Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính

(THĐMCCMT) bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối

tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa

phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2011 đến tháng 2/2014. Phương pháp nghiên cứu

là tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Đánh giá kết quả sớm bằng tỷ lệ thành công, tỷ lệ tái thông nguyên phát

của mạch máu được can thiệp, đo ABI sau can thiệp. Đánh giá kết quả trung hạn bằng tỷ lệ tử vong, tỷ

lệ tái thông nguyên phát, cải thiện triệu chứng, bảo tồn chi. Kết quả:31 bệnh nhân trong nghiên cứu có

tuổi trung bình là 65,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2,9:1. Có 13 trường hợp thiếu máu chi trầm trọng chiếm tỷ

lệ 41,9%, đau cách hồi nặng và đau khi nghỉ chiếm 58,1%. 19 bệnh nhân TASC A, B (61,4%), số bệnh

nhân còn lại thuộc TASC C, D. Tất cả bệnh nhân đều được đặt stent. 15 trường hợp sử dụng stent bóng,

14 trường hợp sử dụng stent tự bung và 2 trường hợp sử dụng stent phủ. Phẫu thuật cầu nối động mạch

dưới cung đùi và đặt stent động mạch đùi nông phối hợp ở 12 bệnh nhân. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật

là 96,7%. Không có trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Tỷ lệ tái thông nguyên phát là

96,7%. Chỉ số cổ chân-cánh tay trung bình cải thiện từ 0,36±0,21 trước mổ thành 0,61 ± 0,29 sau mổ.

Bệnh nhân theo dõi vào các thời điểm 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và hằng năm bằng thăm khám lâm

sàng và siêu âm Doppler. Thời gian theo dõi trung bình là 17,3 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đều đặn

là 87,1%. 1 trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân, 4 trường hợp tắc stent. Tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5%.

Kết luận: can thiệp nội mạch điều trị THĐMCCMT có kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ tử vong

