Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô

vòm họng tái phát, di căn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 25 bệnh nhân

ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di căn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện

Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018.

Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%.

Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm

bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng.

Kết luận: Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh

nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di căn.

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
59 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT NHÓM TAXAN KẾT HỢP 
PLATINUM TRÊN UNG THƯ VÒM GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĔN 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN 
NGUYỄN QUANG TRUNG1, LÊ THỊ SƯƠNG2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô 
vòm họng tái phát, di cĕn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 25 bệnh nhân 
ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di cĕn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện 
Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. 
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%. 
Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm 
bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. 
Kết luận: Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh 
nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn. 
ABSTRACT 
Taxan plus platinum for patients with recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma 
in Nghe An Oncology Hospital 
Purpose: Assessment on the effect of taxan plus platinum for recurrent and metastatic nasopharyngeal 
cancer in Nghe An Oncology Hospital. 
Patients and methods: 25 patients with recurrent or metastatic NPC received taxan plus platinum in 
Nghe An Oncology Hospital. 
Results: Partial response, stable disease, progression disease rate of PC and DC regimens were: 46.7%, 
33.3%, 20% and 60%, 30%, 10%. Median progress free survival was 5 months and median overall survival was 
10 months. 
Conclusion: Taxan plus platinum is an effective regimen as first - line treatment for recurrent/ metastatic 
nasophryngeal carcinoma. 
1
 TS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
2
 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vòm họng (UTVH) có tỷ lệ mắc cao ở 
các vùng Nam Trung Quốc, Hồng Kông. Khu vực 
có tỷ lệ mắc thấp là các nước ở Châu Âu, Châu Mỹ. 
Tại Việt Nam UTVH là 1 trong 10 loại ung thư 
phổ biến và là ung thư thường gặp nhất trong các 
bệnh lý ung thư đầu cổ. 
UTVH là bệnh nhạy cảm với hóa chất và xạ trị 
do đó điều trị đúng phương pháp sẽ mang lại tỷ lệ 
sống thêm cao cho bệnh nhân đặc biệt là bệnh nhân 
ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên di cĕn xa là thường gặp 
trong UTVH. Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu di cĕn 
xa được tìm thấy với tỷ lệ từ 5 - 7% bệnh nhân 
UTVH. Còn lại phần lớn di cĕn xa phát hiện trong 
quá trình điều trị, thường là trong vòng 3 nĕm 
đầu sau điều trị triệt cĕn. Tỷ lệ di cĕn toàn bộ trong 
UTVH là khoảng 25 - 30%. Vũ khí điều trị chính 
ở giai đoạn này là hóa chất với mục đích kéo dài 
thời gian sống thêm, giảm triệu chứng và cải thiện 
cuộc sống cho người bệnh. Đã có rất nhiều thử 
nghiệm lâm sàng nghiên cứu vai trò điều trị của hóa 
chất có Taxan kết hợp Platinum trong UTVH di cĕn 
đều cho thấy giảm triệu chứng và cải thiện thời gian 
sống thêm[1]. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
60 
Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã điều trị hóa 
chất nhóm Taxan kết hợp Platinum cho bệnh nhân 
UTVH tái phát, di cĕn nhưng chưa có nghiên cứu 
