Kết quả điều trị sai khớp vai ra trước, tái diễn bằng nội soi theo phương pháp Bankart
Ñaùnh giaù keát quaû ñieàu trò cho 98 khôùp vai, 96 beänh nhaân (BN)) bò sai khôùp vai taùi dieãn
baèng phaãu thuaät noäi soi caét loïc, khaâu suïn lieàn vaø taêng cöôøng söï vöõng chaéc cho bao
khôùp, coù söû duïng chæ neo. Taát caû BN sau moå ñaùnh giaù theo thang ñieåm Rowe vôùi thôøi
gian theo doõi trung bình laø 54 thaùng, treân 90% BN ñeàu trôû laïi lao ñoäng vaø sinh hoaït
bình thöôøng. Coù 14 BN trôû laïi hoaït ñoäng theå thao ñænh cao vaø ñaït ñöôïc nhöõng thaønh
tích caáp quoác gia.
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị sai khớp vai ra trước, tái diễn bằng nội soi theo phương pháp Bankart", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị sai khớp vai ra trước, tái diễn bằng nội soi theo phương pháp Bankart
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 150 Lê Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng, Lê Hanh, Phùng Văn Tuấn, Mai Đắc Việt Khoa phẫu thuật khớp, viện Chấn thương Chỉnh hình BVTWQĐ 108 Le Hong Hai, Nguyen Quoc Dung, Le Hanh, Phung Van Tuan, Mai Dac Viet KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP VAI RA TRƯỚC, TÁI DIỄN BẰNG NỘI SOI THEO PHƯƠNG PHÁP BANKART THE RESULTS OF ARTHROSCOPIC BANKART REPAIR FOR TRAUMATIC ANTERIOR SHOULDER INSTABILITY SUMMARY 98 shoulders (in 96 patients with recurrent shoulder dislocations) were underwent with arthroscopic capsulolabral repair with suture anchors. Patients were evaluated prospectively for pain, motion, stability, and function using the Rowe score. Mean follow-up is 54 months(9-95 months) postoperatively, more than 90% of the patients could return to their preinjury activities. 14 patients could be played sports and had national achievement. Key Words: Shoulder dislocations, arthroscopy, shoulder Ñaùnh giaù keát quaû ñieàu trò cho 98 khôùp vai, 96 beänh nhaân (BN)) bò sai khôùp vai taùi dieãn baèng phaãu thuaät noäi soi caét loïc, khaâu suïn lieàn vaø taêng cöôøng söï vöõng chaéc cho bao khôùp, coù söû duïng chæ neo. Taát caû BN sau moå ñaùnh giaù theo thang ñieåm Rowe vôùi thôøi gian theo doõi trung bình laø 54 thaùng, treân 90% BN ñeàu trôû laïi lao ñoäng vaø sinh hoaït bình thöôøng. Coù 14 BN trôû laïi hoaït ñoäng theå thao ñænh cao vaø ñaït ñöôïc nhöõng thaønh tích caáp quoác gia. Töø khoùa: Sai khôùp vai, noäi soi, khôùp vai. TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1923, Bankart A.S.B, lần đầu tiên mô tả tổn thương rách sụn viền bờ trước ổ chảo khớp vai và tổn thương bao khớp trong sai khớp vai tái diễn. cũng trong năm đó, ông đã thực hiện phẫu thuật khâu bao khớp và sụn viền bị rách vào bờ trước ổ chảo. Vì vậy, tổn thương này cùng phương pháp điều trị mang tên tác giả [2,4]. Với sự phát triển của trang thiết bị, dụng cụ và kỹ thuật mổ [1], cho đến nay, PTNS điều trị sai khớp vai tái diễn và một số tổn thương khác của khớp vai đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, phẫu thuật điều trị sai khớp vai tái diễn bằng kỹ thuật nội soi theo phương pháp Bankart đã được triển khai ở một số cơ sở như Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Sain-Paul. Từ năm 2005 tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh viện TWQĐ 108, đã triển khai kỹ thuật này. Qua nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá kết quả điều trị loại tổn thương này sau hơn 8 năm thực hiện. