Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103
- Đặt vấn đề: Tác giả báo cáo kết quả bước đầu điều trị kết xương bên trong 45 trường
hợp gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO tại khoa CTCH ,
Bệnh viện 103 với thời gian theo dõi trung bình là 30,5 tháng. Hai mục tiêu nghiên
cứu là: đánh giá kết qủa điều trị và rút ra nhận xét về chỉ định và kỹ thuật.
-Tư liệu và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng,
hình thức mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là các BN gẫy
kín đầu dưới xương cánh tay được phẫu thuật kết xương bên trong tại BV 103.
Phân loại gẫy kín đầu dưới xương cánh tay theo AO.
Đánh giá kết quả xa dựa theo thang điểm của Morrey
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị gẫy kín đầu dưới xương cánh tay bằng kết xương bên trong tại Bệnh viện 103
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 188 Phạm Đăng Ninh* Nguyễn Bá Ngọc**, Nguyễn Quang Trung**, Trần Văn Hợp KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GẪY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG KẾT XƯƠNG BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN 103 - Đặt vấn đề: Tác giả báo cáo kết quả bước đầu điều trị kết xương bên trong 45 trường hợp gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO tại khoa CTCH , Bệnh viện 103 với thời gian theo dõi trung bình là 30,5 tháng. Hai mục tiêu nghiên cứu là: đánh giá kết qủa điều trị và rút ra nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. -Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng, hình thức mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu là các BN gẫy kín đầu dưới xương cánh tay được phẫu thuật kết xương bên trong tại BV 103. Phân loại gẫy kín đầu dưới xương cánh tay theo AO. Đánh giá kết quả xa dựa theo thang điểm của Morrey. - Kết quả thu đươc: + Tuổi trừ 16-78, trung bình là 36,63. + Phân loại: C1: 19 BN, C2 : 23 BN và C3: 3 BN + Kêt quả gần: liền vết mổ kỳ đầu 95,55 %. Nhiễm khuẩn vết mổ nông là 4,45%. Kết quả xa theo Morrey: rất tốt 50,00%, tốt 37,50 %, trung bình 7,50 %, kém : 5,0%. - Bàn luận tập trung vào các vấn đề: thời điểm phẫu thuật, lựa chọn đường mổ và phương pháp kết xương. - Kết luận: gẫy kín đầu dưới xương cánh tay ở người lớn loại C là gẫy xương phạm khớp phức tạp. Phẫu thuật kết xương bên trong nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gẫy vững chắc, tạo điều kiện cho BN tập vận động sớm. . Tóm tắt: Tác giả báo cáo kết quả điều trị 45 BN gãy kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO bằng phẫu thuật kết xương bên trong tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện 103 trong thời gian từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2013. Tuổi từ 16 đến 78, tuổi trung bình là 36,63. Ở nhóm BN trẻ nguyên nhân chủ yếu là do tại nạn giao thông. Ở Nhóm BN cao tuổi nguyên nhân chủ yếu là do ngã. Phân loại theo tổn thương gồm 19 BN gẫy loại C1, 23 BN gẫy loại C2 và 3 BN gẫy loại C3. 