Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103

- Đặt vấn đề: Tác giả báo cáo kết quả bước đầu điều trị kết xương bên trong 45 trường

hợp gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO tại khoa CTCH ,

Bệnh viện 103 với thời gian theo dõi trung bình là 30,5 tháng. Hai mục tiêu nghiên

cứu là: đánh giá kết qủa điều trị và rút ra nhận xét về chỉ định và kỹ thuật.

-Tư liệu và phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng,

hình thức mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là các BN gẫy

kín đầu dưới xương cánh tay được phẫu thuật kết xương bên trong tại BV 103.

Phân loại gẫy kín đầu dưới xương cánh tay theo AO.

Đánh giá kết quả xa dựa theo thang điểm của Morrey

 

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103

Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
188
Phạm Đăng Ninh* 
Nguyễn Bá Ngọc**, 
Nguyễn Quang Trung**, 
Trần Văn Hợp
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẪY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG 
CÁNH TAY BẰNG KẾT XƯƠNG BÊN TRONG TẠI 
BỆNH VIỆN 103
- Đặt vấn đề: Tác giả báo cáo kết quả bước đầu điều trị kết xương bên trong 45 trường 
hợp gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO tại khoa CTCH , 
Bệnh viện 103 với thời gian theo dõi trung bình là 30,5 tháng. Hai mục tiêu nghiên 
cứu là: đánh giá kết qủa điều trị và rút ra nhận xét về chỉ định và kỹ thuật.
 -Tư liệu và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng, 
hình thức mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là các BN gẫy 
kín đầu dưới xương cánh tay được phẫu thuật kết xương bên trong tại BV 103. 
 Phân loại gẫy kín đầu dưới xương cánh tay theo AO.
 Đánh giá kết quả xa dựa theo thang điểm của Morrey. 
- Kết quả thu đươc:
 + Tuổi trừ 16-78, trung bình là 36,63.
+ Phân loại: C1: 19 BN, C2 : 23 BN và C3: 3 BN 
 + Kêt quả gần: liền vết mổ kỳ đầu 95,55 %. Nhiễm khuẩn vết mổ nông là 4,45%. Kết 
quả xa theo Morrey: rất tốt 50,00%, tốt 37,50 %, trung bình 7,50 %, kém : 5,0%. 
- Bàn luận tập trung vào các vấn đề: thời điểm phẫu thuật, lựa chọn đường mổ và 
phương pháp kết xương.
- Kết luận: gẫy kín đầu dưới xương cánh tay ở người lớn loại C là gẫy xương phạm 
khớp phức tạp. Phẫu thuật kết xương bên trong nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, 
cố định ổ gẫy vững chắc, tạo điều kiện cho BN tập vận động sớm. . 
Tóm tắt:
Tác giả báo cáo kết quả điều trị 45 BN gãy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo 
phân loại của AO bằng phẫu thuật kết xương bên trong tại khoa Chấn thương chỉnh 
hình Bệnh viện 103 trong thời gian từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2013. Tuổi 
từ 16 đến 78, tuổi trung bình là 36,63. Ở nhóm BN trẻ nguyên nhân chủ yếu là do tại 
nạn giao thông. Ở Nhóm BN cao tuổi nguyên nhân chủ yếu là do ngã. Phân loại theo 
tổn thương gồm 19 BN gẫy loại C1, 23 BN gẫy loại C2 và 3 BN gẫy loại C3. 44 BN mổ 
theo đường sau và chỉ có một BN mổ theo đường bên ngoài. Kết quả liền vết mổ kỳ 
đầu là 95,55%, biến chứng nhiễm khuẩn nông là 4,45 %. Đánh giá kết quả xa 40 BN 