và biến chứng thấp

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch

Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014208
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cầu nối chủ - đùi là phương pháp 
điều trị kinh điển tắc hẹp động mạch chủ - chậu 
mạn tính (THĐMCCMT), với tỷ lệ tái thông 5 
năm dao động từ 90-95% [3]. Tuy nhiên, phương 
pháp này có tỷ lệ tử vong chu phẫu từ 3,3%-4,4%, 
biến chứng từ 8,3-12,2%, đặc biệt đối với những 
bệnh nhân lớn tuổi và nguy cơ phẫu thuật cao. 
Đầu thập kỷ 90, can thiệp nội mạch phát triển 
mạnh mẽ và trở thành lựa chọn đầu tiên trong 
điều trị THĐMCCMT. Tỷ lệ thành công cao và 
biến chứng chu phẫu thấp. 
Pentecost và cộng sự báo cáo kết quả tạo 
hình mạch máu bằng nong bóng ở bệnh nhân tổn 
thương khu trú chạc ba chủ chậu cho thấy tỷ lệ 
thành công về mặt kỹ thuật là 95%, tỷ lệ tái thông 
sơ cấp 5 năm là 80-90% [7]. 
Nghiên cứu phân tích gộp của Bosch trên 
1300 bệnh nhân tạo hình động mạch chủ chậu 
bằng nong bóng (33% thiếu máu chi trầm trọng) 
Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động 
mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch
Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến, Phạm Minh Ánh
 Bệnh viện Chợ Rẫy
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính 
(THĐMCCMT) bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối 
tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa 
phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2011 đến tháng 2/2014. Phương pháp nghiên cứu 
là tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Đánh giá kết quả sớm bằng tỷ lệ thành công, tỷ lệ tái thông nguyên phát 
của mạch máu được can thiệp, đo ABI sau can thiệp. Đánh giá kết quả trung hạn bằng tỷ lệ tử vong, tỷ 
lệ tái thông nguyên phát, cải thiện triệu chứng, bảo tồn chi. Kết quả:31 bệnh nhân trong nghiên cứu có 
tuổi trung bình là 65,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2,9:1. Có 13 trường hợp thiếu máu chi trầm trọng chiếm tỷ 
lệ 41,9%, đau cách hồi nặng và đau khi nghỉ chiếm 58,1%. 19 bệnh nhân TASC A, B (61,4%), số bệnh 
nhân còn lại thuộc TASC C, D. Tất cả bệnh nhân đều được đặt stent. 15 trường hợp sử dụng stent bóng, 
14 trường hợp sử dụng stent tự bung và 2 trường hợp sử dụng stent phủ. Phẫu thuật cầu nối động mạch 
dưới cung đùi và đặt stent động mạch đùi nông phối hợp ở 12 bệnh nhân. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật 
là 96,7%. Không có trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Tỷ lệ tái thông nguyên phát là 
96,7%. Chỉ số cổ chân-cánh tay trung bình cải thiện từ 0,36±0,21 trước mổ thành 0,61 ± 0,29 sau mổ.
Bệnh nhân theo dõi vào các thời điểm 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và hằng năm bằng thăm khám lâm 
sàng và siêu âm Doppler. Thời gian theo dõi trung bình là 17,3 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đều đặn 
là 87,1%. 1 trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân, 4 trường hợp tắc stent. Tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5%. 
Kết luận: can thiệp nội mạch điều trị THĐMCCMT có kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ tử vong 
và biến chứng thấp.
Từ khoá: tắc động mạch chủ chậu mạn tính, can thiệp nội mạch, stent bóng, stent tự bung, 
stent phủ.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 209
có tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 91%, tỷ lệ tái 
thông sơ cấp 4 năm là 64% và thứ cấp là 80% [2].
Tại Việt Nam, tạo hình mạch máu qua da điều 
trị THĐMCCMT mới bắt đầu phát triển trong vài 
năm gần đây.Số lượng các nghiên cứu về lĩnh vực 
này còn rất hạn chế. Một nghiên cứu đánh giá kết 
quả sớm nong đặt stent tắc hẹp động mạch chậu 
có tỷ lệ tái thông sơ cấp từ 1-6 tháng là 100%[1]. 