nào đánh giá, tổng kết, do đó chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu: “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất 
nhóm Taxan kết hợp Platinum trên bệnh nhân 
ung thư vòm giai đoạn tái phát, di cĕn tại bệnh viện 
Ung Bướu Nghệ An”. Với 2 mục tiêu: 
Nhận xét một số đặc điểm chung của ung thư 
vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn được điều trị 
hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện 
Ung Bướu Nghệ An từ nĕm 2015 - 2018. 
Đánh giá bước đầu kết quả điều trị hóa chất 
nhóm Taxan kết hợp Platinum trên nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 25 bệnh nhân 
thư vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn được điều trị 
hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum tại bệnh viện 
Ung Bướu Nghệ An từ nĕm 2015 - 2018. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Chẩn đoán UTVH theo phân loại của AJCC 
2010 giai đoạn tái phát, di cĕn cả 2 giới. Có mô bệnh 
học xác định là: ung thư biểu mô vòm họng. 
Chỉ số toàn trạng ECOG 0, 1, 2. 
Không mắc ung thư khác ngoài UT vòm họng. 
Được điều trị hóa chất tối thiểu 3 chu kỳ và tối 
đa là 6 chu kỳ cho mỗi phác đồ, kèm theo thuốc 
chống tiêu hủy xương ở những trường hợp di cĕn 
xương. 
Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn. 
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị 
hoặc đốt sóng cao tần như tái phát hạch, di cĕn gan 
đơn ổ, di cĕn xa đơn ổ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cỡ mẫu 
Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào 
nghiên cứu. 
Các bước tiến hành 
Thu thập số liệu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo 
mẫu bệnh án nghiên cứu. Thu thập theo các biến 
tuổi, giới, giai đoạn bệnh, tuổi, phương pháp điều trị 
trước đó, tình trạng bệnh: Tái phát tại chỗ, tại vùng; 
chỉ di cĕn xa, cả tái phát vùng và di cĕn xa, vị trí và 
số lượng di cĕn, loại mô bệnh học, tỷ lệ loại phác đồ 
điều trị. Đánh giá đáp ứng qua 3 đợt và 6 đợt hóa 
chất qua lâm sàng và CLVT theo Recist. Theo dõi 
sống thêm qua tái khám, qua thư, điện thoại liên lạc. 
PFS (thời gian sống thêm bệnh không tiến triển) là 
thời gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất 
đến khi bệnh tiến triển hoặc tử vong do bất kỳ 
nguyên nhân nào khác mà trước đó chưa phát hiện 
bệnh tiến triển hoặc có thông tin cuối mà bệnh chưa 
tiến triển. OS (thời gian sống thêm toàn bộ) là thời 
gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất đến 
khi bệnh tử vong hoặc có thông tin cuối. Xét mối liên 
quan sống thêm với loại phác đồ điều trị và tình 
trạng di cĕn gan. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu 
Tuổi: Tuổi mắc trung bình là 50.4 ± 11.1, nhóm 
tuổi hay gặp: 41 - 59 chiếm 56%. 
Giới: Tỷ lệ nam chiếm 84%, nữ là 16%. 
Chỉ số toàn trạng (PS): PS = 1 (68%), PS = 0 
(28%), PS = 2 (4%). 
Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân 
Đặc điểm N % 
Vị trí TP, 
DC 
Tái phát tại chỗ, tại vùng 2 8 
Di cĕn xa 11 44 
Tái phát di cĕn xa 12 48 
Mô bệnh 
học 
UTBM vảy 2 8 
UTBM không biệt hóa 23 92 
Vị trí di cĕn 
Gan 12 48 
Phổi 10 40 
Xương 9 36 
Khác 14 56 
Tổng 25 100 
Nhận xét: Di cĕn xa và tái phát di cĕn xa chiếm 
chủ yếu với tỉ lệ lần lượt là 44%, 48%, UTBM không 
biệt hóa có tỷ lệ cao nhất với 92%, di cĕn gan chiếm 
tỉ lệ cao nhất (48%), tiếp đó là di cĕn phổi (40%). 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
61 
Kết quả điều trị 
Tỷ lệ đáp ứng 
Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng hóa chất 
Đáp ứng 
Phác đồ 
PR SD PD Tổng 
n % n % n % n 
PC 7 46.7 5 33.3 3 20 15 
DC 6 60 3 30 1 10 10 
Nhận xét: 15 bệnh nhân điều trị PC, trong đó 
tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển 
lần lượt là: 46.7%; 33.3%; 20%. Có 10 bệnh nhân 
được điều trị DC với tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh 
ổn định, bệnh tiến triển tương ứng là 60%; 30%; 
