Kết quả điều trị diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth trong các hộ gia đình

Các Tác giả thực hiện nghiên cứu can thiệp điều trị cho 246 bệnh nhân ≥ 8 tuổi có chỉ định diệt

trừ Helicobacter pylori (H.p) từ 100 hộ gia đình đến khám tại Viện Nghiên cứu & Đào tạo Tiêu hóa, Gan

mật và Phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 - 10/2019. Phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với

Clarythromicin (EMCB) điều trị cho 29 bệnh nhân và phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với tetracyclin

(EMTB) điều trị cho 217 bệnh nhân. Quy trình chẩn đoán, điều trị và đánh giá kết quả điều trị theo quy

định của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ diệt H.p của phác đồ EMTB sau diệt trừ lần 1

theo thiết kế nghiên cứu là 80,2%, sau diệt trừ H.p lần 1 thất bại là 100,0%. Phác đồ EMTB có kết quả

tiệt trừ H.p cao hơn phác đồ EMCB có ý nghĩa thống kê với RR là 1,45 lần. Yếu tố phác đồ điều trị lần

đầu, tuân thủ điều trị có liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê với kết quả điều trị diệt H.p thành công

pdf 9 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth trong các hộ gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth trong các hộ gia đình

Kết quả điều trị diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth trong các hộ gia đình
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
113TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Đào Việt Hằng, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 29/4/2020
Ngày được chấp nhận: 17/5/2020
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DIỆT TRỪ 
HELICOBACTER PYLORI CỦA PHÁC ĐỒ 
NỐI TIẾP 4 THUỐC CÓ BISMUTH TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH 
Đào Việt Hằng1,2, , Nguyễn Duy Thắng1, Đào Văn Long1,2
¹Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật, 
²Trường Đại học Y Hà Nội
Các Tác giả thực hiện nghiên cứu can thiệp điều trị cho 246 bệnh nhân ≥ 8 tuổi có chỉ định diệt 
trừ Helicobacter pylori (H.p) từ 100 hộ gia đình đến khám tại Viện Nghiên cứu & Đào tạo Tiêu hóa, Gan 
mật và Phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 - 10/2019. Phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với 
Clarythromicin (EMCB) điều trị cho 29 bệnh nhân và phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với tetracyclin 
(EMTB) điều trị cho 217 bệnh nhân. Quy trình chẩn đoán, điều trị và đánh giá kết quả điều trị theo quy 
định của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ diệt H.p của phác đồ EMTB sau diệt trừ lần 1 
theo thiết kế nghiên cứu là 80,2%, sau diệt trừ H.p lần 1 thất bại là 100,0%. Phác đồ EMTB có kết quả 
tiệt trừ H.p cao hơn phác đồ EMCB có ý nghĩa thống kê với RR là 1,45 lần. Yếu tố phác đồ điều trị lần 
đầu, tuân thủ điều trị có liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê với kết quả điều trị diệt H.p thành công. 
Từ khóa: Helicobacter pylori; Điều trị; Hộ gia đình
H.p trên hai nhóm: nhóm 1 kết hợp tetracyclin, 
metronidazol, esomeprazol (MTE) cổ điển và 
nhóm 2 sử dụng phác đồ nối tiếp là amoxicillin 
kết hợp esomeprazol; sau đó nối tiếp dùng 
metronidazol, clarythromicin, esomeprazol. Cả 
2 phác đồ đều không có bismuth. Kết quả cho 
thấy phác đồ MTE cổ điển có tỷ lệ diệt trừ thành 
công H.p theo PP đạt 85% nhưng tỷ lệ tác dụng 
không mong muốn cao (nôn 100%, đau bụng 
77,8%). Phác đồ nối tiếp tỷ lệ diệt H.p chỉ đạt 
35% nhưng tác dụng phụ giảm còn 14,3%.9 Vì 
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm trả 