44 BN mổ theo đường sau và chỉ có một BN mổ theo đường bên ngoài. Kết quả liền vết mổ kỳ đầu là 95,55%, biến chứng nhiễm khuẩn nông là 4,45 %. Đánh giá kết quả xa 40 BN theo thang điểm của Morrey với thời gian trung bình là 30,05 tháng. Kết quả rất tốt là 50,0%, tốt là 37,5%, trung bình là 7,5 % và kém là 5%. TĨM TẮT Phần 3. Phần chấn thương chung 189 Pham Dang Ninh* Nguyen Ba Ngoc**, Nguyen Quang Trung**, Tran Van Hop EVALUATION ON THE TREATMENT RESULTS OF THE CLOSE FRACTURES OF THE DISTAL HUMERUS BY INTERNAL OSTEOSYNTHESIS AT MILITARY HOSPITAL 103. ABSTRACT The author evaluated results of treatment of 45 patients with close fractures of distal of humerus by internal steosynthesis at Department for Othorpaedics and Traumatology at Military Hospital 103 during the times from June / 2007- June / 2013. Age: from 16-78 years, mean: 36.63 years. In the young patiens, main cause is traffic accident (81.73%, in older main cause is falling. The classification inclusding 19 patients with C1, 23 patients C2 and 3 patiens C3. The rate of skin heal on the primary period is 95,55%, infection is 4,45 %.. Evaluation for long timer results follow-up Morrey score, an average duration is 30.05 months. The rate of bone heal and restore of function are as follow: 55.00 % patients had excellent, 37.50% had good results, 7.50 % had medium and 5.0% had bad. Key word: Distal of humerus, close fractures. I. ĐặT VấN Đề: Gây kín đầu dưới xương cánh tay là một trong những loại gẫy xương thường gặp ở các khoa Chấn thương chỉnh hình mà nguyên nhân chủ yếu hiện nay là do tại nạn giao thơng, tai nạn lao động, tai nạn thể thaoTheo nghiên cứu của Jupiter J.B, gẫy xương vùng khuỷu chiếm khoảng 6,5 đến 7% tổng số các gẫy xương ở người lớn, trong đĩ số bệnh nhân gẫy đầu dưới xương cánh tay chiếm khoảng quá nửa [1, 3 ]. Theo phân loại của AO, gãy đầu dưới xương cánh tay gồm 3 loại A, B, C, trong đĩ gẫy loại C bao gồm gẫy phạm khớp kiểu chữ Y, chữ T và gẫy phạm khớp cĩ nhiều mảnh.[4] Do tổn thương giải phẫu phức tạp nên phương pháp điều trị phẫu thuật là chủ yếu. Phương pháp kết xương thường áp dụng là nẹp vít kết hợp với găm đinh Kirchner hoặc bắt các vít xương xốp rồi găm hai đinh Kirschner bắt chéo và bất động tăng cường bột sau mổ. Mục tiêu của phẫu thuật là phục hồi về hình thể giải phẫu của xương đặc biệt là diện khớp, cố định ổ gẫy vững chắc để bệnh nhân tập vận động sớm. Những vừa năm qua, khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện 103 đã thu dung điều trị phẫu thuật kết xương cho nhiều bệnh nhân gẫy đầu dưới xương cánh tay loại C, bước đầu thu được kết quả khả quan. Nhằm đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm trong điều trị chúng tơi đã nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu là: - Đánh giá kết quả phẫu thuật. - Rút ra nhận xét về thời điểm phẫu thuật, đường mổ và kỹ thuật kết xương. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 45 BN g•y kín đầu dưới xương cánh tay loại C theo phân loại của AO, tuổi từ 16 đến 78 (trung bình là 36,63. ) đã điều trị kết xương bên trong trong thời gian từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 6 năm 2013 .tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện 103 - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: gẫy kín đầu dưới xương cánh tay loại C, tuổi > 16, cĩ đủ hồ sơ bệnh án, phim XQ trước và sau mổ. - Khơng chọn các bệnh nhân gẫy xương hở, gẫy xương bệnh lý, gẫy xương ở chi cĩ sẵn các dị tật, di chứng chấn thương. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Hình thức nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mơ tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. - Các bệnh nhân được chẩn đốn dựa vào: + Triệu chứng lâm sàng. + Phim Xquang chụp khớp khuỷu ở 2 tư thế thẳng nghiêng. + Phân loại gẫy xương theo AO 2.2. Phân loại gãy theo AO: gồm gẫy loại A, B, C. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 190 Bảng phân loại gẫy xương theo AO / ASIF ( nguồn [5]) Trong nghiên cứu này, chúng tơi chỉ chọn gẫy loại C. 2.3. Phương pháp mổ - Dựa vào hình ảnh Xquang ở hai tư thế thẳng nghiêng và nhất là CT scanner multislide để phác họa đường gãy trên mơ hình xương và chọn phương pháp kết xương thích hợp. - Tư thế BN nằm nghiêng về phía bên lành, cánh tay bên tổn thương được kê trên một giá đỡ hồn tồn vùng cánh tay phía trước cho tới khuỷu, cẳng tay để thõng tự do. - Đường mổ: đi theo đường mổính giữa phía sau khớp khuỷu bắt đầu từ mỏm khuỷu đến 1/3 D xương cánh tay. Băng Esmark và ga ro đến 1/3 trên cánh tay - Thì 1: Rạch da hình chữ Z dài khoảng 10 – 12 cm bắt đầu từ chính giữa phía sau dưới mỏm khuỷu 3 cm kéo lên trên qua mỏm khuỷu đến mặt sau 1/3 D cánh tay, bổ đơi dọc gân tam đầu và tách chỗ bám của gân này vào mỏm khuỷu. - Thì 2: Bĩc tách chỗ bám của các cơ vào mỏm trên lồi cầu và mỏm trên rịng rọc để bộc lộ ổ gãy đầu dưới xương cánh tay, kiểm tra đánh giá thực trạng ổ gẫy. - Thì 3: Nắn chỉnh phục hồi giải phẫu diện khớp đầu dưới xương cánh tay và bắt vít xốp cố định ổ gẫy Bước tiếp theo nắn chỉnh ổ gãy giữa đầu dưới xương cánh tay và thân xươngvà kết xương. Tuỳ theo ổ gãy đơn giản hoặc phức tạp mà chọn cách kết xương bằng nẹp vít hoặc găm các đinh Kirschner làm vững ổ gãy. Kiểm tra độ vững chắc ổ gãy khi làm động tác gấp duỗi khớp khuỷu, kiểm tra trục xương, kiểm tra diện khớp ngay sau khi kết xương.. - Thì 4: Nới ga ro, kiểm tra cầm máu, bơm rửa vùng mổ, dẫn lưu và đĩng vết mổ. Bất động sau mổ: - Nếu kết xương nẹp vít, ổ gẫy cố định chắc thì sau mổ cho BN bất động bằng treo tay trong 7 – 10 ngày. Nếu kết xương găm đinh Kirschner + vít xốp thì sau mổ bất động máng bột cánh bàn tay tăng cường thêm trong 4- 5 tuần. 3. Đánh giá kết quả. - Đánh giá kết quả gần dựa vào diễn biến tại vết mổ và kết quả kết xương trên phim XQ sau mổ. - Đánh giá kết quả xa dựa vào kết quả liền xương và kết quả chức năng khớp khuỷu theo thang điểm của Morrey gồm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình và kém. Thời gian đánh giá kết quả xa là sau mổ tối thiểu trên 10 tháng. Phần 3. Phần chấn thương chung 191 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nguyên nhân gẫy xương: Bảng 3.1: Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi bệnh nhân (n= 45) Tuổi 16-30 31-60 > 