10%. Cả hai phác đồ không có trường hợp nào đáp 
ứng hoàn toàn. 
Thời gian sống thêm không bệnh 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 
Nhận xét: 25 bệnh nhân được theo dõi trung 
bình là 10.26 ± 2.12 tháng, trong đó có18 bệnh nhân 
tiến triển, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 tháng 
với khoảng tin cậy 95%. 
Thời gian sống thêm toàn bộ 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 
Nhận xét: Trong thời gian theo dõi chúng tôi có 
13 bệnh nhân tử vong do bệnh, với thời gian sống 
thêm toàn bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 
95%. 
Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với 
loại phác đồ 
Biểu đồ 3. Mối liên quan OS và loại phác đồ 
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân được điều trị bằng 
phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời gian sống thêm 
toàn bộ dài hơn so với nhóm bệnh nhân được điều 
trị bằng phác đồ Pacltaxel - Cisplatin với p = 0,157 
(>0,05). 
Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ và tình 
trạng di cĕn gan 
Biểu đồ 4. Mối liên quan OS và tình trạng di cĕn gan 
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận 
thấy bệnh nhân có di cĕn gan có thời gian sống 
thêm toàn bộ ngắn hơn so với bệnh nhân không có 
di cĕn gan với p = 0.148 (>0.05). 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
62 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi hay 
gặp nhất là 41 - 49 chiếm 44%, tuổi trung bình là 
50.4, tuổi nhỏ nhất là 24, tuổi gặp cao nhất là 69. 
Theo các nghiên cứu dịch tễ ở khu vực Đông Nam 
Á, nơi có tỷ lệ UTVH cao nhất thế giới, tỷ lệ UTVH 
có đỉnh cao nhất là độ tuổi quanh 50 (Huang 1982). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
tác giả Wang và cs với tuổi mắc trung bình là 49.5, 
tuổi nhỏ nhất là 29, tuổi lớn nhất là 66[3]. 
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 
tỷ lệ giới nam chiếm chủ yếu với 84%. Kết quả của 
chúng tôi cũng tương đương tác giả Wang và cs, với 
nam là 84.6%. Giới tính cũng là một yếu tố dịch tễ 
quan trọng trong UTVH với tỷ lệ nam mắc cao hơn 
nữ. Theo các thống kê, nghiên cứu về dịch tễ học 
UTVH có tỉ lệ mắc gặp ở nam cao gấp 2 - 3 lần so 
với nữ. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam/nữ là 
5.2/1, điều này có thể do đối tượng nghiên cứu của 
chúng tôi trong phạm vi hẹp hơn chỉ bao gồm UTVH 
tái phát, di cĕn. 
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, nhóm 
UTVH tái phát tại chỗ, tại vùng đơn thuần sau điều 
trị triệt cĕn chiếm tỉ lệ thấp là 8% (2/25), chủ yếu gặp 
bệnh nhân di cĕn xa với hơn 90%. Kết quả của 
chúng tôi cũng phù hợp tác giả Phí Thị Thùy Dương, 
trong nghiên cứu của tác giả này thì tỉ lệ UTVH tái 
phát tại chỗ, tại vùng chiếm 10%, tỉ lệ di cĕn xa 
chiếm 90%[6]. Di cĕn xa là thường gặp trong UTVH, 
với tỷ lệ cao khi sinh thiết tử thi, tỷ lệ này dao động 
từ 38 - 87%. Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu di cĕn 
xa được tìm thấy với tỷ lệ từ 5 - 7% bệnh nhân 
UTVH. Còn lại phần lớn di cĕn xa phát hiện trong 
quá trình điều trị, thường là trong vòng 3 nĕm đầu 
sau điều trị triệt cĕn. Tỷ lệ di cĕn toàn bộ trong 
UTVH là khoảng 25 - 30%. 
Trong các vị trí di cĕn, di cĕn gan, phổi hay gặp 
hơn trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ lần lượt 
là 48%, 40%, ít gặp hơn là di cĕn xương chiếm 36%. 
Các vị trí di cĕn khác là di cĕn hạch cổ, di cĕn màng 
phổi, hạch ổ bụng. Kết quả của chúng tôi cũng 
tương đương của Wang và cs, trong nghiên cứu 
của Wang có tỉ lệ di cĕn gan, phổi, xương tương 
ứng là 48.1%, 38.5%, 34.6%. Tuy nhiên theo 
các nghiên cứu lớn di cĕn xa thường gặp trong 
UTVH là di cĕn xương (70 - 80%), tiếp sau đó là 
di cĕn tạng (gan 30%, phổi 18%), thấp hơn là di cĕn 
ngoài tạng (hạch trung thất, hạch nách, hạch chậu, 