Chưa thấy các báo cáo về kết quả trung hạn và dài 
hạn của phương pháp điều trị này.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
nhằm đánh giá kết quả điều trị THĐMCCMT 
bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch 
máu bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
 Bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị bằng 
can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu 
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2011 đến tháng 
2/2014.
Tiêu chuẩn loại trừ
 Bệnh nhân THĐMCCMT được phẫu thuật 
bắc cầu động mạch.
Phương pháp nghiên cứu
 Mô tả tiền cứu hàng loạt ca.
Các tiêu chí đánh giá bệnh nhân trước phẫu thuật
Tuổi, giới
Các yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch bao 
gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp, tiểu đường, rối 
loạn chuyển hoá mỡ.
Các bệnh lý phối hợp: bệnh mạch vành, tai 
biến mạch máu não, suy thận
Đánh giá tình trạng lâm sàng dựa trên phân 
độ của Fontain
 I: không triệu chứng.
IIA: đau cách hồi nhẹ-trung bình, khoảng 
cách đi bộ > 200 mét.
IIB: đau cách hồi nặng, khoảng cách đi bộ < 
200 mét. 
III: Đau khi nghỉ.
IV: Loét hay hoại tử chi.
Đo chỉ số cổ chân-cánh tay (ABI) trước phẫu thuật.
Chụp cắt lớp điện toán dựng hình mạch máu 
xác định chính xác thương tổn động mạch chủ-
chậu và đánh giá tình trạng tắc hẹp mạch máu dưới 
cung đùi phối hợp.
Phân loại tổn thương theo TASC II (2007)
 TASC A
•	 Hẹp động mạch chậu chung 1 bên hoặc 2 bên.
•	 Hẹp động mạch chậu ngoài 1 bên hoặc 2 bên 
≤ 3cm.
TASC B
•	 Hẹp động mạch chủ bụng dưới thận ≤ 3cm
•	 Tắc động mạch chậu chung 1 bên.
•	 Hẹp động mạch chậu ngoài từ 3-10cm, không 
kéo dài đến động mạch đùi chung.
•	 Tắc động mạch chậu ngoài 1 bên không liên 
quan đến gốc động mạch chậu trong hoặc 
động mạch đùi chung.
TASC C
•	 Tắc động mạch chậu chung 2 bên.
•	 Hẹp động mạch chậu ngoài 2 bên từ 3-10cm, 
không kéo dài đến động mạch đùi chung.
•	 Hẹp động mạch chậu ngoài 1 bên kéo dài đến 
động mạch đùi chung. 
•	 Tắc động mạch chậu ngoài 1 bên liên quan 
đến gốc động mạch chậu trong và/hoặc động 
mạch đùi chung.
TASC D
•	 Tắc động mạch chủ-chậu dưới thận.
•	 Hẹp lan toả động mạch chủ bụng và các động 
mạch chậu cần điều trị. 
•	 Hẹp lan toả động mạch chậu chung, chậu 
ngoài, đùi chung 1 bên.
•	 Tắc động mạch chậu chung và chậu ngoài 1 
bên.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014210
•	 Tắc động mạch chậu ngoài 2 bên.
•	 Hẹp động mạch chậu phối hợp với phình 
động mạch chủ bụng không thể đặt ống ghép 
nội mạch. 
Phương pháp điều trị
Tất cả các trường hợp được thực hiện tại phòng 
mổ dưới C-arm bởi phẫu thuật viên mạch máu.
Các tổn thương đơn giản được xử trí qua 
đường chọc kim động mạch đùi cùng bên.
Ở những bệnh nhân có tổn thương phức tạp 
liên quan đến động mạch đùi, tiến hành phẫu 
thuật hybrid kết hợp giữa bóc nội mạc động mạch 
đùi và can thiệp nội mạch động mạch chủ-chậu.
Tiến hành phẫu thuật cầu nối hay đặt stent 
động mạch dưới cung đùi đồng thời.
Xác định vị trí động mạch đặt stent: động 
mạch chậu chung, động mạch chậu ngoài, động 
mạch chậu chung và chậu ngoài, động mạch chủ 
bụng, động mạch chủ bụng và chậu.
Đánh giá loại stent đặt vào bệnh nhân: stent 
bóng, stent tự bung, stent phủ.
Kết quả điều trị:
Sớm (< 30 ngày sau can thiệp): tỷ lệ thành 
công, tỷ lệ tái thông nguyên phát của mạch máu 
được can thiệp, đo ABI sau can thiệp.
Trung hạn: Theo dõi sau mổ bằng thăm khám 
lâm sàng và siêu âm Doppler sau 1 tháng, 6 tháng, 
12 tháng, hằng năm. Đánh giá tử vong, tỷ lệ tái thông 
nguyên phát, cải thiện triệu chứng, bảo tồn chi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 Đặc điểm chung
31 bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi 
trung bình là 65,1 ±12,9, nhỏ nhất là 31 tuổi và lớn 