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Từ năm 2005 đến 8/2012, chúng tôi đã điều trị sai khớp vai tái diễn ra trước cho 96 BN với 98 khớp vai (trong đó 2 BN bị sai khớp tái diễn cả 2 vai), 14 BN là vận động viên. Thời gian theo dõi từ 9-95 tháng (trung bình 54 tháng). - Tuổi của BN từ 17-45 (trung bình 31 tuổi), trong đó 9 nữ và 87 nam. Đa số là sai khớp vai có liên quan đến chấn thương như tai nạn giao thông, luyện tập thể thao và tai nạn sinh hoạt. Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 151 - Số lần sai khớp vai tái diễn sau sai khớp lần đầu, ít nhất 3 lần, nhiều nhất 37 lần, trung bình 20 lần. Thời gian từ khi bị sai khớp vai lần đầu đến khi được điều trị do sai tái diễn ít nhất là 12 tháng và nhiều nhất là 10 năm. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Khám trước mổ: - Hỏi nguyên nhân sai khớp và điều trị sau sai khớp lần đầu, thời gian bị bệnh, số lần sai khớp tái diễn và liên quan giữa tư thế của chi với sai khớp, cũng như mức độ dễ dàng của sai khớp. - Hỏi tiền sử bệnh toàn thân và khám để có kế hoạch điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật. - Khám biên độ vận động của khớp vai và thực hiện các test đánh giá độ vững của khớp vai, đồng thời chẩn đoán tổn thương phối hợp như rách chóp xoay - Hoàn thành các xét nghiệm chẩn đoán: Chụp X quang thường và chụp cắt lớp với sai khớp vai đơn thuần và chụp cộng hưởng từ khớp vai bị tổn thương khi nghi ngờ có rách chóp xoay. * Thực hiện phẫu thuật: BN được gây mê nội khí quản, sau khi vô cảm có thể thực hiện các test kiểm tra độ vững của khớp vai. BN phẫu thuật ở tư thế nằm nghiêng, ngả sau 300, có sử dụng khung treo tay và kéo tạ để làm rộng khớp vai. - Qua thăm khám bằng nội soi để đánh giá mức độ tổn thương của sụn viền, cũng như tình trạng ổ chảo, tình trạng bao khớp và các cơ chóp xoay, gân cơ nhị đầu, tình trạng thoái hóa khớp để có hướng xử trí các tổn thương. - Đặt các vít chỉ neo ở bờ trước ổ chảo xương cánh tay khâu cố định lại sụn viền bị bong hay khâu thu hẹp bao khớp trong trường hợp sụn viền bị thoái hóa. - Xử trí tổn thương phối hợp trong khớp vai, lấy dị vật, cắt lọc gân cơ chóp xoay * Điều trị sau phẫu thuật: - Trong thời gian nằm viện: săn sóc điều trị toàn thân và tại chỗ. - Tập luyện phục hồi chức năng theo từng giai đoạn. * Đánh giá kết quả điều trị theo thời gian, chúng tôi lấy mốc thời gian ngoài một năm khi mà bệnh nhân đã đạt được biên độ vận động bình thường và độ vững của khớp vai. - Kết quả xa được đánh giá theo thang điểm của Rowe C.R. (thang điểm 100) + Rất tốt: 90 - 100. + Tốt : 75 - 89 + Trung bình: 51 - 74. + Xấu: < 50 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thời điểm phẫu thuật: Bảng 1 1 - 2 naêm 2 - 4 naêm 4 - 6 naêm 6 - 8 naêm 8- 10 naêm 32 28 20 12 5 Thời điểm các bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật tập trung nhiều vào những năm đầu sau chấn thương. 