Kết quả điều trị phình động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch tại khoa lồng ngực mạch máu - Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM

32 trường hợp phình động mạch chủ được can thiệp (25 nam và 7 nữ), tuổi trung bình là 73 tuổi, gồm 24 ca phình động mạch chủ bụng và 8 ca phình động mạch chủ ngực trong đó có 2 ca phình kèm bóc tách động mạch chủ ngực tuýp B, 4 ca được phẫu thuật debranching trước khi làm stent graft. 5 trường hợp dùng ống ghép của ELLA và 27 trường hợp dụng ống ghép của Medtronic, tất cả đều đặt thành công. Có 02 ca tử vong, 1 ca ngày thứ 10 sau can thiệp vì chảy máu sau phúc mạc mặc dù đã phẫu thuật mở bụng cấp cứu, 1 ca tử vong vì nhồi máu cơ tim cấp. Thời gian nằm viện trung bình là 8,1 ± 2,3 ngày, thời gian nằm hồi sức hậu phẫu trung bình là 2,1 ± 1,0 ngày. Can thiệp nội mạch đặt stent graft điều trị phình động mạch chủ là phương pháp nhẹ nhàng, xâm lấn tối thiểu. Tuy nhiên cần đánh giá kỹ tổng trạng của bệnh nhân và đặc điểm giải phẫu của túi phình để đưa ra chỉ định và hướng xử trí phù hợp để hạn chế tử vong và biến chứng

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị phình động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch tại khoa lồng ngực mạch máu - Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị phình động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch tại khoa lồng ngực mạch máu - Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM

Kết quả điều trị phình động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch tại khoa lồng ngực mạch máu - Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI KHOA LỒNG NGỰC 
 91
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH 
TẠI KHOA LỒNG NGỰC MẠCH MÁU – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM 
Trần Thanh Vỹ*, Lê Phi Long*, Lê Quang Đình*, Lê Thanh Phong*, 
Trần Minh Bảo Luân*, Lê Thị Ngọc Hằng*, Đào Duy Phương*, 
Lương Việt Thắng*, Hồ Tất Bằng*
TÓM TẮT 
32 trường hợp phình động mạch chủ được 
can thiệp (25 nam và 7 nữ), tuổi trung bình là 
73 tuổi, gồm 24 ca phình động mạch chủ bụng 
và 8 ca phình động mạch chủ ngực trong đó có 
2 ca phình kèm bóc tách động mạch chủ ngực 
tuýp B, 4 ca được phẫu thuật debranching trước 
khi làm stent graft. 5 trường hợp dùng ống ghép 
của ELLA và 27 trường hợp dụng ống ghép của 
Medtronic, tất cả đều đặt thành công. Có 02 ca 
tử vong, 1 ca ngày thứ 10 sau can thiệp vì chảy 
máu sau phúc mạc mặc dù đã phẫu thuật mở 
bụng cấp cứu, 1 ca tử vong vì nhồi máu cơ tim 
cấp. Thời gian nằm viện trung bình là 8,1 ± 2,3 
ngày, thời gian nằm hồi sức hậu phẫu trung 
bình là 2,1 ± 1,0 ngày. Can thiệp nội mạch đặt 
stent graft điều trị phình động mạch chủ là 
phương pháp nhẹ nhàng, xâm lấn tối thiểu. Tuy 
nhiên cần đánh giá kỹ tổng trạng của bệnh nhân 
và đặc điểm giải phẫu của túi phình để đưa ra 
chỉ định và hướng xử trí phù hợp để hạn chế tử 
vong và biến chứng. 
Từ khóa: Phình động mạch chủ, Stent graft. 
