán 
tăng áp lực động mạch phổi. Trong một báo cáo 
ca lâm sàng của K. Seki và cộng sự (2019),9 
K. Seki cho rằng proBNP là một dấu ấn sinh 
học có giá trị tiên lượng và hướng dẫn điều trị 
ở bệnh nhân loạn sản phế quản phổi có tăng 
áp phổi. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi 
cũng nhận thấy có sự giảm rõ rệt proBNP trong 
quá trình điều trị ở nhóm sống sót, kết quả rất 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. Trong nhóm 
tử vong, không có sự khác biệt giữa proBNP lúc 
vào và proBNP lúc rời Khoa Điều trị tích cực, 
chứng tỏ những trẻ này đáp ứng kém với điều 
trị. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của 
Hoàng Thị Thu Hằng cũng thấy rằng proBNP 
lúc vào viện không có sự khác biệt giữa 2 nhóm 
tử vong và sống sót, nhưng proBNP lúc ra viện 
có sự giảm rõ rệt ở nhóm sống sót, khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Ngược lại nhóm 
trẻ tử vong thấy rằng proBNP tăng có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,002. 
 Liên quan giữa thở máy kéo dài và tỉ lệ tử 
vong: Nhóm thở máy kéo dài có tỉ lệ tử vong 
cao gấp 5,1 lần so với nhóm không thở máy 
kéo dài, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 
0,019. Nghiên cứu của E. Monteverde và cộng 
sự (2011)10 nghiên cứu hồi cứu trên 256 bệnh 
nhi tại 4 đơn vị hồi sức cả nội khoa và ngoại 
khoa, thấy rằng nhóm phải thở máy kéo dài có 
tỉ lệ tử vong cao hơn hẳn (43% so với 21%), 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một 
nghiên cứu khác của S. H. Loss và cộng sự 
(2015)11 được thực hiện tại 4 trung tâm hồi sức 
người lớn, thu thập được 218 bệnh nhân thở 
máy kéo dài, cho kết quả tỉ lệ tử vong ở nhóm 
thở máy kéo dài là 51,8%, cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm không thở máy kéo dài là 
37,6%, với p < 0,001. 
 Liên quan giữa viêm phổi bệnh viện và tỉ lệ 
tử vong: Nhóm có viêm phổi bệnh viện có tỉ lệ 
tử vong cao hơn 8 lần so với nhóm không có 
nhiễm khuẩn bệnh viện (38,2% so với 7,1%), 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,039. Kết 
quả cho thấy vấn đề phòng tránh nhiễm khuẩn 
bệnh viện, trong đó khâu chăm sóc của điều 
dưỡng rất quan trọng, là ưu tiên hàng đầu giúp 
phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung, 
viêm phổi bệnh viện nói riêng, đặc biệt đối với 
những bệnh nhân có nguy cơ thở máy kéo dài 
và nằm viện kéo dài như nhóm bệnh nhân loạn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
199TCNCYH 131 (7) - 2020
sản phế quản phổi.
 Hạn chế của đề tài: Chưa xác định được 
mối tương quan đa chiều các yếu tố liên quan 
tử vong, để có kết luận chắc chắn hơn.
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 
29,2%. Mức độ loạn sản phế quản phổi càng 
nặng thì kết cục điều trị xu hướng càng xấu 
hơn. Bệnh nhân có proBNP cao không đáp ứng 
với điều trị, bệnh nhân thở máy kéo dài hay có 
viêm phổi bệnh viện có liên quan tới kết cục tử 
vong ở bệnh nhân loạn sản phế quản phổi.
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn Khoa Điều trị tích 
cực, Bệnh viện Nhi Trung ương đã tạo điều 
kiện cho nhóm nghiên cứu thu thập số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baraldi E, Filippone M. Chronic lung 
disease after premature birth. N Engl J Med. 
2007;357(19):1946 - 1955. Doi : 10.1056/
NEJMra067279.