theo thang điểm của Morrey với thời gian trung bình là 30,05 tháng. Kết quả rất tốt là 
50,0%, tốt là 37,5%, trung bình là 7,5 % và kém là 5%. 
TĨM TẮT
Phần 3. Phần chấn thương chung
189
Pham Dang Ninh* 
Nguyen Ba Ngoc**, 
Nguyen Quang Trung**, 
Tran Van Hop
EVALUATION ON THE TREATMENT RESULTS OF THE CLOSE 
FRACTURES OF THE DISTAL HUMERUS BY INTERNAL 
OSTEOSYNTHESIS AT MILITARY HOSPITAL 103.
ABSTRACT
 The author evaluated results of treatment of 45 patients with close fractures of distal 
of humerus by internal steosynthesis at Department for Othorpaedics and Traumatology 
at Military Hospital 103 during the times from June / 2007- June / 2013. Age: from 
16-78 years, mean: 36.63 years. In the young patiens, main cause is traffic accident 
(81.73%, in older main cause is falling. The classification inclusding 19 patients with 
C1, 23 patients C2 and 3 patiens C3. The rate of skin heal on the primary period is 
95,55%, infection is 4,45 %.. Evaluation for long timer results follow-up Morrey score, 
an average duration is 30.05 months. The rate of bone heal and restore of function are 
as follow: 55.00 % patients had excellent, 37.50% had good results, 7.50 % had medium 
and 5.0% had bad.
Key word: Distal of humerus, close fractures.
I. ĐặT VấN Đề: 
Gây kín đầu dưới xương cánh tay là một trong những 
loại gẫy xương thường gặp ở các khoa Chấn thương chỉnh 
hình mà nguyên nhân chủ yếu hiện nay là do tại nạn giao 
thơng, tai nạn lao động, tai nạn thể thaoTheo nghiên 
cứu của Jupiter J.B, gẫy xương vùng khuỷu chiếm khoảng 
6,5 đến 7% tổng số các gẫy xương ở người lớn, trong đĩ 
số bệnh nhân gẫy đầu dưới xương cánh tay chiếm khoảng 
quá nửa [1, 3 ]. 
Theo phân loại của AO, gãy đầu dưới xương cánh tay 
gồm 3 loại A, B, C, trong đĩ gẫy loại C bao gồm gẫy 
phạm khớp kiểu chữ Y, chữ T và gẫy phạm khớp cĩ nhiều 
mảnh.[4]
Do tổn thương giải phẫu phức tạp nên phương pháp 
điều trị phẫu thuật là chủ yếu. Phương pháp kết xương 
thường áp dụng là nẹp vít kết hợp với găm đinh Kirchner 
hoặc bắt các vít xương xốp rồi găm hai đinh Kirschner bắt 
chéo và bất động tăng cường bột sau mổ. Mục tiêu của 
phẫu thuật là phục hồi về hình thể giải phẫu của xương đặc 
biệt là diện khớp, cố định ổ gẫy vững chắc để bệnh nhân 
tập vận động sớm.
Những vừa năm qua, khoa Chấn thương chỉnh hình 
Bệnh viện 103 đã thu dung điều trị phẫu thuật kết xương 
cho nhiều bệnh nhân gẫy đầu dưới xương cánh tay loại C, 
bước đầu thu được kết quả khả quan. Nhằm đánh giá kết 
quả và rút kinh nghiệm trong điều trị chúng tơi đã nghiên 
cứu đề tài với hai mục tiêu là:
- Đánh giá kết quả phẫu thuật.
- Rút ra nhận xét về thời điểm phẫu thuật, đường mổ và 
kỹ thuật kết xương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Gồm 45 BN g•y kín đầu dưới xương cánh tay loại C 
theo phân loại của AO, tuổi từ 16 đến 78 (trung bình là 
36,63. ) đã điều trị kết xương bên trong trong thời gian từ 
tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2013 .tại khoa Chấn 
thương chỉnh hình Bệnh viện 103 - Tiêu chuẩn chọn bệnh 
nhân: gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C, tuổi > 16, 