nhất là 88 tuổi. Có 23 bệnh nhân nam và 8 bệnh 
nhân nữ. Tỷ lệ nam:nữ là 2,9:1.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động 
mạch như rối loạn chuyển hoá mỡ, hút thuốc lá, 
tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao như bảng 1.
Bệnh nhân thiếu máu chi trầm trọng được điều 
trị có 13 trường hợp, chiếm tỷ lệ 41,9%. Số còn lại 
là đau cách hồi nặng và đau khi nghỉ (bảng 2).
Chỉ số cổ chân-cánh tay trung bình trước can 
thiệp là 0,36±0,21.
Số bệnh nhân TASC A, B chiếm tỷ lệ cao 
61,4% (bảng 3). 
28 trường hợp có tổn thương động mạch chậu 
(90,3%), 1 trường hợp tổn thương động mạch chủ 
bụng và chậu (3,2%), 2 trường hợp tổn thương 
ĐM chủ bụng (6,5%).
Tắc hẹp mạch máu dưới cung đùi phối hợp có 
21 trường hợp (67,7%) bao gồm tổn thương động 
mạch đùi khoeo hay các động mạch dưới gối.
Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ và các bệnh phối hợp 
Số trường 
hợp (n=31)
Tỷ lệ %
Hút thuốc lá 19 61,3
Tăng huyết áp 18 58,1
Tiểu đường 1 3,2
Rối loạn chuyển hoá mỡ 23 74,2 
Bệnh mạch vành 3 9,6 
Tai biến mạch máu não 3 9,6
Bảng 2. Tình trạng lâm sàng
Phân độ 
Fontain
Số trường 
hợp (n=31)
Tỷ lệ % 
IIB 12 38,7 
III 6 19,4
IV 13 41,9
Tổng 31 100
Bảng 3. Phân loại tổn thương theo TASC II
TASC ii Số trường hợp 
(n=31)
 Tỷ 
lệ % 
TASC A 10 32, 3
TASC B 9 29,1
TASC C 7 22,5
TASC D 5 16,1
Tổng 31 100
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 211
Phương pháp điều trị 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chọc kim qua động mạch đùi chung cùng bên khi can thiệp có 15 
lần, bộc lộ động mạch đùi được sử dụng 18 lần.
Sử dụng Stent bóng trong 15 trường hợp, stent tự bung 14 trường hợp, số còn lại là stent phủ (bảng 4).
28 trường hợp stent được đặt ở động mạch chậu, 2 trường hợp ở động mạch chủ bụng, 1 trường hợp 
đặt ở động mạch chủ bụng và động mạch chậu.
Vị trí đặt stent cụ thể được mô tả ở bảng 5.
Phẫu thuật mạch máu dưới cung đùi phối hợp được thực hiện ở 11 bệnh nhân, trong đó 8 trường 
hợp bóc nội mạc động mạch đùi chung, 2 cầu nối đùi-khoeo và 1 cầu nối đùi-chày.
1 trường hợp được can thiệp nội mạch đặt stent động mạch đùi nông phối hợp.
Bảng 4. Các loại stent
 Loại stent Số trường hợp Tỷ lệ %
Stent bóng 15 48,4
Stent tự bung 14 45,2
Stent phủ 2 6,4
Tổng 31 100
Bảng 5. Vị trí động mạch được đặt stent
Vị trí ĐM Số trường hợp Tỷ lệ %
ĐM chậu chung 11 35,5
ĐM chậu ngoài 7 22,6
ĐM chậu chung và chậu ngoài 10 32,3
ĐM chủ bụng 2 6,4
ĐM chủ bụng và chậu 1 3,2
Kết quả điều trị sớm (< 30 ngày)
Tỷ lệ thành công về kỹ thuật là 96,7%. 1 trường hợp thất bại do bóc tách dưới nội mạc lên đến động 
mạch chủ bụng. 1 trường hợp biến chứng tắc động mạch đùi nông sau mổ, phải mổ lại để lấy huyết khối 
có kết quả tốt.
Chỉ số cổ chân-cánh tay trung bình sau mổ là 0,61 ± 0,29, cải thiện đáng kể so với trước mổ.
Không có trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. 1 trường hợp tắc stent. Tỷ lệ tái thông 
nguyên phát là 96,7%.
Kết quả điều trị trung hạn
Thời gian theo dõi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 17,3 tháng, dài nhất là 34 tháng, 
ngắn nhất là 1 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đều đặn là 87,1%.
Trong thời gian theo dõi, có 1 bệnh nhân tử vong không rõ nguyên nhân.
Có 4 trường hợp tắc stent chiếm tỷ lệ 12,9%. Tỷ lệ tái thông nguyên phát là 87,1%.
2 bệnh nhân đoạn chi đùi.
13 trường hợp (41,9%) hết triệu chứng đau, 6 trường hợp (19,4%) đau cách hồi nhẹ, 5 trường hợp 
lành vết loét (16,1%). 
Tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014212
BÀN LUẬN
Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật, can 
thiệp nội mạch đã trở thành lựa chọn đầu tiên 
trong điều trị THĐMCCMT. Nghiên cứu phân 
tích gộp của Bosch trên 1300 bệnh nhân tạo hình 