ABSTRACT 
THE RESULTS OF ENDOVASCULAR 
ANEURYSMS REPAIR AT THORACIC – 
VASCULAR DEPARTMENT, UNIVERSITY 
MEDICAL CENTER HCMC 
32 patients, 25 men and 7 women, means age 
is 73. There are 24 case of abdominal aortic 
aneurysm and 8 cases of thoracic aortic 
aneursyms which treat by endovascular repair 
with stent graft. 4 cases spent debranching before 
endovascular repair. 1 patient died from endoleak 
10 day after intervention although spent 
emergency open surgery repair and 1 patients die 
from myocardial infarction. Mean length of 
hospital stay after intervention was 8.1 ± 2.3 days 
Endovascular repairs with stent graft for aortic 
aneurysms is a minimum invasive procedure. 
Better to evaluate patients condition, aneurysms’s 
anatomy to decide suitable interventional 
indication and method to reduce mortality and 
complication rate. * 
Keywords: Aortic aneurysm, stent graft. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thuật ngữ phình động mạch mô tả sự giãn nở 
bất thường của mạch máu. Phình động mạch xảy 
ra trên toàn cơ thể nhưng phổ biến nhất là phình 
động mạch chủ bụng. Ở Anh, phình động mạch 
chủ đã gây ra khoảng 13.000 người chết trong 
1997. Nói chung, tỷ lệ mắc chứng phình động 
mạch tăng cùng với tuổi tác, nhưng bệnh phình 
động mạch cũng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi 
nào do kết quả của thoái hóa, bao gồm cả trong 
điều kiện tự nhiên, nhiễm trùng, di truyền và chấn 
thương. [1] Bệnh gây ra hậu quả nghiêm trọng với 
khoảng 50% các trường hợp tử vong do vỡ khối 
phình nếu không được điều trị. 
Tỷ lệ vỡ khối phình động mạch chủ bụng 
hàng năm tăng theo kích thước khối phình: 
<1% (3-4cm), 3-5% (4-5cm), 5-7% (5-6cm), 7- 
19% (6-7cm) và >20% nếu kích thước khối 
phình >7cm[2] 
* Khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh 
Người chịu trách nhiệm khoa học: ThS. BS. Trần Thanh Vỹ 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 92 
Hiện nay, mổ mở thay đoạn phình ĐMC vẫn 
là phương pháp điều trị triệt để nhưng khá nặng 
nề với đa số trường hợp phình ĐMC là những 
trường họp lớn tuổi, nhiều bệnh nội khoa đi kèm. 
Bên cạnh đó, phình động mạch chủ bụng trên 
thận hoặc đoạn ngực đặt ra nhiều vấn đề như phải 
cắm lại các mạch máu tạng, tủy sống và nhất là 
những hậu quả do kẹp động mạch chủ trên thân 
tạng. Can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMC lần 
đầu tiên được giới thiệu bởi tác giả Parodi vào 
năm 1991[3] và ngày càng phát triển. Nhiều 
nghiên cứu cho thấy can thiệp nội mạch có kết 
quả 30 ngày tốt hơn và kết quả lâu dài tương 
đương với mổ mở kinh điển[5]. 
Tại Việt Nam, một số trung tâm đã triển khai 
can thiệp như bệnh viện (BV) Việt Đức, BV Bạch 
Mai, BV Đại học Y Hà Nội, BV Chợ Rẫy, BV 
Bình Dân[6], tuy nhiên, số lượng các trường hợp 
còn hạn chế và chưa có những nghiên cứu lâm 
sàng cụ thể. Tại bệnh viện Đại học y dược TP Hồ 
Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành can thiệp đặt ống 
ghép nội mạch điều trị bệnh lý động mạch chủ từ 
tháng 1 năm 2014. Đề tài này được thực hiện với 
mục đích đánh giá lại chỉ định và chiến lược can 
thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực 
và chủ bụng qua những trường hợp đã thực hiện 
tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Loại hình nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trường hợp 
được can thiệp nội mạch điều trị phình động 
mạch chủ ngực và chủ bụng tại Khoa Lồng ngực 
Mạch máu BV Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
từ tháng 1/2014 đến tháng 7/2017. 