hạch bẹn). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ di cĕn 
xương thấp hơn có thể do đối tượng lựa chọn của 
chúng tôi là chỉ điều trị toàn thân không kiểm soát 
bằng phương pháp xạ trị tại chỗ vì một số trường 
hợp di cĕn xương đơn ổ vẫn có chỉ định điều trị hóa 
xạ trị đồng thời[5]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu bệnh 
nhân có mô bệnh học là UTBM không biệt hóa 
chiếm 92%, UTBM vảy không sừng hóa ít gặp chiếm 
8%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương 
với các tác giả khác như Phí Thị Thùy Dương có tỉ lệ 
UTBM không biệt hóa chiếm 90%. Phân loại giải 
phẫu bệnh có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sống 
thêm trên bệnh nhân UTVH. Tỉ lệ sống thêm 5 nĕm 
của UTVH thấp nhất trong loại UTBM tế bào vảy 
dạng đáy (<10%), UTBM tế bào vảy có tỉ lệ sống 
thêm 5 nĕm là 20 - 40%, tỉ lệ sống thêm UTVH cao 
nhất ở nhóm UTBM không biệt hóa (65%)[4]. 
Kết quả nghiên cứu 
Tỷ lệ đáp ứng theo phác đồ 
Nghiên cứu của chúng tôi nhóm điều trị phác đồ 
PC tỉ lệ đáp ứng PR, SD, PD lần lượt là: 46.7%; 
33.3%; 20%. Phác đồ DC với tỉ lệ đáp ứng PR, SD, 
PD tương ứng là 60%; 30%; 10%. Cả hai phác đồ 
không có trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn. Kết 
quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của 
Cuileanu. Nghiên cứu của Cuileanu TE và cs, thì tỉ lệ 
đáp ứng toàn bộ của phác đồ PC chỉ 27.5%, trong 
đó đáp ứng hoàn toàn là 7.5%. Các nghiên cứu 
trong UTVH tái phát, di cĕn đều là những nghiên cứu 
nhỏ lẻ với cỡ mẫu nhỏ, tuy nhiên cũng đã chỉ ra tỉ lệ 
đáp ứng với các phác đồ bộ đôi chứa Platinum dao 
động từ 27 - 75%. Trong điều trị UTVH tái phát di 
cĕn phải dựa trên chỉ số toàn trạng của bệnh nhân, 
ghánh nặng bệnh, bệnh kèm theo để lựa chọn phác 
đồ phù hợp. Điều trị bước 1 là lựa chọn ưu tiên 
những phác đồ bộ đôi chứa Platinum, điều trị bước 2 
cần phải xem xét những điều trị trước đã sử dụng, 
sử dụng lại platinum phải dựa trên độc tính và 
khoảng thời gian lui bệnh 6 - 12 tháng[1]. 
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
25 bệnh nhân của chúng tôi được theo dõi 
trung bình là 10.26 ± 2.12 tháng, trong đó có18 BN 
tiến triển, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 
trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 tháng 
với khoảng tin cậy 95%. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng tương đương so với các nghiên cứu 
khác. Theo Cuileanu, phác đồ PC có thời gian sống 
thêm bệnh không tiến triển trung vị là 3.5 tháng, theo 
Chua và cs, phác đồ DC có thời gian sống thêm 
bệnh không tiến triển trung vị là 5.6 tháng[2]. 
Nhìn chung các nghiên cứu trong UTVH tái phát 
di cĕn sử dụng các phác đồ PC, DC có tỉ lệ sống 
thêm bệnh không tiến triển trung vị dao động từ 
3.5 - 8.4 tháng. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
63 
Thời gian sống thêm toàn bộ 
Trong thời gian theo dõi chúng tôi có 13 bệnh 
nhân tử vong do bệnh với thời gian sống thêm toàn 
bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 95%. 
So với các tác giả khác như tác giả Cuileanu có thời 
gian sống thêm toàn bộ trung vị của phác đồ PC 
là 11.5 tháng[1]. Theo Chua và cộng sự nghiên cứu 
về phác đồ DC thì thời gian sống thêm toàn bộ trung 
vị là 12.4 tháng[2]. Hóa trị trong UTVH tái phát, di cĕn 
đã được chứng minh là hiệu quả với tỉ lệ đáp ứng 
cao và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân. 
Các phác đồ bộ đôi chứa Platinum được sử dụng 
phổ biến tuy nhiên chưa có các nghiên cứu 
ngẫu nhiên, có đối chứng để so sánh giữa các phác 
đồ do vậy lựa chọn phác đồ chủ yếu dựa vào chỉ số 
toàn trạng bệnh nhân, độc tính cũng như các bệnh 
kèm theo. 
Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với loại 
phác đồ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm điều trị 
bằng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin có 6 bệnh 