động mạch chủ chậu bằng nong bóng (33% thiếu 
máu chi trầm trọng) có tỷ lệ thành công về mặt kỹ 
thuật là 91%, tỷ lệ tái thông sơ cấp 4 năm là 64% và 
thứ cấp là 80% [2].
Cũng như nhiều tác giả khác, các yếu tố nguy 
cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch như hút thuốc lá, 
tăng huyết áp và rối loạn chuyển hoá mỡ chiếm tỷ 
lệ khá cao từ 60-70% trong nghiên cứu của chúng 
tôi. 
Phần lớn bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn 
muộn biểu hiện bởi 63,1% có triệu chứng đau khi 
nghỉ hay loét hoại tử chân.
61,4% các trường hợp trong nghiên cứu của 
chúng tôi có TASC A, B. Theo Sixt et al [9], tỷ lệ 
tái thông nguyên phát đối với TASC A, B lần lượt 
là 99% và 98%. Khuyến cáo của TASC II (2007) 
[6] cho rằng can thiệp nội mạch là lựa chọn đầu 
tiên đối với điều trị tổn thương động mạch chủ 
chậu TASC A, B. 
Tỷ lệ tái thông nguyên phát trong vòng 30 
ngày của chúng tôi là 96,7%. Theo Đào Danh 
Vĩnh [1], tỷ lệ này là 100%.Nghiên cứu của Pulli 
[8]có tỷ lệ là 97,3%. 90,4% các trường hợp có tổn 
thương ở các động mạch chậu. Tuỳ theo vị trí tổn 
thương mà lựa chọn stent khác nhau. Đối với các 
tổn thương khu trú, vôi hoá, chỗ xuất phát của 
động mạch chậu chung, chúng tôi sử dụng stent 
bung bằng bóng. Stent tự bung có tính đàn hồi 
tốt, dễ uốn được dùng trong những trường hợp 
tổn thương động mạch lan toả ở động mạch chậu 
ngoài hay những tổn thương kéo dài từ động mạch 
chậu chung đến động mạch chậu ngoài.
Với các tổn thương ở động mạch chủ bụng, 
chúng tôi sử dụng stent phủ để giảm thiểu nguy 
cơ vỡ động mạch chủ gây xuất huyết nội đe doạ 
tính mạng bệnh nhân. Theo nghiên cứu Cobest 
của Mwipatayi [5], stent phủ cho tỷ lệ tái thông 
nguyên phát sau 18 tháng tốt hơn stent thường 
(95,4% so với 82,2%; P < 0,05), cải thiện triệu 
chứng lâm sàng tốt hơn (94,2% so với 76,7%; P < 
0,008).
Về mặt kỹ thuật, chúng tôi có 1 trường hợp 
thất bại do bóc tách nội mạc động mạch chậu kéo 
dài đến động mạch chủ bụng. Như vậy, tỷ lệ thành 
công về mặt kỹ thuật là 96,7%.
Năm 2003, Pentecost và cộng sự báo cáo kết 
quả tạo hình mạch máu ở bệnh nhân tổn thương 
khu trú chạc ba chủ chậu cho thấy tỷ lệ thành công 
về mặt kỹ thuật là 95% [7]. 8 trường hợp trong 
nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành bóc 
nội mạc động mạch đùi chung cùng bên với tổn 
thương của động mạch chậu vừa tạo đường vào 
để bung stent, vừa bảo đảm cấp máu cho hạ lưu. 3 
phẫu thuật cầu nối dưới cung đùi và 1 stent động 
mạch đùi nông phối hợp đối với những trường 
hợp thiếu máu nặng, nguy cơ đoạn chi cao.
Chỉ số cổ chân - cánh tay trung bình thay đổi 
đáng kể trước và sau can thiệp (0,36±0,21 so với 
0,61 ± 0,29) cho thấy tình trạng huyết động được 
cải thiện rõ rệt.
Không có tử vong trong vòng 30 ngày trong 
nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này tương tự 
như Pulli et al [8].
Sau thời gian theo dõi trung bình 17,3 tháng, 
số bệnh nhân được theo dõi đều đặn chiếm 
87,1%. Tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5%. Nghiên cứu của 
Kashyap et al [4] là 98%. Với phương tiện và trang 
thiết bị hiện có, tỷ lệ bảo tồn chi trong nghiên cứu 
này có thể chấp nhận được.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 
rằng can thiệp nội mạch điều trị THĐMCCMT 
là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. Kết quả 
điều trị sớm và trung hạn tốt, có thể là lựa chọn 
đầu tiên trong điều trị bệnh lý THĐMCCMT.
ABSTraCT
Objective: evaluate early and mid-term 
outcome of endovascular therapy for aortoiliac 
occlusive disease at vascular surgery department, 
Cho Ray hospital. Method: prospective 
study. From May, 2011 to February, 2014, 31 
aortoiliac occlusion’s patients were performed 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 213
