Kết quả điều trị everolimus kết hợp exemestane trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị everolimus kết hợp exemestane trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di
căn có thụ thể nội tiết dương tính tại bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 41 bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn có thụ thể nội
tiết dương tính, HER2(-) thất bại với điều trị nội tiết bậc 2 không phải exemestane tại bệnh viện K từ 2015 đến
7/2019.
Kết quả: Số chu kỳ điều trị trung bình 7,4 chu kỳ; bệnh nhân điều trị ít nhất 3 chu kỳ, bệnh nhân được điều
trị dài nhất 18 chu kỳ. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 58,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 78%. Thời gian sống thêm bệnh
không tiến triển trung bình 11,4 tháng. Không có sự khác biệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
giữa di căn tạng và không di căn tạng. Thời gian sống thêm toàn bộ 31,6 tháng.
Kết luận: Phác đồ everolimus kết hợp exemestane có hiệu quả, tỷ lệ kiểm soát bệnh cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị everolimus kết hợp exemestane trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 409 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ EVEROLIMUS KẾT HỢP EXEMESTANE TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TÁI PHÁT DI CĔN MAI THỊ NGỌC1, VŨ HỒNG THĔNG2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị everolimus kết hợp exemestane trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di cĕn có thụ thể nội tiết dương tính tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 41 bệnh nhân ung thư vú tái phát di cĕn có thụ thể nội tiết dương tính, HER2(-) thất bại với điều trị nội tiết bậc 2 không phải exemestane tại bệnh viện K từ 2015 đến 7/2019. Kết quả: Số chu kỳ điều trị trung bình 7,4 chu kỳ; bệnh nhân điều trị ít nhất 3 chu kỳ, bệnh nhân được điều trị dài nhất 18 chu kỳ. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 58,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 78%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình 11,4 tháng. Không có sự khác biệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển giữa di cĕn tạng và không di cĕn tạng. Thời gian sống thêm toàn bộ 31,6 tháng. Kết luận: Phác đồ everolimus kết hợp exemestane có hiệu quả, tỷ lệ kiểm soát bệnh cao. Từ khóa: Ung thư vú tái phát di cĕn, everlimus kết hợp exemestane. ABSTRACT Efficacy of everolimus plus exemestane for recurrent and metastastic breast cancer patients Aims: The aims of study is to investigate the treatment outcomes of everolimus plus exemestane in patients with recurrent or/and metastastic breast cancer. Patient and Method: We enrolled 41 recurrent or/and metastasic breast cancer at K Hospital. Results: The schedule number of treatment was 7,4. Patients treated for at least 3 schedule, maximum was 18 schedule. The overall response rate was 58,5%, the rate of disease control was 78%. The progression free survival on average 11,41 month. There is noy diferent in PFS between visceral metastases and non - visceral metastases. Conclusion: Everolimus plus exemestane is an effective regimen, has a high rate of disease control in the treatment of recurrent an metastasic breast cancer. Keywords: Recurrent breast cancer, everolimus plus exemestane. 1 BSNT. Trường Đại Học Y Hà Nội 2 PGS.TS. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, khoảng 30% ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm tái phát di cĕn, đây là nguyên nhân chính gây tử vong[1]. Bệnh nhân UTV tái phát di cĕn có thời gian sống trung bình từ 18 đến 24 tháng khi được điều trị đầy đủ[2]. Có nhiều phương pháp điều trị UTV TPDC: điều trị nội tiết, điều trị hóa chất, điều trị đích. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào tình trạng thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển biều mô, toàn trạng của bệnh nhân. Điều trị hóa chất mang lại tỷ lệ đáp ứng cao nhưng tác dụng phụ nhiều vì vậy điều trị nội tiết nền tảng cơ bản với bệnh nhân UTV tái phát di cĕn xương, mô mềm, tạng không triệu chứng. Các bệnh nhân mãn kinh, điều trị thuốc kháng aromasine (anastrozole, letrozole) là lựa chọn bước 1. Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân đều đáp ứng với điều trị bước 1, có một số bệnh nhân kháng với điều trị nội tiết thậm chí tiến triển trong thời gian điều trị. Sau khi thất bại với điều trị nội tiết bước 1, có thể chọn điều trị nội tiết bước tiếp theo hoặc điều trị hóa chất. Các nghiên cứu về vai trò của everolimus trong điều trị UTV thất bại với liệu pháp nội tiết đã mang lại VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 410 hiệu quả đáng khích lệ, điển hình nhất là nghiên cứu BOLERO - 2. Kết quả cho thấy, everolimus kết hợp exemestane đã cải thiện thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình 7,8 tháng so với 3,2 tháng exemestane đơn thuần, bệnh nhân đã thất bại với thuốc nội tiết ức chế aromatase không steroid[3]. Tại Việt Nam, everolimus bắt đầu được áp dụng trong điều trị UTV tái phát di cĕn thất bại nội tiết bậc 2, tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả của thuốc này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị everolimus kết hợp exemestane trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di cĕn thất bại nội tiết bậc 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân ung thư vú tái phát di cĕn thất bại sau điều trị nội tiết bậc 2 có hoặc không hóa chất, được điều trị bằng everolimus kết hợp exemestane tại bệnh viện K từ nĕm 2015 đến tháng 7/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân nữ, mãn kinh, được chẩn đoán UTV bằng mô bệnh học, tái phát di cĕn xương, mô mềm, tạng không triệu chứng. Thụ thể nội tiết dương tính, HER2(-) thất bại với điều trị nội tiết bậc 2 không phải Exemestane. Chỉ số toàn trạng PS 0 - 2. Chức nĕng gan, thận, tỷ xương trong giới hạn cho phép điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân di cĕn tạng có triệu chứng, di cĕn não, chèn ép tủy sống gây liệt cơ vận động. Bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính và mãn tính trầm trọng khác. Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không đối chứng. Cỡ mẫu được tính theo công thức: p pZn . 1 2 2 )2/1( Trong đó: n: cỡ mẫu. : Mức ý nghĩa thống kê 0,05 (ứng với độ tin cậy là 95%). Z: Giá trị từ bảng Z ứng với giá trị =0,05 (Z1- α/2=1,96). p: Tỷ lệ có lợi ích lâm sàng (CBR) khi điều trị bằng everolimus và exemestane p=0,85 trong nghiên cứu BOLERO - -2[4]. : Độ chính xác tương đối (chúng tôi lấy giá trị là 0,15). n = 41 Các bước tiến hành nghiên cứu Bước 1: Các bệnh nhân đủ điều kiện theo tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Bước 2: Bệnh nhân được điều trị Everolimus (Afinitor) liều 10mg/ngày, uống 1 lần. Exemestane (Aromasine) liều 25mg/ngày, uống 1 lần. Thời gian dùng thuốc tới khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không chấp nhận được. Bước 3: Đánh giá kết quả điều trị: Thời điểm đánh giá: đánh giá trước điều trị, sau mỗi 3 chu kỳ điều trị (3 tháng). Đánh giá chủ quan: triệu chứng cơ nĕng với các bệnh nhân di cĕn xương và di cĕn mô mềm có triệu chứng. Đánh giá khánh quan: dựa theo tiêu chuẩn RECIST 1.1[5]. Đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (progresion free survival - PFS): thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị tới khi bệnh tiến triển. Thời gian sống thêm toàn bộ (overall survival - OS): thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị tới khi tử vong hoặc dừng theo dõi. Xử lý số liệu Các thông tin được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các thuật toán thống kê bao gồm: trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh trung bình dùng Test ANOVA (p<0,05); so sánh tỷ lệ bằng Chi - square test (p<0,05). Phương pháp ước lượng tỷ lệ sống thêm theo Kaplan - Meier. 73 7,0.0,15 0,3 1,96n 2 2 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 411 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm vị trí tái phát di cĕn Di cĕn tạng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có 26 63,0 Không 15 37,0 Tổng 41 100 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu có 63% di cĕn tạng. Bảng 2. Đặc điểm điều trị toàn thân trước đó Các bước điều trị trước đó Số BN Tỷ lệ % Nội tiết 1 24 58,5 2 17 41,5 Hóa chất 0 - 2 24 58,5 ≥3 17 41,5 Tổng 41 100 Bảng 3. Số chu kỳ điều trị kết hợp Số chu kỳ điều trị Số BN Tỷ lệ % < 6 18 43,9 ≥ 6 23 56,1 Tổng 41 100 Nhận xét: Có 56,1% bệnh nhân điều trị từ 6 chu kỳ trở lên, trung bình 7,4 chu kỳ. Bệnh nhân điều trị ít nhất là 3 chu kỳ, bệnh nhân điều trị nhiều nhất là 18 chu kỳ. Bảng 4. Đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị Số BN Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng một phần 24 58,5 Bệnh ổn định 8 19,5 Bệnh tiến triển 9 22 Tổng 41 100 Nhận xét: Tỷ lệ có lợi ích lâm sàng 78%, không có bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ Nhận xét: PFS là 11,4 ± 1,2 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ 31,6 ± 1,8 tháng. Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và một số yếu tố p=0,195 p=0,001 Nhận xét: Thời gian sống thêm không tiến triển của nhóm có tổn thương di cĕn tạng là 10,1 tháng; nhóm không có di cĕn tạng là 14,4 tháng. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,095. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển liên quan đến tỷ lệ đáp ứng điều trị. BÀN LUẬN Số chu kỳ điều trị trung bình 7,4, trong đó dài nhất 18 chu kỳ và ngắn nhất 3 chu kỳ. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đủ 6 chu kỳ hóa chất 56,1%. Bệnh nhân không điều trị đủ 6 chu kì thường do không đáp ứng với phác đồ điều trị, hoặc do độc tính điều trị không thể tiếp tục điều trị. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được điều trị đủ 6 chu kì hóa chất, cho thấy phác đồ Everolimus phối hợp Exemestane là một phác đồ có hiệu quả cao và độc tính có thể chấp nhận được. Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát trên 41 bệnh nhân sử dụng phác đồ, tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 58,5%. Trong đó, chỉ có bệnh nhân đáp ứng 1 phần không có bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. 19,5% bệnh ổn định, 22% bệnh tiến triển. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với BOLERO - 2 là 85% có hiệu quả lâm sàng. Không có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân sử VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 412 dụng 1 hoặc 2 phác đồ nội tiết trước đó và số vị trí di cĕn. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trong nghiêm cứu của chúng tôi 11,4 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi kết quả tương tự nghiên cứu BOLERO - 2 là 11,5 tháng[4]. Một nghiên cứu của Zielinsk (2010) trên 161 bệnh nhân UTV tái phát di cĕn được điều trị Capecitabin đơn thuần cho thời gian sống thêm không tiến triển trung bình 7,3 tháng[6]. Trong nghiên cứu vai trò của Andres Gadcia Palomo điều trị Vinorelbine trung bình 7,1 tháng[7]. Khi phân tích mối tương quan thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và tỷ lệ đáp ứng điều trị cho thấy, nhóm bệnh nhân bệnh đáp ứng một phần PFS cao nhất 13,7 tháng so với nhóm bệnh nhân bệnh tiến triển 3,3 tháng có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển với vị trí di cĕn tạng và không di cĕn tạng. Nguyên nhân do số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ. Thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 31,6 ± 1,8 tháng. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của M. Piccart là 31,0 tháng[8]. KẾT LUẬN Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ 58,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 78%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa số phác đồ nội tiết được dùng trước đó, số vị trí di cĕn. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 11,4 tháng, sống thêm toàn bộ 31,6 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn nhóm đáp ứng điều trị 13,7 tháng, bệnh ổn định 13,4 tháng, nhóm bệnh tiến triển 3,4 tháng, không có sự khác biệt vị trí di cĕn và số phác đồ điều trị nội tiết trước đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Early Breast Cancer Trialist's Collanborative Group (EBCTCG) (2005). Effects of chemotherapy and hormonal therapy for early breast cancer on recurrence and 15-year survival: an overview of the randomised trials. The Lancet, 365 (9472), 1687 - 1717. 2. Cardoso F., Harbeck N., Fallowfield L. et al. (2012). Locally recurrent or metastatic breast cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow - up. Ann Oncol. 3. Vũ Hồng Thĕng và cộng sự (2012) Yếu tố ảnh hưởng thời gian sống thêm ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính tái phát, di cĕn. 4. Yardley D.A., Noguchi S., Pritchard K.I. et al. (2013). Everolimus Plus Exemestane in Postmenopausal Patients with HR (-)Breast Cancer: BOLERO-2 Final Progression-Free Survival Analysis. Adv Ther, 30(10), 870–884. 5. Schwartz L.H., Litière S., de Vries E. et al. (2016). RECIST 1.1 – Update and Clarification: From the RECIST Committee. Eur J Cancer Oxf Engl 1990, 62, 132 - 137. 6. Blum J.L., Barrios C.H., Feldman N. et al. (2012). Pooled analysis of individual patient data from capecitabine monotherapy clinical trials in locally advanced or metastatic breast cancer. Breast Cancer Res Treat, 136 (3), 777 - 788. 7. Palomo A.G., Glogowska I., Sommer H. et al. (2012). Final Results of an International Retrospective Observational Study in Patients with Advanced Breast Cancer Treated with Oral Vinorelbine-based Chemotherapy. Anticancer Res, 32(10), 4539 - 4545. 8. Piccart M., Hortobagyi G.N., Campone M. et al. (2014). Everolimus plus exemestane for hormone-receptor - positive, human epidermal growth factor receptor-2-negative advanced breast cancer: overall survival results from BOLERO-2. Ann Oncol, 25(12), 2357 - 2362.
File đính kèm:
ket_qua_dieu_tri_everolimus_ket_hop_exemestane_tren_benh_nha.pdf