60 Tổng số NN Số BN Số BN Số BN TNGT 11 9 1 21 TNLĐ 4 2 0 6 TNSH 7 4 7 18 Tổn thương phối hợp gồm: + Gãy mỏm khuỷu cùng bên: 1BN + Gãy 1/3 xương cánh tay cùng bên: 1BN +Gãy 1/3 trên xương quay: 4 BN +Vết thương phầm mềm cẳng tay: 1 BN. 2. Phân loại gẫy đầu dưới xương cánh tay theo AO (n=45) Gẫy loại C1: 19 BN, gẫy C2: 23 BN và gẫy C3 cĩ 3 BN 3. Thời điểm phẫu thuật - 15 BN được mổ trong 24 giờ đầu. - 19 BN được mổ trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. - 6 BN được mổ từ ngày thứ 5-10 (14,64%) là những BN cĩ sưng nề nhiều, cần phải điều trị bất động tậm thời và chống phù nề tích cực đợi khi đỡ sưng nề mới phẫu thuật. - 2 BN mổ trong khoảng thời gian từ ngày thứ 11-20 - 3 BN mổ từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 25, do đã điều trị bĩ bột ở tuyến trước, kiểm tra thấy khơng đạt chuyển sang mổ kết xương 4. Phương pháp kết xương - 28 BN kết xương theo cách: bắt vít xốp cố định khối lồi cầu và khối rịng rọc với nhau sau đĩ găm 2 đinh Kirschner từ mỏm trên lồi cầu và mỏm trên rịng rọc bắt chéo lên qua đầu trung tâm. - 17 BN kết xương vít xốp cố định các mảnh gẫy đầu xương với nhau sau đĩ đặt nẹp ở mặt ngồi xương cánh tay cố định đầu xương với thân xương. 5. Kết quả gần - Diên biến tại vết mổ: liền vết mổ kỳ đầu 43 BN.( 95,55%) Nhiễm khuẩn nơng và nhiếm khuẩn sâu tại vết mổ: 2 BN.( 4,45%) - 100% kết xương đạt yêu cầu - Kết quả nắn chỉnh và kết xương: 100% kết xương đạt yêu cầu. Bảng 3.2 : Kết quả nắn chỉnh ( n= 45) Kết quả Hết di lệch Di lệch ít Di lệch lớn Tổng Số BN 29 16 0 45 Tỷ lệ % 64,44 35,56 0 100% 6. Kết quả xa Theo dõi kết quả xa được 40 BN đạt 88,88 %. Thời gian theo dõi kết quả xa: từ 6 – 60 tháng, trung bình là 26,4 tháng - Sẹo mổ mềm mại khơng viêm rị: 39 BN. Sẹo lồi: 1 BN. - Kết quả liền xương đạt 100%. - Kết quả phục hồi chức năng: Bảng 3.3: Kết quả phục hồi chức năng (dựa theo Morrey) ( n= 40) Kết quả Số BN Tỷ lệ % Rất tốt 20 50,00 % Tốt 15 37,5 % Trung bình 3 7,5 % Kém 2 5,00 % 2 BN cĩ kết quả xấu đều là BN gãy đầu dưới xương cánh tay ở nhĩm C3. 3 Ba BN kết quả trung bình gồm 2 BN ở nhĩm C2 và 1 BN ở nhĩm C1. * Biến chứng muộn sau mổ: + 5 BN ( 7,5%) cĩ hạn chế vận động khớp khuỷu ( <500 ). + Chúng tơi khơng gặp trường hợp nào cĩ di chứng về thần kinh. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 192 + Cứng khớp hồn tồn khơng gặp BN nhân nào. + Khơng cĩ trường hợp nào bị gãy vít, nẹp và gãy lại can xương. + Đau vừa, đau nhiều, liên tục ở khớp khuỷu là 3 BN (7,5%) + Khơng cĩ trường hợp nào cĩ thĩai hĩa khớp khuỷu trong thời gian theo dõi. IV. BÀN LUẬN Trong khuơn khổ bài báo này chúng tơi xin tập trung vào bàn luận 3 vấn đề chính cĩ liên quan đến kết quả nghiên cứu. 4.1. Thời điểm phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 15/ 45 BN được mổ trong 24 giờ đầu khi cĩ đủ xét nghiệm và phương tiện kết xương. Với BN đây là những trường hợp tại chỗ phần mềm khơng sưng nề nhiều, và cũng khơng cĩ trường hợp nào cĩ tổn thương mạch máu thần kinh kết hợp. Theo Kunden K., Braun, M Yamin [6] thì thời điểm phẫu thuật tốt nhất nên tiến hành