* Đối với túi phình động mạch chủ bụng 
(ĐMCB): 
Khi được chẩn đoán xác định phình ĐMCB, 
bệnh nhân được can thiệp nội mạch nếu có chỉ 
định: (1) phình ĐMC không triệu chứng đường 
kính >45mm; (2) phình ĐMC không triệu chứng 
đường kính >2 lần đường kính bình thường; (3) 
phình ĐMC không triệu chứng đường kính tăng 
>5mm trong 6 tháng; (4) phình ĐMC hình túi; (5) 
phình ĐMC có triệu chứng; (6) phình ĐMC vỡ, 
huyết động ổn định. (7) Phình động mạch chủ 
kèm bóc tách. 
Khối phình có giải phẫu thích hợp: (1) cổ túi 
phình có chiều dài >15mm, không vôi hoá, huyết 
khối nhiều, góc gập<75°; (2) đường kính ĐM 
chậu 7-22mm; (3) đường kính ĐMCB bình 
thường 14-32mm. 
Các chống chỉ định tuyệt đối: (l) đặc điểm giải 
phẫu không thích hợp: cổ túi phình có chiều 
dài90°, tắc 2 ĐM chậu; (2) dị 
ứng chất cản quang; (3) bệnh nhân toàn trạng già 
yếu, nhiều bệnh nội khoa trầm trọng phối hợp, có 
nguy cơ cao biến chứng và tử vong. 
Các chống chỉ định tương đối: (1) đặc điểm 
giải phẫu không phù hợp: cổ túi phình có chiều 
dài 10-15mm, góc gập 75-90°, cổ túi phình hình 
nón, huyết khối hoặc vôi hoá nhiều, ĐM chậu - 
đùi 1 hay 2 bên hẹp, quá ngoằn ngoèo, đã được 
phẫu thuật; (2) tiên lượng sống chung < 1 năm; 
(3) suy thận. 
* Đối với túi phình động mạch chủ ngực: 
Bệnh nhân thường không có triệu chứng, hoặc 
đau ngực không đặc hiệu, triệu chứng chèn ép các 
cơ quan xung quanh như ho, khàn tiếng, khó thở, 
nuốt khó. Khi nghi ngờ chúng tôi chỉ định chụp 
CTscan ngực có cản quan. Bệnh nhân được chỉ 
định can thiệp nội mạch nếu có chỉ định: (1) Túi 
phình không triệu chứng có đường kính lớn nhất 
> 5,5mm, (2) túi phình có đường kính tăng nhanh 
> 5mm trong vòng 6 tháng, (3) phình dạng túi, (4) 
Phình động mạch chủ ngực có triệu chứng, (5) 
phình dọa vỡ hoặc vỡ, (6) Phình kèm bóc tách 
động mạch chủ. 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI KHOA LỒNG NGỰC 
 93
Hình 1. 11 vùng giải phẫu của động mạch chủ 
Chúng tôi sử dụng phần mềm OsiriX để phân 
tích kết quả CT scan, đánh giá cấu trúc giải phẫu 
của túi phình và các nhánh động mạch liên quan. 
Quá trình can thiệp được thực hiện ở phòng DSA, 
vô cảm bằng mê nội khí quản, sử dụng heparin 
tĩnh mạch 50 đơn vị/kg ngay trước phẫu thuật. 
Bộc lộ ĐM đùi chung 2 bên để tạo đường đưa 
ống ghép vào lòng ĐMC và ĐM chậu. Thân 
chính của ống ghép có đường kính lớn hơn cổ túi 
phình từ 10-20% được bung ra sau khi chụp cản 
quang xác định vị trí các mốc giải phẫu quan 
trọng, việc luồn dây dẫn vào chân ngắn của thân 
chính ống ghép sẽ được kiểm tra chắc chắn bằng 
cách xoay ống dẫn pigtail ở trong thân chính ống 
ghép, các ống ghép nối tiếp từ thân chính đến các 
ĐM chậu được bung sau khi chụp xác định vị trí 
ĐM chậu trong. Chụp kiểm tra lần cuối. 