nhân tử vong, nhóm điều trị bằng phác đồ Docetaxel 
- Cisplatin có 5 BN tử vong. Nhóm bệnh nhân được 
điều trị bằng phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời 
gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với nhóm điều trị 
bằng phác đồ PC với p=0,157 (>0,05) không có ý 
nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương tự với các 
nghiên cứu khác, các nghiên cứu sử dụng phác đồ 
Paclitaxel - Carboplatin có thời gian sống thêm toàn 
bộ dao động từ 11.5 - 13.9 tháng. Các nghiên cứu 
sử dụng phác đồ Docetaxel - Cisplatin có vẻ có thời 
gian sống thêm toàn bộ nhỉnh hơn một chút dao 
động từ 12.4 tháng - 76% sống 12 tháng. Tuy nhiên 
chưa có nghiên cứu nào so sánh đối đầu giữa các 
phác đồ. 
Liên quan giữa sống thêm toàn bộ với tình trạng 
di cĕn gan 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh 
nhân có di cĕn gan có thời gian sống thêm toàn bộ 
ngắn hơn so với bệnh nhân không có di cĕn gan với 
p=0.148 (>0.05), sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê. Di cĕn gan là một trong những vị trí di cĕn 
phổ biến trong bệnh nhân UTVH giai đoạn tái phát, 
di cĕn. Di cĕn gan cũng là một trong những yếu tố 
tiên lượng xấu trong ung thư vòm họng. Thời gian 
sống thêm ở nhóm bệnh nhân này xấu hơn so với di 
cĕn xa ở các vị trí khác. Nghiên cứu của Wang và cs 
với phác đồ Gemcitabin - Cisplatin trong UTVH tái 
phát, di cĕn ở nhóm bệnh nhân di cĕn gan có thời 
gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với nhóm bệnh 
nhân không di cĕn gan với p=0.005, yếu tố di cĕn 
gan là một yếu tố tiên lượng xấu độc lập trong 
UTVH[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có cả hai 
nhóm đối tượng là di cĕn ngay ở thời điểm chẩn 
đoán ban đầu và di cĕn gan sau điều trị triệt cĕn với 
số lượng bệnh nhân còn ít do đó chưa nêu bật được 
sự khác nhau giữa hai nhóm bệnh nhân này. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 25 BN UTVH giai đoạn tái 
phát, di cĕn được điều trị nhóm hóa chất Taxan kết 
hợp Platinum chúng tôi có tỷ lệ đáp ứng một phần, 
bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 
46.7%, 33.3%, 20%. Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh 
ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 
10%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 
5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. 
Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu 
quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh 
nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, 
di cĕn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ciuleanu TE, Fountzilas G, Ciuleanu E, 
Plataniotis M, Todor N, Ghilezan N. Paclitaxel 
and carboplatin in relapsed ormetastatic 
nasopharyngeal carcinoma: a multicenter phase 
II study. J BUO N 2004; 9:1 61 - 5. 
2. Chua DT, Sham JS, Au GK (2005). A phase II 
study of docetaxel and cisplatin as first-line 
chemotherapy in patients with metastatic 
nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol; 41: 
589 - 95. 
3. Hung Minh Wang, et al (2015). Gemcitabine plus 
Cisplatin for patients with recurrent or metastatic 
nasopharyngeal carcinoma in Taiwan: A 
multicenter prospective phase II trial. Japanese 
Journal of Clinical Oncology, 45(9) 
819 - 827.haryngeal carcinoma. Oral Oncol; 41 
58995. 
4. Jin Ching Lin (2010). Prosgnostic factors in 
nasopharyngeal carcinoma, in L.W.Bady, 
H.P.Heilmann, M.Molls, C.Nieder, edition, 
Springer, pp.95 - 129. 
5. National Comprehensive Cancer Network 
(2018). Head and neck cancer version 1. 2018. 
6. Phí Thùy Dương (2016). Đánh giá hiệu quả của 
capecitabine trên bệnh nhân ung thư vòm mũi 
họng tái phát, di cĕn. Tạp chí ung thư học Việt 
Nam, số 2 - 2016, tr: 447 - 452. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_hoa_chat_nhom_taxan_ket_hop_platinum_tren_u.pdf