2. Ehrenkranz RA, Walsh MC, Vohr BR, et al. 
Validation of the National Institutes of Health 
consensus definition of bronchopulmonary 
dysplasia. Pediatrics. 2005;116(6):1353 - 
1360. doi:10.1542/peds.2005 - 0249.
3. Johnson AH, Peacock JL, Greenough A, 
et al. High - frequency oscillatory ventilation 
for the prevention of chronic lung disease of 
prematurity. N Engl J Med. 2002;347(9):633 - 
642. doi:10.1056/NEJMoa020432.
4. Stoll BJ, Hansen NI, Bell EF, et al. Neonatal 
outcomes of extremely preterm infants from the 
NICHD Neonatal Research Network. Pediatrics. 
2010;126(3):443 - 456. doi:10.1542/peds.2009 
- 2959.
5. Nguyễn Trọng Linh. Đặc điểm bệnh loạn sản 
phế quản phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi 
Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh. 2008.12(1):39.
6. Hoàng Thị Thu Hằng, Đào Minh Tuấn, Phạm 
Thu Hiền. “Một số đặc điểm dịch tễ học lâm 
sàng ở bệnh nhân loạn sản phế quản phổi có 
tăng áp động mạch phổi”. Tạp chí Y học Việt 
Nam. 2018. 471(43), 172 - 175.
7. Kjellberg M, Björkman K, Rohdin M, Sanchez 
- Crespo A, Jonsson B. Bronchopulmonary 
dysplasia: clinical grading in relation to ventilation/
perfusion mismatch measured by single photon 
emission computed tomography. Pediatr 
Pulmonol. 2013;48(12):1206 - 1213. 
8. Reynolds EW, Ellington JG, Vranicar M, 
Bada HS. Brain - type natriuretic peptide 
in the diagnosis and management of 
persistent pulmonary hypertension of the 
newborn [published correction appears in 
Pediatrics. 2005 May;115(5):1454]. Pediatrics. 
2004;114(5):1297 - 1304.
9. Seki K, Iwashima S, Uchiyama H, Ohishi 
A, Ishikawa T. Successful Management of 
Pulmonary Arterial Hypertension by Monitoring 
N - Terminal Pro - B - Type Natriuretic Peptide 
Serum Levels in a Preterm Infant with Chronic 
Lung Disease: A Case Report. AJP Rep. 
2019;9(2):e133 - e137.
10. Monteverde E, Fernández A, Poterala R, et al. 
Characterization of pediatric patients receiving 
prolonged mechanical ventilation. Pediatr Crit 
Care Med. 2011;12(6):e287 - e291.
11. Loss SH, de Oliveira RP, Maccari JG, et 
al. The reality of patients requiring prolonged 
mechanical ventilation: a multicenter study. Rev 
Bras Ter Intensiva. 2015;27(1):26 - 35.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
200 TCNCYH 131 (7) - 2020
Summary
THE OUTCOME OF CHILDREN WITH BRONCHOPULMONARY 
DYSPLASIA IN PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT OF 
VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
The study was conducted to review the results of treatment and some related factors in 
children with bronchopulmonary dysplasia (BPD) in the Pediatric Intensive Care Unit (PICU) 
of Vietnam National Children’s Hospital from October 2018 to July 2019. The prospective study 
described 48 patients diagnosed with BPD during the study period. The mortality rate is 29.2%. 
Quantification of proBNP at the entrance to the PICU increased but there was no difference 
between the death and survival groups (p = 0.383), proBNP in the survival group decreased 
significantly during treatment (p = 0.000), while the death group has no difference between the 
time of entering and leaving the PICU (p = 0.398). Patients on prolonged mechanical ventilation 
had a mortality rate of 5.1 times higher (p = 0.019). The group with hospital pneumonia had an 
8 - fold higher risk of death (p = 0.039). In conclusion, the mortality rate in this group of patients 
is still high. Patients with high proBNP who did not respond to treatment, prolonged mechanical 
ventilation and hospital pneumonia were associated with death outcomes in BPD patients.
Keywords: bronchopulmonary dysplasia, outcome, mortality

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_tre_loan_san_phe_quan_phoi_tai_khoa_dieu_tr.pdf