cĩ đủ hồ sơ bệnh án, phim XQ trước và sau mổ. 
- Khơng chọn các bệnh nhân gẫy xương hở, gẫy xương 
bệnh lý, gẫy xương ở chi cĩ sẵn các dị tật, di chứng chấn 
thương.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Hình thức nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mơ tả 
cắt ngang kết hợp theo dõi dọc.
- Các bệnh nhân được chẩn đốn dựa vào:
+ Triệu chứng lâm sàng.
+ Phim Xquang chụp khớp khuỷu ở 2 tư thế thẳng 
nghiêng. 
+ Phân loại gẫy xương theo AO
 2.2. Phân loại gãy theo AO: gồm gẫy loại A, B, C.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
190
Bảng phân loại gẫy xương theo AO / ASIF ( nguồn [5])
Trong nghiên cứu này, chúng tơi chỉ chọn gẫy 
loại C.
2.3. Phương pháp mổ 
- Dựa vào hình ảnh Xquang ở hai tư thế thẳng 
nghiêng và nhất là CT scanner multislide để phác 
họa đường gãy trên mơ hình xương và chọn phương 
pháp kết xương thích hợp.
- Tư thế BN nằm nghiêng về phía bên lành, cánh 
tay bên tổn thương được kê trên một giá đỡ hồn tồn 
vùng cánh tay phía trước cho tới khuỷu, cẳng tay để 
thõng tự do. 
- Đường mổ: đi theo đường mổính giữa phía sau 
khớp khuỷu bắt đầu từ mỏm khuỷu đến 1/3 D xương 
cánh tay. Băng Esmark và ga ro đến 1/3 trên cánh tay
- Thì 1: Rạch da hình chữ Z dài khoảng 10 – 12 
cm bắt đầu từ chính giữa phía sau dưới mỏm khuỷu 
3 cm kéo lên trên qua mỏm khuỷu đến mặt sau 1/3 D 
cánh tay, bổ đơi dọc gân tam đầu và tách chỗ bám của 
gân này vào mỏm khuỷu.
- Thì 2: Bĩc tách chỗ bám của các cơ vào mỏm 
trên lồi cầu và mỏm trên rịng rọc để bộc lộ ổ gãy đầu 
dưới xương cánh tay, kiểm tra đánh giá thực trạng 
ổ gẫy. 
- Thì 3: Nắn chỉnh phục hồi giải phẫu diện khớp 
đầu dưới xương cánh tay và bắt vít xốp cố định 
ổ gẫy 
Bước tiếp theo nắn chỉnh ổ gãy giữa đầu dưới 
xương cánh tay và thân xươngvà kết xương. Tuỳ 
theo ổ gãy đơn giản hoặc phức tạp mà chọn cách kết 
xương bằng nẹp vít hoặc găm các đinh Kirschner làm 
vững ổ gãy. 
Kiểm tra độ vững chắc ổ gãy khi làm động tác 
gấp duỗi khớp khuỷu, kiểm tra trục xương, kiểm tra 
diện khớp ngay sau khi kết xương..
- Thì 4: Nới ga ro, kiểm tra cầm máu, bơm rửa 
vùng mổ, dẫn lưu và đĩng vết mổ.
Bất động sau mổ:
- Nếu kết xương nẹp vít, ổ gẫy cố định chắc thì sau 
mổ cho BN bất động bằng treo tay trong 7 – 10 ngày. 
Nếu kết xương găm đinh Kirschner + vít xốp thì sau 
mổ bất động máng bột cánh bàn tay tăng cường thêm 
trong 4- 5 tuần.
3. Đánh giá kết quả.
- Đánh giá kết quả gần dựa vào diễn biến tại vết 
mổ và kết quả kết xương trên phim XQ sau mổ.
- Đánh giá kết quả xa dựa vào kết quả liền xương 
và kết quả chức năng khớp khuỷu theo thang điểm 
của Morrey gồm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình và 
kém. Thời gian đánh giá kết quả xa là sau mổ tối 
thiểu trên 10 tháng.
Phần 3. Phần chấn thương chung
191
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Nguyên nhân gẫy xương:
Bảng 3.1: Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi bệnh nhân (n= 45)
Tuổi 16-30 31-60 > 60 Tổng số
NN Số BN Số BN Số BN
TNGT 11 9 1 21
TNLĐ 4 2 0 6
TNSH 7 4 7 18
Tổn thương phối hợp gồm:
 + Gãy mỏm khuỷu cùng bên: 1BN