2. Tổn thương giả phẫu bệnh * Tổn thương Bankart: Bảng 2: Mức độ tổn thương Tình traïng Phaân ñoä toån thöông Toång soá Ñoä I Ñoä II Ñoä III Ñoä IV Soá löôïng khôùp 18 43 27 09 98 Tổn thương phát hiện qua nội soi tập trung ở độ II và III. Có 36 trường hợp tổn thương độ III, IV liên quan đến thời gian bị bệnh và số lần sai khớp vai tái diễn. Bảng 3: Tổn thương khác ngoài tổn thương Bankart Toån thöông Loaïi toån thöông Toång soáThoaùi hoùa khôùp Thoaùi hoùa cô choùp xoay Vieâm gaân cô nhò ñaàu Dò vaät trong khôùp Soá löôïng khôùp 58/98 07/98 15/98 05/98 85/98 Tổn thương phối hợp chủ yếu là thoái hóa khớp, hay gặp ở độ III,IV. Chỉ có 13 khớp không có tổn thương phối hợp, đây là những trường hợp có số lần sai khớp ít và thời gian bị bệnh ngắn. 3. Kết quả xử trí tổn thương - Số lượng vít chỉ neo sử dụng để sửa chữa tổn thương Bankart TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 152 Bảng 4 : Liên quan giữa tổn thương và số lượng vít chỉ neo Toån thöông Ñoä I Ñoä II Ñoä III Ñoä IV Thoaùi hoùa suïn vieàn oå chaûo Soá vít chæ neo 02 03 03 04 04 * Mức độ tổn thương ít thì việc xử trí tổn thương cũng đơn giản và sử dụng vật tư sẽ ít hơn tổn thương phức tạp. 4. Kết quả ngay sau mổ Tốt: 98 ; vừa: 0; xấu: 0. Diễn biến sau mổ thuận lợi, không có khớp nào bị nhiễm khuẩn và không có tai biến phẫu thuật như tổn thương thần kinh, mạch máu. 5. Kết quả phục hồi chức năng Bảng 5 : Kết quả theo dõi xa Keát quaû Thôøi ñieåm kieåm tra 1 - 2 naêm 2 - 3 naêm 3 - 4 naêm > 4 naêm Raát toát (95) 70 76 72 67 Toát (85) 15 13 06 06 Trung bình (65) 09 07 Keùm (45) 04 02 Kết quả phục hồi rất khả quan. 4BN sai khớp tái phát ngay trong năm đầu do không tuân thủ quy trình điều trị, 2 BN bị tái phát sau 2 năm do chấn thương. đa số các bệnh nhân rất hài lòng sau phẫu thuật, trong số này có 14 BN là vận động viên đã trở lại thi đấu thể thao. Những bệnh nhân bị sai khớp tái phát sau phẫu thuật đều được đánh giá lại tình trạng ổ chảo xương và chỏm xương cánh tay trên phim chụp cắt lớp. Trong số 6 bệnh nhân này, chúng tôi đã phẫu thuật lại với 3 bệnh nhân bằng nội soi khâu thu hẹp bao khớp, 3 bệnh nhân còn lại bị khuyết xương ổ chảo nên phải phẫu thuật mổ mở theo Latarjet. Các trường hợp này sau phẫu thuật lại cho kết quả tốt. BÀN LUẬN Sự phát triển cả về dụng cụ và kỹ thuật của PTNS đã cho phép đánh giá cụ thể, chi tiết tình trạng của tổn thương, qua đó việc xử trí tổn thương sẽ chính xác, hiệu quả. Nội soi trong điều trị tổn thương Bankart của sai khớp vai tái diễn đạt kết quả tốt nhờ vào thấy rõ tổn thương ở những mức độ khác nhau trên từng trường hợp cụ thể. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy có mối tương quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần sai khớp tái diễn với mức độ tổn thương. Ở những BN có số lần sai khớp ít và thời gian bị bệnh ngắn, tổn thương thường ở độ 1. Những trường hợp tổn thương độ III, IV, ngoài yếu tố chấn thương gây sai khớp lần đầu và nhiều lần sai khớp tái diễn, theo chúng tôi mức độ tổn thương còn liên quan đến cường độ vận động khớp. Tỷ lệ thoái hóa khớp ở BN có tổn thương độ III và IV cũng rất cao. Theo Jeffrey A: (2007) [4], BN sai khớp tái phát càng nhiều thì tổn thương Bankart càng nặng. Chất lượng mô mềm bờ trước khớp vai kém và ngay cả ổ chảo cũng có thể bị tổn thương do chấn xương cánh tay trượt qua bờ trước ổ chảo gây ra. Các tổn thương phối hợp cũng nặng thêm và nhất là tình trạng thoái hóa khi gia tăng gây khó khăn cho việc xử tử trí tổn thương, ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Qua nghiên cứu một số tác giả thấy rằng ngay từ lần sai khớp đầu tiên đã có tổn thương Bankart và nếu đều trị không đúng quy cách tỷ lệ tái phát sẽ rất cao và tổn thương càng nặng, gây khó khăn cho điều trị, kết quả kém khả quan [3]. Bảng 3 cho