Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô
vòm họng tái phát, di căn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 25 bệnh nhân
ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di căn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện
Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018.
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%.
Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm
bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng.
Kết luận: Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh
nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di căn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên ung thư vòm giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 59 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT NHÓM TAXAN KẾT HỢP PLATINUM TRÊN UNG THƯ VÒM GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĔN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, LÊ THỊ SƯƠNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm taxan kết hợp platinum trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di cĕn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc 25 bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng tái phát, di cĕn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 2015 - 2018. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%. Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. Kết luận: Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn. ABSTRACT Taxan plus platinum for patients with recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma in Nghe An Oncology Hospital Purpose: Assessment on the effect of taxan plus platinum for recurrent and metastatic nasopharyngeal cancer in Nghe An Oncology Hospital. Patients and methods: 25 patients with recurrent or metastatic NPC received taxan plus platinum in Nghe An Oncology Hospital. Results: Partial response, stable disease, progression disease rate of PC and DC regimens were: 46.7%, 33.3%, 20% and 60%, 30%, 10%. Median progress free survival was 5 months and median overall survival was 10 months. Conclusion: Taxan plus platinum is an effective regimen as first - line treatment for recurrent/ metastatic nasophryngeal carcinoma. 1 TS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm họng (UTVH) có tỷ lệ mắc cao ở các vùng Nam Trung Quốc, Hồng Kông. Khu vực có tỷ lệ mắc thấp là các nước ở Châu Âu, Châu Mỹ. Tại Việt Nam UTVH là 1 trong 10 loại ung thư phổ biến và là ung thư thường gặp nhất trong các bệnh lý ung thư đầu cổ. UTVH là bệnh nhạy cảm với hóa chất và xạ trị do đó điều trị đúng phương pháp sẽ mang lại tỷ lệ sống thêm cao cho bệnh nhân đặc biệt là bệnh nhân ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên di cĕn xa là thường gặp trong UTVH. Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu di cĕn xa được tìm thấy với tỷ lệ từ 5 - 7% bệnh nhân UTVH. Còn lại phần lớn di cĕn xa phát hiện trong quá trình điều trị, thường là trong vòng 3 nĕm đầu sau điều trị triệt cĕn. Tỷ lệ di cĕn toàn bộ trong UTVH là khoảng 25 - 30%. Vũ khí điều trị chính ở giai đoạn này là hóa chất với mục đích kéo dài thời gian sống thêm, giảm triệu chứng và cải thiện cuộc sống cho người bệnh. Đã có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng nghiên cứu vai trò điều trị của hóa chất có Taxan kết hợp Platinum trong UTVH di cĕn đều cho thấy giảm triệu chứng và cải thiện thời gian sống thêm[1]. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 60 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum cho bệnh nhân UTVH tái phát, di cĕn nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá, tổng kết, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn tái phát, di cĕn tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An”. Với 2 mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm chung của ung thư vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp platinum tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ nĕm 2015 - 2018. Đánh giá bước đầu kết quả điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm 25 bệnh nhân thư vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn được điều trị hóa chất nhóm Taxan kết hợp Platinum tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ nĕm 2015 - 2018. Tiêu chuẩn lựa chọn Chẩn đoán UTVH theo phân loại của AJCC 2010 giai đoạn tái phát, di cĕn cả 2 giới. Có mô bệnh học xác định là: ung thư biểu mô vòm họng. Chỉ số toàn trạng ECOG 0, 1, 2. Không mắc ung thư khác ngoài UT vòm họng. Được điều trị hóa chất tối thiểu 3 chu kỳ và tối đa là 6 chu kỳ cho mỗi phác đồ, kèm theo thuốc chống tiêu hủy xương ở những trường hợp di cĕn xương. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Tiêu chuẩn loại trừ Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị hoặc đốt sóng cao tần như tái phát hạch, di cĕn gan đơn ổ, di cĕn xa đơn ổ. Phương pháp nghiên cứu Cỡ mẫu Chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu. Các bước tiến hành Thu thập số liệu bệnh nhân đủ tiêu chuẩn theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Thu thập theo các biến tuổi, giới, giai đoạn bệnh, tuổi, phương pháp điều trị trước đó, tình trạng bệnh: Tái phát tại chỗ, tại vùng; chỉ di cĕn xa, cả tái phát vùng và di cĕn xa, vị trí và số lượng di cĕn, loại mô bệnh học, tỷ lệ loại phác đồ điều trị. Đánh giá đáp ứng qua 3 đợt và 6 đợt hóa chất qua lâm sàng và CLVT theo Recist. Theo dõi sống thêm qua tái khám, qua thư, điện thoại liên lạc. PFS (thời gian sống thêm bệnh không tiến triển) là thời gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất đến khi bệnh tiến triển hoặc tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào khác mà trước đó chưa phát hiện bệnh tiến triển hoặc có thông tin cuối mà bệnh chưa tiến triển. OS (thời gian sống thêm toàn bộ) là thời gian từ khi bệnh nhân bắt đầu điều trị hóa chất đến khi bệnh tử vong hoặc có thông tin cuối. Xét mối liên quan sống thêm với loại phác đồ điều trị và tình trạng di cĕn gan. Phân tích và xử lý số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tuổi: Tuổi mắc trung bình là 50.4 ± 11.1, nhóm tuổi hay gặp: 41 - 59 chiếm 56%. Giới: Tỷ lệ nam chiếm 84%, nữ là 16%. Chỉ số toàn trạng (PS): PS = 1 (68%), PS = 0 (28%), PS = 2 (4%). Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N % Vị trí TP, DC Tái phát tại chỗ, tại vùng 2 8 Di cĕn xa 11 44 Tái phát di cĕn xa 12 48 Mô bệnh học UTBM vảy 2 8 UTBM không biệt hóa 23 92 Vị trí di cĕn Gan 12 48 Phổi 10 40 Xương 9 36 Khác 14 56 Tổng 25 100 Nhận xét: Di cĕn xa và tái phát di cĕn xa chiếm chủ yếu với tỉ lệ lần lượt là 44%, 48%, UTBM không biệt hóa có tỷ lệ cao nhất với 92%, di cĕn gan chiếm tỉ lệ cao nhất (48%), tiếp đó là di cĕn phổi (40%). ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 61 Kết quả điều trị Tỷ lệ đáp ứng Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng hóa chất Đáp ứng Phác đồ PR SD PD Tổng n % n % n % n PC 7 46.7 5 33.3 3 20 15 DC 6 60 3 30 1 10 10 Nhận xét: 15 bệnh nhân điều trị PC, trong đó tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển lần lượt là: 46.7%; 33.3%; 20%. Có 10 bệnh nhân được điều trị DC với tỉ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển tương ứng là 60%; 30%; 10%. Cả hai phác đồ không có trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn. Thời gian sống thêm không bệnh Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh Nhận xét: 25 bệnh nhân được theo dõi trung bình là 10.26 ± 2.12 tháng, trong đó có18 bệnh nhân tiến triển, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 tháng với khoảng tin cậy 95%. Thời gian sống thêm toàn bộ Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trong thời gian theo dõi chúng tôi có 13 bệnh nhân tử vong do bệnh, với thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 95%. Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với loại phác đồ Biểu đồ 3. Mối liên quan OS và loại phác đồ Nhận xét: Nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Pacltaxel - Cisplatin với p = 0,157 (>0,05). Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ và tình trạng di cĕn gan Biểu đồ 4. Mối liên quan OS và tình trạng di cĕn gan Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh nhân có di cĕn gan có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với bệnh nhân không có di cĕn gan với p = 0.148 (>0.05). ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 62 BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi hay gặp nhất là 41 - 49 chiếm 44%, tuổi trung bình là 50.4, tuổi nhỏ nhất là 24, tuổi gặp cao nhất là 69. Theo các nghiên cứu dịch tễ ở khu vực Đông Nam Á, nơi có tỷ lệ UTVH cao nhất thế giới, tỷ lệ UTVH có đỉnh cao nhất là độ tuổi quanh 50 (Huang 1982). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Wang và cs với tuổi mắc trung bình là 49.5, tuổi nhỏ nhất là 29, tuổi lớn nhất là 66[3]. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ giới nam chiếm chủ yếu với 84%. Kết quả của chúng tôi cũng tương đương tác giả Wang và cs, với nam là 84.6%. Giới tính cũng là một yếu tố dịch tễ quan trọng trong UTVH với tỷ lệ nam mắc cao hơn nữ. Theo các thống kê, nghiên cứu về dịch tễ học UTVH có tỉ lệ mắc gặp ở nam cao gấp 2 - 3 lần so với nữ. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam/nữ là 5.2/1, điều này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong phạm vi hẹp hơn chỉ bao gồm UTVH tái phát, di cĕn. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, nhóm UTVH tái phát tại chỗ, tại vùng đơn thuần sau điều trị triệt cĕn chiếm tỉ lệ thấp là 8% (2/25), chủ yếu gặp bệnh nhân di cĕn xa với hơn 90%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp tác giả Phí Thị Thùy Dương, trong nghiên cứu của tác giả này thì tỉ lệ UTVH tái phát tại chỗ, tại vùng chiếm 10%, tỉ lệ di cĕn xa chiếm 90%[6]. Di cĕn xa là thường gặp trong UTVH, với tỷ lệ cao khi sinh thiết tử thi, tỷ lệ này dao động từ 38 - 87%. Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu di cĕn xa được tìm thấy với tỷ lệ từ 5 - 7% bệnh nhân UTVH. Còn lại phần lớn di cĕn xa phát hiện trong quá trình điều trị, thường là trong vòng 3 nĕm đầu sau điều trị triệt cĕn. Tỷ lệ di cĕn toàn bộ trong UTVH là khoảng 25 - 30%. Trong các vị trí di cĕn, di cĕn gan, phổi hay gặp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ lần lượt là 48%, 40%, ít gặp hơn là di cĕn xương chiếm 36%. Các vị trí di cĕn khác là di cĕn hạch cổ, di cĕn màng phổi, hạch ổ bụng. Kết quả của chúng tôi cũng tương đương của Wang và cs, trong nghiên cứu của Wang có tỉ lệ di cĕn gan, phổi, xương tương ứng là 48.1%, 38.5%, 34.6%. Tuy nhiên theo các nghiên cứu lớn di cĕn xa thường gặp trong UTVH là di cĕn xương (70 - 80%), tiếp sau đó là di cĕn tạng (gan 30%, phổi 18%), thấp hơn là di cĕn ngoài tạng (hạch trung thất, hạch nách, hạch chậu, hạch bẹn). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ di cĕn xương thấp hơn có thể do đối tượng lựa chọn của chúng tôi là chỉ điều trị toàn thân không kiểm soát bằng phương pháp xạ trị tại chỗ vì một số trường hợp di cĕn xương đơn ổ vẫn có chỉ định điều trị hóa xạ trị đồng thời[5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu bệnh nhân có mô bệnh học là UTBM không biệt hóa chiếm 92%, UTBM vảy không sừng hóa ít gặp chiếm 8%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với các tác giả khác như Phí Thị Thùy Dương có tỉ lệ UTBM không biệt hóa chiếm 90%. Phân loại giải phẫu bệnh có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sống thêm trên bệnh nhân UTVH. Tỉ lệ sống thêm 5 nĕm của UTVH thấp nhất trong loại UTBM tế bào vảy dạng đáy (<10%), UTBM tế bào vảy có tỉ lệ sống thêm 5 nĕm là 20 - 40%, tỉ lệ sống thêm UTVH cao nhất ở nhóm UTBM không biệt hóa (65%)[4]. Kết quả nghiên cứu Tỷ lệ đáp ứng theo phác đồ Nghiên cứu của chúng tôi nhóm điều trị phác đồ PC tỉ lệ đáp ứng PR, SD, PD lần lượt là: 46.7%; 33.3%; 20%. Phác đồ DC với tỉ lệ đáp ứng PR, SD, PD tương ứng là 60%; 30%; 10%. Cả hai phác đồ không có trường hợp nào đáp ứng hoàn toàn. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Cuileanu. Nghiên cứu của Cuileanu TE và cs, thì tỉ lệ đáp ứng toàn bộ của phác đồ PC chỉ 27.5%, trong đó đáp ứng hoàn toàn là 7.5%. Các nghiên cứu trong UTVH tái phát, di cĕn đều là những nghiên cứu nhỏ lẻ với cỡ mẫu nhỏ, tuy nhiên cũng đã chỉ ra tỉ lệ đáp ứng với các phác đồ bộ đôi chứa Platinum dao động từ 27 - 75%. Trong điều trị UTVH tái phát di cĕn phải dựa trên chỉ số toàn trạng của bệnh nhân, ghánh nặng bệnh, bệnh kèm theo để lựa chọn phác đồ phù hợp. Điều trị bước 1 là lựa chọn ưu tiên những phác đồ bộ đôi chứa Platinum, điều trị bước 2 cần phải xem xét những điều trị trước đã sử dụng, sử dụng lại platinum phải dựa trên độc tính và khoảng thời gian lui bệnh 6 - 12 tháng[1]. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 25 bệnh nhân của chúng tôi được theo dõi trung bình là 10.26 ± 2.12 tháng, trong đó có18 BN tiến triển, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 tháng với khoảng tin cậy 95%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương so với các nghiên cứu khác. Theo Cuileanu, phác đồ PC có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 3.5 tháng, theo Chua và cs, phác đồ DC có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 5.6 tháng[2]. Nhìn chung các nghiên cứu trong UTVH tái phát di cĕn sử dụng các phác đồ PC, DC có tỉ lệ sống thêm bệnh không tiến triển trung vị dao động từ 3.5 - 8.4 tháng. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 63 Thời gian sống thêm toàn bộ Trong thời gian theo dõi chúng tôi có 13 bệnh nhân tử vong do bệnh với thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 10 tháng với khoảng tin cậy 95%. So với các tác giả khác như tác giả Cuileanu có thời gian sống thêm toàn bộ trung vị của phác đồ PC là 11.5 tháng[1]. Theo Chua và cộng sự nghiên cứu về phác đồ DC thì thời gian sống thêm toàn bộ trung vị là 12.4 tháng[2]. Hóa trị trong UTVH tái phát, di cĕn đã được chứng minh là hiệu quả với tỉ lệ đáp ứng cao và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Các phác đồ bộ đôi chứa Platinum được sử dụng phổ biến tuy nhiên chưa có các nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng để so sánh giữa các phác đồ do vậy lựa chọn phác đồ chủ yếu dựa vào chỉ số toàn trạng bệnh nhân, độc tính cũng như các bệnh kèm theo. Mối liên quan giữa sống thêm toàn bộ với loại phác đồ Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm điều trị bằng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin có 6 bệnh nhân tử vong, nhóm điều trị bằng phác đồ Docetaxel - Cisplatin có 5 BN tử vong. Nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Docetaxel-Cisplatin có thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với nhóm điều trị bằng phác đồ PC với p=0,157 (>0,05) không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu khác, các nghiên cứu sử dụng phác đồ Paclitaxel - Carboplatin có thời gian sống thêm toàn bộ dao động từ 11.5 - 13.9 tháng. Các nghiên cứu sử dụng phác đồ Docetaxel - Cisplatin có vẻ có thời gian sống thêm toàn bộ nhỉnh hơn một chút dao động từ 12.4 tháng - 76% sống 12 tháng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào so sánh đối đầu giữa các phác đồ. Liên quan giữa sống thêm toàn bộ với tình trạng di cĕn gan Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh nhân có di cĕn gan có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với bệnh nhân không có di cĕn gan với p=0.148 (>0.05), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Di cĕn gan là một trong những vị trí di cĕn phổ biến trong bệnh nhân UTVH giai đoạn tái phát, di cĕn. Di cĕn gan cũng là một trong những yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư vòm họng. Thời gian sống thêm ở nhóm bệnh nhân này xấu hơn so với di cĕn xa ở các vị trí khác. Nghiên cứu của Wang và cs với phác đồ Gemcitabin - Cisplatin trong UTVH tái phát, di cĕn ở nhóm bệnh nhân di cĕn gan có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn so với nhóm bệnh nhân không di cĕn gan với p=0.005, yếu tố di cĕn gan là một yếu tố tiên lượng xấu độc lập trong UTVH[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có cả hai nhóm đối tượng là di cĕn ngay ở thời điểm chẩn đoán ban đầu và di cĕn gan sau điều trị triệt cĕn với số lượng bệnh nhân còn ít do đó chưa nêu bật được sự khác nhau giữa hai nhóm bệnh nhân này. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 25 BN UTVH giai đoạn tái phát, di cĕn được điều trị nhóm hóa chất Taxan kết hợp Platinum chúng tôi có tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ PC: 46.7%, 33.3%, 20%. Tỷ lệ đáp ứng một phần, bệnh ổn định, bệnh tiến triển của phác đồ DC: 60%, 30%, 10%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 5 tháng, trung vị sống thêm toàn bộ là 10 tháng. Phác đồ nhóm Taxan kết hợp platinum là hiệu quả, nên áp dụng trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn tái phát, di cĕn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ciuleanu TE, Fountzilas G, Ciuleanu E, Plataniotis M, Todor N, Ghilezan N. Paclitaxel and carboplatin in relapsed ormetastatic nasopharyngeal carcinoma: a multicenter phase II study. J BUO N 2004; 9:1 61 - 5. 2. Chua DT, Sham JS, Au GK (2005). A phase II study of docetaxel and cisplatin as first-line chemotherapy in patients with metastatic nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncol; 41: 589 - 95. 3. Hung Minh Wang, et al (2015). Gemcitabine plus Cisplatin for patients with recurrent or metastatic nasopharyngeal carcinoma in Taiwan: A multicenter prospective phase II trial. Japanese Journal of Clinical Oncology, 45(9) 819 - 827.haryngeal carcinoma. Oral Oncol; 41 58995. 4. Jin Ching Lin (2010). Prosgnostic factors in nasopharyngeal carcinoma, in L.W.Bady, H.P.Heilmann, M.Molls, C.Nieder, edition, Springer, pp.95 - 129. 5. National Comprehensive Cancer Network (2018). Head and neck cancer version 1. 2018. 6. Phí Thùy Dương (2016). Đánh giá hiệu quả của capecitabine trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tái phát, di cĕn. Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 2 - 2016, tr: 447 - 452.
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_hoa_chat_nhom_taxan_ket_hop_platinum_tren_u.pdf