Các trường hợp phình động mạch chủ ngực ở 
vùng 0, 1, 2, 3 (Hình 2) tùy vị trí của túi phình mà 
bệnh nhân được phẫu thuật Debranching chuyển 
vị các nhánh động mạch quan trọng trước khi 
thực hiện kỹ thuật đặt stent graft. 
Hình 2. Chuyển vị (Debranching) động mạch 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2017 
có 32 trường hợp phình động mạch chủ được can 
thiệp (25 nam và 7 nữ), tuổi trung bình là 73 tuổi, 
nhỏ nhất là 53 tuổi và lớn nhất là 83 tuổi. 
Trong 32 bệnh nhân được can thiệp, chỉ có 
17 bệnh nhân (53,1%) có triệu chứng, 2 trong 
số 8 bệnh nhân phình động mạch chủ ngực có 
triệu chứng đau ngực mơ hồ, trong 24 bệnh 
nhân phình động mạch chủ bụng, có 15 bệnh 
nhân đau bụng âm ỉ, sờ bụng thấy khối đập theo 
nhịp tim. Không có bệnh nhân nào vào viện vì 
tắc mạch ngoại biên. 
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân được can thiệp 
(N=32) 
Đặc điểm Giá trị 
Tuổi trung bình 73 
Hút thuốc lá 16 (51,6%) 
Tăng huyết áp 20 (64,5%) 
Suy tim 2 (6,4%) 
Bệnh mạch vành 9 (29,3%) 
Rối loạn lipid máu 21 (67,7%) 
Đái tháo đường 7 (22,5%) 
Bệnh động mạch ngoại biên 7 (22,5%) 
Suy thận mạn 2 (6,4%) 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4 (12,9%) 
Bảng 3.2. Đặc điểm của can thiệp (N=32) 
Đặc điểm Số trường hợp 
Tỉ lệ (%) 
Trung bình 
Chương trình 17 53% 
Cấp cứu, bán cấp 15 47% 
Thời gian can thiệp 120 phút ± 70 phút 
Thời gian nằm viện 8,1 ± 2,3 ngày
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 94 
Cách thức vô cảm 
 - Tê tại chỗ 
 - Gây mê toàn thân 
4 
28 
12,5% 
87,5% 
Phình động mạch 
chủ bụng 24 75% 
Phình động mạch 
chủ ngực 08 25% 
Chuyển vị trước 
can thiệp 04 12,5% 
Bảng 3.3. Tai biến, biến chứng sau mổ 
Biến chứng Số trường hợp 
Tỉ lệ
(%) 
Nhồi máu cơ tim 1 3,1 
Chảy máu sau can thiệp 1 3,1 
Viêm phổi 2 6,2 
Tử vong 2 6.2 
Trong các ca can thiệp, có 8 ca (25%) bệnh 
mạch vành cần can thiệp đặt stent trước khi can 
thiệp phình động mạch chủ, 1 ca phẫu thuật máu 
tụ ngoài màng cứng bán cầu não trước lúc can 
thiệp 15 ngày. 
Về mặt giải phẫu học của phình ĐMC, có 24 
ca phình động mạch chủ bụng và 8 ca phình động 
mạch chủ ngực trong đó có 2 ca phình kèm bóc 
tách động mạch chủ ngực tuýp B, 4 ca phình 
ĐMC ngực được phẫu thuật Debranching trước 
khi làm stent graft, 4 ca phình động mạch chủ 
ngực đoạn xuống. Trong 24 ca phình ĐMC bụng, 
có 8 trường hợp phình động mạch chủ kèm phình 
động mạch chậu chung trái, 8 ca phình động 
mạch chủ đơn thuần, 6 trường hợp phình động 
mạch chủ bụng kèm phình động mạch chậu 
chung phải, 2 trường hợp phình ĐMCB kèm 
phình 2 động mạch chậu chung. 