thấy mức độ tổn thương tỷ lệ thuận với việc sử dụng vít chỉ neo để làm vững lại khớp vai. Với tổn thương độ I chỉ cần 2 vít neo là có thể khâu lại sụn viền vào vị trí cũ một cách chắc chắn. Trong khi đó, tổn thương độ III, IV, chúng tôi phải sử dụng tới 4 và chỉ neo để tạo gờ ở bờ trước ổ chảo cánh tay bằng tổ chức bao khớp, nhưng khó khăn và đôi khi hiệu quả điều trị không cao do việc khâu căng bao Phần 2: Phần nội soi và thay khớp 153 khớp gây đau và khó khăn cho động tác xoay ngoài của khớp vai, thời gian phục hồi chức năng kéo dài. Nguyễn Trọng Anh (2006) cũng thấy sự tương quan giữa mức độ tổn thương phẫu bệnh với kỹ thuật xử trí tổn thương. Số vít chỉ neo mà tác giả sử dụng từ 2 - 4 vít theo tổn thương [1]. PTNS trong điều tự sai khớp vai tái diễn đã đem lại những kết quả khả quan và cơ năng của khớp và sự hài lòng của BN trong hoạt động nghề nghiệp. Kết quả có 1/31BN bị sai khớp tái phát trở lại do không thực hiện tốt quy trình điều trị, 28/31 BN có kết quả tốt và rất tốt, cho thấy hiệu quả của phương pháp điều trị với loại tổn thương này. Nhưng cần phải chẩn đoán chính xác, chỉ tính hợp lý, kết hợp với kỹ thuật mổ thành thạo và một chương trình điều trị sau mổ chặt chẽ, có kế hoạch theo giai đoạn. Jeffrey A. (2007), nghiên cứu 450 trường hợp bị sai khớp vai tái diễn được điều trị bằng nội soi với kết quả tốt 93%. Tác giả nhấn mạnh rằng nhờ có nội soi, các cấu trúc giải phẫu bị tổn thương được phục hồi tối đa, đó là yếu tố quan trọng của thành công. Ngay cả những vận động viên thể thao cũng có kết quả rất tốt và họ đã trở lại với môn thể thao yêu thích [4]. Một nghiên cứu khác của Erkocak O.F và cộng sự (2010) ở 40 bệnh nhân với thời gian theo dõi 62 tháng theo thang điểm Rowe đã cho thấy kết quả xuất sắc ở 31 bệnh nhân (75,7%), tốt 6 bệnh nhân (14,6%) và kém chi có 1 bệnh nhân sai khớp lại do động kinh (6). KẾT LUẬN Nội soi điều trị sai khớp vai tái diễn ra trước theo phương pháp của Bankart cho kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao. Sau phẫu thuật, BN mau hồi phục. Tuy nhiên, việc tập luyện phục hồi chức năng cũng không kém phần quan trọng. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Trọng Anh. Báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng nội soi khớp vai trong điều trị mất vững khớp vai. Số đặc biệt. Hội nghị thường niên Hội Chấn thương - Chỉnh hình Việt Nam lần thứ V, Hà Nội, 2006. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, tr.74-78. 2. Bùi Văn Đức. Chấn thương - chỉnh hình chi trên. Trật khớp vai. Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, 2004, tr 34-46. 3. Hertz. H, KwasHy O., Wohry G. Therapeutic procedure in initial traumatic shoulder distocation - arthroscopy limbus refixation. Unfauchirugiel 17, 1991. 4. Jeffrey A. Role of arthroscopy in treating anterrior instability of the athletes shouder. Sports med arthsc, 2007, 15 (4), pp.230-238. 5. Rowe C.R.Zarins B, Ciullo J.V. Recurrent anterior dislocation of the shoulder after srurgery repair. Apparent causes of failure an treatment. J Bone Johint Surg Am, 1984, 66, pp. 159- 168. 6. Erkocak O.F, Yel. M. The functional results of arthroscopic bankart repai with knotless anchors for anterior glenohumeral instability. Eur J Gen Med 2010; 7(2): 179-186.
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_sai_khop_vai_ra_truoc_tai_dien_bang_noi_soi.pdf