 + Gãy 1/3 xương cánh tay cùng bên: 1BN
 +Gãy 1/3 trên xương quay: 4 BN
 +Vết thương phầm mềm cẳng tay: 1 BN.
2. Phân loại gẫy đầu dưới xương cánh tay theo AO 
(n=45)
Gẫy loại C1: 19 BN, gẫy C2: 23 BN và gẫy C3 cĩ 3 BN
3. Thời điểm phẫu thuật
- 15 BN được mổ trong 24 giờ đầu.
- 19 BN được mổ trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 
đến ngày thứ 4.
- 6 BN được mổ từ ngày thứ 5-10 (14,64%) là những 
BN cĩ sưng nề nhiều, cần phải điều trị bất động tậm 
thời và chống phù nề tích cực đợi khi đỡ sưng nề mới 
phẫu thuật. 
- 2 BN mổ trong khoảng thời gian từ ngày thứ 11-20 
- 3 BN mổ từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 25, do đã điều 
trị bĩ bột ở tuyến trước, kiểm tra thấy khơng đạt chuyển 
sang mổ kết xương
4. Phương pháp kết xương
- 28 BN kết xương theo cách: bắt vít xốp cố định 
khối lồi cầu và khối rịng rọc với nhau sau đĩ găm 2 đinh 
Kirschner từ mỏm trên lồi cầu và mỏm trên rịng rọc bắt 
chéo lên qua đầu trung tâm.
- 17 BN kết xương vít xốp cố định các mảnh gẫy đầu 
xương với nhau sau đĩ đặt nẹp ở mặt ngồi xương cánh 
tay cố định đầu xương với thân xương.
5. Kết quả gần
- Diên biến tại vết mổ: liền vết mổ kỳ đầu 43 BN.( 
95,55%)
Nhiễm khuẩn nơng và nhiếm khuẩn sâu tại vết mổ: 2 
BN.( 4,45%)
 - 100% kết xương đạt yêu cầu
- Kết quả nắn chỉnh và kết xương:
100% kết xương đạt yêu cầu.
 Bảng 3.2 : Kết quả nắn chỉnh ( n= 45)
Kết quả Hết di lệch Di lệch ít Di lệch lớn Tổng 
Số BN 29 16 0 45
Tỷ lệ % 64,44 35,56 0 100%
6. Kết quả xa
Theo dõi kết quả xa được 40 BN đạt 88,88 %.
Thời gian theo dõi kết quả xa: từ 6 – 60 tháng, trung 
bình là 26,4 tháng
- Sẹo mổ mềm mại khơng viêm rị: 39 BN. Sẹo lồi: 1 
BN.
- Kết quả liền xương đạt 100%.
 - Kết quả phục hồi chức năng: 
Bảng 3.3: Kết quả phục hồi chức năng 
(dựa theo Morrey) ( n= 40)
Kết quả Số BN Tỷ lệ %
Rất tốt 20 50,00 %
Tốt 15 37,5 %
Trung bình 3 7,5 %
Kém 2 5,00 %
2 BN cĩ kết quả xấu đều là BN gãy đầu dưới xương 
cánh tay ở nhĩm C3. 3 Ba BN kết quả trung bình gồm 2 
BN ở nhĩm C2 và 1 BN ở nhĩm C1.
* Biến chứng muộn sau mổ: 
+ 5 BN ( 7,5%) cĩ hạn chế vận động khớp khuỷu ( 
<500 ).
+ Chúng tơi khơng gặp trường hợp nào cĩ di chứng về 
thần kinh.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
192
+ Cứng khớp hồn tồn khơng gặp BN nhân nào.
+ Khơng cĩ trường hợp nào bị gãy vít, nẹp và gãy 
lại can xương.
+ Đau vừa, đau nhiều, liên tục ở khớp khuỷu là 3 
BN (7,5%)
+ Khơng cĩ trường hợp nào cĩ thĩai hĩa khớp 
khuỷu trong thời gian theo dõi.
IV. BÀN LUẬN
Trong khuơn khổ bài báo này chúng tơi xin tập 
trung vào bàn luận 3 vấn đề chính cĩ liên quan đến 
kết quả nghiên cứu.
4.1. Thời điểm phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 15/ 45 BN 
được mổ trong 24 giờ đầu khi cĩ đủ xét nghiệm và 
phương tiện kết xương. Với BN đây là những trường 
hợp tại chỗ phần mềm khơng sưng nề nhiều, và cũng 
khơng cĩ trường hợp nào cĩ tổn thương mạch máu 
thần kinh kết hợp. Theo Kunden K., Braun, M Yamin 
[6] thì thời điểm phẫu thuật tốt nhất nên tiến hành 
trong vịng 24 giờ đầu. Đối với các loại gãy phạm 