Bảng 3.4. Đặc điểm những ca phình động mạch chủ bụng 
Đặc điểm Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất 
Chiều dài cổ túi phình (mm) 35,0 ± 14,4 80 15 
Đường kính cổ túi phình (mm) 20,5 ± 2,6 26 15 
Góc cổ túi phình (độ) 49,6 ± 21,3 90 14 
Đường kính túi phình (mm) 55,1 ± 14,5 77 21 
Chiều dài túi phình (mm) 88,1 ± 29,1 133 42 
Đường kính ngã 3 chủ chậu (mm) 32,4 ± 12,2 64 17 
IV. BÀN LUẬN 
Hầu hết những bệnh nhân phình động mạch 
chủ đều lớn tuổi, độ tuổi trung bình 73 tuổi, tỷ lệ 
rối loạn lipid máu cao (67,7%), tỷ lệ có bệnh lý 
tim mạch khá cao (64,5% tăng huyết áp, 29,3% 
bệnh mạch vành, 6,4% suy tim), trong đó 8 
trường hợp (25%) cần can thiệp mạch vành trước 
khi can thiệp ĐMC. Theo các nghiên cứu, trong 
các bệnh nhân phình động mạch chủ bụng có 
nguy cơ phẫu thuật cao được điều trị mổ hở hoặc 
can thiệp nội mạch, tỷ lệ các bệnh lý tim phối hợp 
từ 41% - 46%[4]. Đây là bệnh lý chủ yếu làm tăng 
tỷ lệ tử vong trong và sau mổ. Trong những bệnh 
nhân đầu tiên can thiệp có một bệnh nhân tử vong 
do nhồi máu cơ tim trong thời gian nằm hậu phẫu 
ngày thứ 3, nguyên nhân là do bệnh nhân có bệnh 
mạch vành nhưng tầm soát chưa tốt. Do đó, 
những bệnh nhân tiếp theo, để giảm thiểu các 
biến chứng trong và sau mổ, chúng tôi đã đề ra 
quy trình tầm soát các bệnh lý kèm theo ở mọi 
trường hợp phình ĐMC, đặc biệt lưu ý việc tầm 
soát kỹ những bệnh lý tim mạch. Bệnh nhân được 
chụp mạch vành chẩn đoán nếu có 1 trong các 
tiêu chuẩn sau: (1) tiền căn bệnh lý mạch vành đã 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI KHOA LỒNG NGỰC 
 95
được chẩn đoán như nhồi máu cơ tim, thiếu máu 
cơ tim, đã được can thiệp hay phẫu thuật mạch 
vành; (2) tiền sử đau thắt ngực điển hình; (3) điện 
tâm đồ có dấu hiệu thiếu máu hay nhồi máu cơ 
tim; (4) siêu âm tim có rối loạn vận động vùng và 
(5) trên hình ảnh CT-scan thấy vôi hoá mạch 
vành. Nếu có chỉ định, bệnh nhân sẽ được can 
thiệp hay phẫu thuật mạch vành trước can thiệp 
đặt ống ghép nội mạch điều trị phình ĐMC. 
Trong 32 bệnh nhân có 15 bệnh nhân không 
có triệu chứng phình động mạch chủ, chỉ phát 
hiện tình cờ, điều này cho thấy rằng, phình động 
mạch chủ thường diễn tiến âm thầm, và chỉ biểu 
hiện khi có dấu hiệu dọa vỡ hoặc vỡ phình. Do 
đó, chúng tôi đề xuất tầm soát bệnh lý động mạch 
chủ nhất là động mạch chủ bụng ở những bệnh 
nhân lớn tuổi. 