trong vịng 24 giờ đầu. Đối với các loại gãy phạm khớp nĩi chung thì việc tiến hành phẫu thuật sớm cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình phục hồi chức năng sau mổ vì nĩ làm giảm sưng nề tại khớp và cho phép bệnh nhân vận động sớm. Theo Đặng Kim Châu [1], các gãy ở đầu xương cho dù là phạm khớp hay khơng thì cũng cần được xử trí sớm nhất trong điều kiện cĩ thể để đảm bảo liền xương đúng hình thể giải phẫu và phục hồi nhanh chĩng chức năng vận động của khớp Những trường hợp sưng nề nhiều hoặc cĩ các nốt phỏng nước do rối loạn dinh dưỡng nặng, chúng tơi điều trị tích cực trước mổ bằng thuốc chống phù nề, bất động máng bột. Số BN mổ trong ngày thứ 5- ngày thứ 10 cĩ 6 BN chiếm 14,64%. Trong đĩ cĩ 1 BN cĩ tổn thương phối hợp gãy xương cánh tay cùng bên và chấn động não mức độ nhẹ. 5 BN mổ từ ngày thứ 11đến ngày thứ 25 là những BN gẫy xương điều trị nắn chỉnh bĩ bột hoặc bĩ thuốc đơng y ở tuyến trước đến với chúng tơi kiểm tra khơng đạt yêu cầu phải mổ kết hợp xương. 4.2. Vấn đề lựa chọn đường mổ. Trong điều trị gãy kín đầu dưới xương cánh tay bằng phẫu thuật kết xương, các tác giả mở vào ổ gẫy theo các đường mổ khác nhau. Theo Korner J. [5], bộc lộ theo đường Bryan- Mory bĩc tách chỗ bám của cơ tam đầu vào mỏm khuỷu phép quan sát tốt tồn bộ đầu dưới xương cánh tay, diện khớp quay lồi cầu và rịng rọc khuỷu. Trong 45 BN nghiên cứu của chúng tơi, chỉ cĩ một BN mổ theo đường bên ngồi, số cịn lại đều đi theo đường Bryan-Mory. Chúng tơi nhận thấy rằng đường này rất thuận lợi cho việc bộc lộ ổ gãy, quan sát diện khớp và nắn chỉnh, kết xương dễ dàng hơn. Sau khi kết xương thì động tác khâu phục hồi chỗ bám của cơ tam đầu vào mỏm khuỷu dễ dàng và đơn giản hơn việc kết xương mỏm khuỷu. Mặt khác về mặt tâm lý thì bệnh nhân cũng khĩ chấp nhận thêm một tổn thương nữa ở xương khi chụp phim kiểm tra sau mổ. Đặc biệt với các BN cao tuổi, do thưa lỗng xương nặng nên việc kết lại xương mỏm khuỷu nhiều khi khơng thể cố định vững chắc ổ gẫy. Đường mổ phía sau cĩ cắt mỏm khuỷu là đường mổ được nhiều tác giả sử dụng vì cho rằng đường mổ này cĩ những ưu điểm: + Giữ tồn vẹn cơ duỗi khuỷu, quan sát được rõ tổn thương và nắn chỉnh kết xương + Khi kết xương vững chắc thì cho phép BN tập vận động chủ động ngay + Khơng phải chị đợi thời gian liền gân + Khơng cần bộc lộ dây thần kinh trụ. Tuy nhiên cắt mỏm khuỷu cũng cĩ nhược điểm: + Làm tăng nguy cơ biến chứng: chậm kiền xương khớp giả. + Làm mất vai trị khuơn mẫu nắn chỉnh phục hồi đầu dưới xương cánh tay của mỏm khuỷu. Jupiter J.B, Morrey BF, ASkew LJ [4] cho rằng đường mổ hữu dụng nhất trong điều trị gãy phức tạp đầu dưới xương cánh tay là đường mổ phía phía sau cĩ cắt mỏm khuỷu. Đường Campbell cũng là đường mổ ở phía sau nhưng thay vì cắt mỏm khuỷu lại cắt cĩ cắt cơ tam đầu hình chữ V ngược. Đường này cho phép bộc lộ thấy rõ ổ gãy và phần diện khớp nhưng sau mổ BN khơng thể tập sớm ngay sau mổ 2-3 ngày được vì lo ngại đứt các mũi chỉ khâu cơ. 4.3. Kỹ thuật kết xương Kết quả phẫu thuật kết xương tốt hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: như tuổi, thể trạng của bệnh nhân, mức độ tổn thương giải phẫu, tổn thương phối hơp và phương pháp kết xương. Trong kết xương đầu dưới xương cánh tay, nhiều tác giả [4, 7, 8, 9] cho rằng những loại gãy đơn giản Phần 3. Phần chấn thương chung 193 chỉ nên sử dụng phương tiện kết xương tối thiểu, nghĩa là sử dụng vít xốp đơn thuần + găm đinh Kirschner và đề nghị coi đĩ là một nguyên tắc điều trị. Trong nghiên cứu của mình, cso s17 trường hợp chúng tơi kết xương vít xốp cố định mảnh gẫy đầu dưới xương cánh tay, phục hồi diện khớp trước rồi sau đĩ mới đặt nẹp vít ở phía ngồi để cố định ổ gẫy giữa đầu xương và thân xương..28 trương hợp kết xương mảnh gẫy đầu dưới xương cánh tay bằng vít xốp sau đĩ găm 2 đinh Kirschner từ mỏm trên lồi cầu và trên rịng rọc qua đoạn trung tâm. Phương pháp này đợn giản hơn nhưng kết xương khơng thật sự vững chắc nên sau mổ nhất thiết phải bất động máng bột tăng cường trong một tháng. V. KẾT LUẬN - Gẫy kín đầu dưới xương cánh tay ở người lớn loại C theo phân loại của AO là gẫy xương phạm khớp phức tạp. Phẫu thuật kết xương bên trong nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gẫy vững chắc, tạo điều kiện cho BN tập vận động sớm. Đường mổ phía sau tách chỗ bám của gân cơ tam đầu vào mỏm khuỷu thuận lợi cho việc nắn chỉnh và kết xương. Kết quả chung đạt tốt và rất tốt là 87,5%, kết quả trung bình là 7,5% và 5 % kết quả kém. Biến chứng hạn chế vận động khớp khuỷu là 7,5%. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Kim Châu (1963), Điều trị gãy xương. NXBY học – Hà Nội, Tr 40-51. [1] 2. Nguyễn Đức Phúc (1999), Bệnh học ngoại khoa tập 2, NXB Yhọc Hà Nội, Tr 73-78. 3. Đào Đức Hồng (2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín phạm khớp đầu dưới xương cánh tay ở người lớn bằng phương pháp kết xương nẹp vít tại bệnh Viện Saint-Paul Hà Nội. Học Viện Quân Y. 4. Jupiter J.B., Goodman., L.J. (1992), “The Managenment of complex distal humerus nonunion in the elderly by elbow capsulectomy triple planting and ulnar nerv neurolysis”, J Shoulder Elbow Surg, 1: 37. 5. Korner J., Lill H., Muller L.P., Hessmann M., Kopf K., Goldhahn J., Gonschorek O., Josten C., Rommens PM. (2004), “Distal humerus fractures in elderly patiens: results after open reduction and internal fixation”, Osreoporos Int. 2005 Mar; 16 Suppl 2: S73-9. Epub Oct 29 6. Kundel. K., Braun. W, Ruter A., Oppenheim-WL (1992), “Distal, intra-articular humerus fracture in adults in Results of surgical treatment” Ufall chirurg, 95(5): 219-23. 7. Lasinger O., Mare K., Mckee (1987), “Intercondylar T.fractures of the humerus in sdults”, Arch. Orthop. Traurua Surg, 100(1): 37-42. 8. Muller M.E., Davis.(1964), “Comminuted fractures of distal End of the Humerus in the Adult”, J.Bone Joint Surg., 46A:644-657. 9. Noack. W., Kreusch, Briwker R., Trepte C.T. (1987),“Indications and result of thr surgrical treatment of the distal intra-articular humeral fracture in the elderly”, J.Trauma, 125(3): 233-42.
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_gay_kin_dau_duoi_xuong_canh_tay_bang_ket_xu.pdf