by endovascular intervention. Technical success, 
primary patency, ABI improvement were 
recorded for early outcome. Mid-term results 
were evaluated by mortality rate, primary patency, 
clinical status improvement, limb salvage.
Results: mean patient age 65,1. Male:female 
ratio is 2,9:1. 13 patients had critical limb ischemia 
(41,9%). 19 patients TASC A, B (61,4%). 
All patients were treated by stenting. Balloon 
expandable stent were used for 15 patients, self 
expandable stent for 14 patients and covered 
stent for 2 patients. Concomitant treatment of 
infrainguinal disease in 12 patients ( femoral 
artery endarterectomy, distal bypass, SFA 
stenting). Technical success is 96,7%. There was 
no 30-day mortality. Primary patency is 96,7%. 
Mean ABI improved from 0,36±0,21 to 0,61 
± 0,29. Post operative follow-up at 1 month, 6 
months, 12 months, yearly by clinical examination 
and Doppler echography. The mean follow-up 
time was 17,3 months. 27 patients (87,1%) had a 
regular postoperative follow-up visit. 1 death with 
unclear cause, 4 patients had stent occlusion. Limb 
salvage rate was 93,5%. Conclusion: endovascular 
intervention for treatment of aortoiliac occlusive 
disease has good outcome, high success rate, low 
morbidity and mortality rate.
Key words: aortoiliac occlusive disease, 
endovascular intervention, balloon-expandable 
stent, self-expandable stent, covered stent.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Đào Danh Vĩnh, Phạm Minh Thông (2012). “Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch trong tái thông hẹp tắc 
động mạch chậu”.Điện quang Việt Nam số8, tr. 269-275.
2. Bosch JL, Hunink MJ (1997). “Meta-analysis of the results of percutaneous transluminal angioplasty 
and stent placement for aortoiliac occlusivedisease”. Radiology, Jul 204(1), pp.87-96.
3. De Vries SO, Hunink GMM (1997). “ Results of aortic bifurcation graftsfor aortoiliac occlusive disease: 
A meta-analysis”. J Vas Surg, Vol 26, pp. 558-569.
4. Kashyap VS, Pavkov ML, Bena JF, Sarac TP (2008). “The management of severe aortoiliac occlusive 
disease: endovascular therapy rivals open reconstruction.” J Vasc Surg; Vol 48, pp. 1151-1157.
5. Mwipatayi P (2009). “ Interim analysis of covered versus balloon expandable stent trial (COBEST). 
Paper presented at Vascular Interventional Advances 2009; October 20-23,2009; Las Vegas, NV.
6. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA,et al (2007). “Inter-Society Consensus for the Management of 
Peripheral Arterial Disease (TASC II)”. Eur J Vasc Endovasc Surg, 33(Suppl 1), pp.1-75.
7. Pentecost MJ, et al (2003). “ Guidelines for peripheral percutaneous transluminal angioplasty of the 
abdominal aorta and lower extremityvessels. A statement for health professinals from a Special Writing 
Groupof the Councils on Cardiovascular Radiology, Arteriosclerosis,CardioThoracic and Vascular 
Surgery, Clinical Cardiology, and Epidemiology and Prevention, the American Heart Association. J Vasc 
Interv Radiol, 14 (9 pt 2), pp. 495-515.
8. Pulli R, Dorigo W, Fargion A, innocenti AA, Pratesi G, Marek J, Pratesi C (2011). “ Early and long-
term comparison of endovascular treatment of iliac artery occlusions and stenosis”. J Vasc Surg, Vol 53, pp. 
92-98.
9. Sixt S, Alawied AK, Rastan A (2008). “Acute and long-term outcome of endovascular therapy for 
aotoiliac occlusive lesions stratified according to the TASC classification: a single-center experience”. J 
Endovasc Ther, Vol 15, pp. 408-416. 
Ths Bs Phan Quốc Hùng
Khoa Phẫu thuật mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy
Email: [email protected]
Cellphone: 0903641865

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_som_va_trung_han_tac_hep_dong_mach_chu_chau.pdf