khớp nĩi chung thì việc tiến hành phẫu thuật sớm 
cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình phục hồi 
chức năng sau mổ vì nĩ làm giảm sưng nề tại khớp 
và cho phép bệnh nhân vận động sớm.
Theo Đặng Kim Châu [1], các gãy ở đầu xương 
cho dù là phạm khớp hay khơng thì cũng cần được xử 
trí sớm nhất trong điều kiện cĩ thể để đảm bảo liền 
xương đúng hình thể giải phẫu và phục hồi nhanh 
chĩng chức năng vận động của khớp
Những trường hợp sưng nề nhiều hoặc cĩ các nốt 
phỏng nước do rối loạn dinh dưỡng nặng, chúng tơi 
điều trị tích cực trước mổ bằng thuốc chống phù nề, 
bất động máng bột. Số BN mổ trong ngày thứ 5- ngày 
thứ 10 cĩ 6 BN chiếm 14,64%. Trong đĩ cĩ 1 BN cĩ 
tổn thương phối hợp gãy xương cánh tay cùng bên và 
chấn động não mức độ nhẹ.
5 BN mổ từ ngày thứ 11đến ngày thứ 25 là những 
BN gẫy xương điều trị nắn chỉnh bĩ bột hoặc bĩ 
thuốc đơng y ở tuyến trước đến với chúng tơi kiểm 
tra khơng đạt yêu cầu phải mổ kết hợp xương.
4.2. Vấn đề lựa chọn đường mổ.
Trong điều trị gãy kín đầu dưới xương cánh tay 
bằng phẫu thuật kết xương, các tác giả mở vào ổ gẫy 
theo các đường mổ khác nhau. 
Theo Korner J. [5], bộc lộ theo đường Bryan-
Mory bĩc tách chỗ bám của cơ tam đầu vào mỏm 
khuỷu phép quan sát tốt tồn bộ đầu dưới xương 
cánh tay, diện khớp quay lồi cầu và rịng rọc khuỷu. 
Trong 45 BN nghiên cứu của chúng tơi, chỉ cĩ một 
BN mổ theo đường bên ngồi, số cịn lại đều đi theo 
đường Bryan-Mory. Chúng tơi nhận thấy rằng đường 
này rất thuận lợi cho việc bộc lộ ổ gãy, quan sát diện 
khớp và nắn chỉnh, kết xương dễ dàng hơn. Sau khi 
kết xương thì động tác khâu phục hồi chỗ bám của 
cơ tam đầu vào mỏm khuỷu dễ dàng và đơn giản hơn 
việc kết xương mỏm khuỷu. Mặt khác về mặt tâm 
lý thì bệnh nhân cũng khĩ chấp nhận thêm một tổn 
thương nữa ở xương khi chụp phim kiểm tra sau mổ. 
Đặc biệt với các BN cao tuổi, do thưa lỗng xương 
nặng nên việc kết lại xương mỏm khuỷu nhiều khi 
khơng thể cố định vững chắc ổ gẫy.
Đường mổ phía sau cĩ cắt mỏm khuỷu là đường 
mổ được nhiều tác giả sử dụng vì cho rằng đường mổ 
này cĩ những ưu điểm: 
+ Giữ tồn vẹn cơ duỗi khuỷu, quan sát được rõ 
tổn thương và nắn chỉnh kết xương
+ Khi kết xương vững chắc thì cho phép BN tập 
vận động chủ động ngay
+ Khơng phải chị đợi thời gian liền gân
+ Khơng cần bộc lộ dây thần kinh trụ.
Tuy nhiên cắt mỏm khuỷu cũng cĩ nhược điểm:
+ Làm tăng nguy cơ biến chứng: chậm kiền 
xương khớp giả.
+ Làm mất vai trị khuơn mẫu nắn chỉnh phục hồi 
đầu dưới xương cánh tay của mỏm khuỷu.
Jupiter J.B, Morrey BF, ASkew LJ [4] cho rằng 
đường mổ hữu dụng nhất trong điều trị gãy phức tạp 
đầu dưới xương cánh tay là đường mổ phía phía sau 
cĩ cắt mỏm khuỷu. 
Đường Campbell cũng là đường mổ ở phía sau 
nhưng thay vì cắt mỏm khuỷu lại cắt cĩ cắt cơ tam 
đầu hình chữ V ngược. Đường này cho phép bộc lộ 
thấy rõ ổ gãy và phần diện khớp nhưng sau mổ BN 
khơng thể tập sớm ngay sau mổ 2-3 ngày được vì lo 
ngại đứt các mũi chỉ khâu cơ.
4.3. Kỹ thuật kết xương
Kết quả phẫu thuật kết xương tốt hay khơng phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố: như tuổi, thể trạng của bệnh 