Trong 2 ca tử vong sau can thiệp, có 1 ca tử 
vong do chảy máu sau phúc mạc, bệnh nhân sau 
đặt ngày thứ 7 có biểu hiện tê chân phải, công 
thức máu thiếu máu nặng. Bệnh nhân được chụp 
CT scan phát hiện khối máu tụ lớn sau phúc mạc, 
được chỉ định mở bụng cấp cứu, bệnh nhân tử 
vong 3 ngày sau đó do viêm phổi nặng, suy đa cơ 
quan. Biến chứng này cho endoleak gây vỡ túi 
phình ĐM chậu phải, và tụ máu sau phúc mạc 
nhưng không được phát hiện kịp thời. Do đó, 
những bệnh nhân sau đó, chúng tôi theo dõi sát 
diễn tiến hậu phẫu, nhất là các triệu chứng về cấp 
máu 2 chi dưới, công thức máu 2 ngày 1 lần trong 
vòng 7 ngày đầu. 
V. KẾT LUẬN 
Bệnh lý phình động mạch chủ là bệnh lý gặp 
chủ yếu ở người lớn tuổi, thường kèm theo bệnh 
lý nội khoa nặng nề, nhiều yếu tố nguy cơ, 
thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc là 
triệu chứng mơ hồ không đặc hiệu. Việc tầm soát 
phát hiện bệnh lý động mạch chủ bụng nên thực 
hiện thường quy ở những bệnh nhân lớn tuổi, có 
nhiều yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, bệnh mạch 
vành, rối loạn mỡ máu. 
Điều trị chủ yếu hiện nay, ngoài can thiệp phẫu 
thuật mở truyền thống thì can thiệp nội mạch đặt 
stent graft là phương pháp can thiệp mới, ít xâm 
lấn, thời gian nằm hồi sức và nằm viện ngắn nhưng 
cũng tiềm ẩn nguy cơ tử vong và biến chứng khá 
cao nếu không được tầm soát và kiểm soát tốt các 
bệnh lý nội khoa kèm theo đặc biệt là bệnh lý tim 
mạch. Sau can thiệp, bệnh nhân cần được theo dõi 
sát triệu chứng lâm sàng để phát hiện kịp thời các 
biến chứng để xử trí kịp thời. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jack L. Cronenwett, Wayne K. Johnston (2014), 
Rutherford's Vascular Surgery, ed. 8th. Vol. 1 
2. Alfío Carroccio và Larry H. Hollier (2004), 
Abdominal Aortic Aneurysm. Haimovici’s 
Vascular Surgery . . Vol. 5th edition. 
Blackwell Publishing 2004. . 
3. Parodi JC, Palmaz JC, và Barone HD (1991), 
Transfemoral intraluminal graft implantation 
for abdominal aortic aneurysms. Ann Vasc 
Surg 1991;, tr. 5:491-9. 
4. De Bruin JL, Baas AF, Buth J, Prinssen et al, 
và DREAM Study Group (2010), Longterm 
outcome of open or endovascular repair of 
abdominal aortic aneurysm., N Engl J Med, 
tr. 362: 1881-1889. 
5. De Bruin JL, Baas AF, Buth J, Prinssen et al, 
và DREAM Study Group. (2010), Longterm 
outcome of open or endovascular repair of 
abdominal aortic aneurysm, N Engl J Med, 
tr. 362: 1881-1889. 
6. Văn Tần, Cardon J.M, và DeSoutter p. 
(2006), Kết quả ban đầu điều trị phình động 
mạch chủ bụng dưới thận qua can thiệp nội 
mạch đặt ống ghép nhân tạo, Tạp Chí Y Học 
Việt Nam, tr. 328: 160-168. 
7. Văn Tần và Trần Công Quyền (2008), Đặc 
điểm dịch tễ bệnh phình động mạch chủ 
bụng dưới động mạch thận ở người Việt 
Nam, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 
số Tập 12, tr. 215-221. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_phinh_dong_mach_chu_bang_can_thiep_noi_mach.pdf