nhân, mức độ tổn thương giải phẫu, tổn thương phối 
hơp và phương pháp kết xương.
Trong kết xương đầu dưới xương cánh tay, nhiều 
tác giả [4, 7, 8, 9] cho rằng những loại gãy đơn giản 
Phần 3. Phần chấn thương chung
193
chỉ nên sử dụng phương tiện kết xương tối thiểu, nghĩa 
là sử dụng vít xốp đơn thuần + găm đinh Kirschner và 
đề nghị coi đĩ là một nguyên tắc điều trị. Trong nghiên 
cứu của mình, cso s17 trường hợp chúng tơi kết xương vít 
xốp cố định mảnh gẫy đầu dưới xương cánh tay, phục hồi 
diện khớp trước rồi sau đĩ mới đặt nẹp vít ở phía ngồi để 
cố định ổ gẫy giữa đầu xương và thân xương..28 trương 
hợp kết xương mảnh gẫy đầu dưới xương cánh tay bằng 
vít xốp sau đĩ găm 2 đinh Kirschner từ mỏm trên lồi cầu 
và trên rịng rọc qua đoạn trung tâm. Phương pháp này 
đợn giản hơn nhưng kết xương khơng thật sự vững chắc 
nên sau mổ nhất thiết phải bất động máng bột tăng cường 
trong một tháng.
V. KẾT LUẬN
- Gẫy kín đầu dưới xương cánh tay ở người lớn loại C 
theo phân loại của AO là gẫy xương phạm khớp phức tạp. 
Phẫu thuật kết xương bên trong nhằm nắn chỉnh phục hồi 
về giải phẫu, cố định ổ gẫy vững chắc, tạo điều kiện cho 
BN tập vận động sớm. Đường mổ phía sau tách chỗ bám 
của gân cơ tam đầu vào mỏm khuỷu thuận lợi cho việc 
nắn chỉnh và kết xương. Kết quả chung đạt tốt và rất tốt 
là 87,5%, kết quả trung bình là 7,5% và 5 % kết quả kém. 
Biến chứng hạn chế vận động khớp khuỷu là 7,5%.
Tài liệu tham khảo
1.	 Đặng	Kim	Châu	(1963), Điều trị gãy xương. NXBY học 
– Hà Nội, Tr 40-51. [1]
2.	 Nguyễn	Đức	Phúc	(1999), Bệnh học ngoại khoa tập 2, 
NXB Yhọc Hà Nội, Tr 73-78.
3.	 Đào	Đức	Hồng	(2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy 
kín phạm khớp đầu dưới xương cánh tay ở người lớn 
bằng phương pháp kết xương nẹp vít tại bệnh Viện 
Saint-Paul Hà Nội. Học Viện Quân Y.
4.	 Jupiter	 J.B.,	 Goodman.,	 L.J.	 (1992), “The 
Managenment of complex distal humerus nonunion in 
the elderly by elbow capsulectomy triple planting and 
ulnar nerv neurolysis”, J Shoulder Elbow Surg, 1: 37.
5.	 Korner	J.,	Lill	H.,	Muller	L.P.,	Hessmann	M.,	Kopf	K.,	
Goldhahn	J.,	Gonschorek	O.,	Josten	C.,	Rommens	
PM.	(2004),	“Distal humerus fractures in elderly patiens: 
results after open reduction and internal fixation”, 
Osreoporos Int. 2005 Mar; 16 Suppl 2: S73-9. Epub 
Oct 29
6.	 Kundel.	 K.,	 Braun.	 W,	 Ruter	 A.,	 Oppenheim-WL	
(1992),	“Distal, intra-articular humerus fracture in adults 
in Results of surgical treatment” Ufall chirurg, 95(5): 
219-23.
7.	 Lasinger	 O.,	 Mare	 K.,	 Mckee	 (1987), “Intercondylar 
T.fractures of the humerus in sdults”, Arch. Orthop. 
Traurua Surg, 100(1): 37-42.
8.	 Muller	M.E.,	Davis.(1964), “Comminuted fractures of 
distal End of the Humerus in the Adult”, J.Bone Joint 
Surg., 46A:644-657.
9.	 Noack.	 W.,	 Kreusch,	 Briwker	 R.,	 Trepte	 C.T.	
(1987),“Indications and result of thr surgrical treatment 
of the distal intra-articular humeral fracture in the 
elderly”, J.Trauma, 125(3): 233-42.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_gay_kin_dau_duoi_xuong_canh_tay_bang_ket_xu.pdf