lời câu hỏi liệu các đối tượng trong cùng hộ 
gia đình có chỉ định điều trị H.p, sử dụng phác 
đồ nối tiếp chứa bismuth có khả năng diệt trừ 
H.p cao và ít tác dụng không mong muốn hay 
không?
Mục tiêu nghiên cứu:
 - Xác định kết quả diệt trừ H.p của phác đồ 
nối tiếp 4 thuốc có bismuth 
 - Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả 
điều trị diệt H.p 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm Helicobacter pylori (H.p) và bệnh lý 
dạ dày tá tràng đang là vấn đề quan tâm của 
các nhà nội soi và Tiêu hóa trên thế giới cũng 
như ở Việt Nam.1 - 6 Tỷ lệ diệt H.p đang có xu 
hướng ngày càng giảm do tình trạng kháng 
kháng sinh ngày càng tăng. Phác đồ bộ ba 
gồm PPI, amoxicillin, clarithromycin hiện tại 
ít được khuyến cáo sử dụng do tỷ lệ kháng 
clarithromycin tại các khu vực cao.6,7 Theo 
khuyến cáo của Maastricht IV, phác đồ đầu tay 
ưu tiên lựa chọn cho các khu vực này là phác 
đồ bốn loại thuốc, có hoặc không có bismuth 
.8 Năm 2018 các Tác giả của Bệnh viện Nhi 
trung ương đã tiến hành một thử nghiệm lâm 
sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 149 trẻ em 
tuổi từ 8 - 15 tuổi so sánh hiệu quả diệt trừ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
114 TCNCYH 128 (4) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Là các đối tượng có độ tuổi ≥ 8 tuổi sống 
trong cùng hộ gia đình (HGĐ) đến khám xác 
định nhiễm H.p. Xác định nhiễm H.p dựa vào 
urease test qua nội soi hoặc test thở C13 hoặc 
test thở C14. Người bệnh có chỉ định điều trị 
diệt H.p bằng phác đồ 4 thuốc có bismuth theo 
khuyến cáo của Hội khoa học Tiêu hóa Việt 
Nam10 và Đồng thuận Maastricht IV năm 2012 8.
Nghiên cứu loại trừ: Phụ nữ nhiễm H.p đang 
cho con bú; Phụ nữ mang thai; Trẻ em có H.p 
(+) mà không có triệu chứng; Người có dị ứng 
với các thuốc trong nghiên cứu là amoxicillin, 
tetracyclin, metronidazol, clarithromycin; 
esomeprazol; bismuth; Người bệnh có kết quả 
nội soi nghi ngờ ung thư dạ dày.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp 
điều trị, tiến cứu. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 
10/2017 - 10/2019 tại Viện Nghiên cứu và Đào 
tạo Tiêu hóa, gan mật và phòng khám đa khoa 
Hoàng Long.
Phác đồ diệt trừ H.p: 
 - Các phác đồ diệt trừ H.p được sử dụng 
trong nghiên cứu là phác đồ nối tiếp 4 thuốc 
có bismuth sử dụng clarithromycin hoặc 
tetracyclin: 
+ Phác đồ sử dụng tetracyclin (EMTB): bệnh 
nhân ≥ 8 tuổi và cân nặng ≥ 35kg
• 7 ngày đầu: esomeprazol 40mg (2 lần/
ngày) + amoxicillin 1000mg (2 lần/ngày) + 
bismuth 120mg (4 lần/ngày)
• 7 ngày tiếp theo: esomeprazol 40mg (2 
lần/ngày) + tetracyclin 1000mg (2 lần/ngày) + 
metronidazol 500mg (2 lần/ngày) + bismuth 
480mg (4 lần/ngày).
+ Phác đồ sử dụng clarithromycin (EMCB): 
bệnh nhân ≥ 8 tuổi và cân nặng < 35kg và 
người trưởng thành bị dị ứng với tetracyclin
• 7 ngày đầu: esomeprazol 1,5 mg/kg/ngày 
+ amoxicillin 75mg/kg/ngày + bismuth 360mg, 
chế độ liều 3 lần/ngày.
• 7 ngày tiếp theo: esomeprazol 1,5 mg/
kg/ngày + clarithromycin 20mg/kg/ngày + 
metronidazol 25mg/kg/ngày + bismuth 360mg, 
chế độ liều 3 lần/ngày.
Cách sử dụng thuốc:
• Esomeprazol: 30 - 60 phút trước bữa ăn 
sáng và tối. 
• Amoxicillin: sau ăn sáng và tối 30 phút. 
• Tetracyclin: sau ăn sáng và tối 30 phút. 
• Metronidazol: sau ăn sáng và tối 30 phút. 
• Bismuth: trước ăn sáng, trưa, chiều và tối. 
Vị trí phác đồ diệt trừ H.p
 - Điều trị lần 1 là phác đồ diệt trừ H.p được 
chỉ định khi vào nghiên cứu.
 - Điều trị lần 2 là phác đồ diệt H.p sau khi 
điều trị lần 1 thất bại.
Đánh giá kết quả điều trị: dùng test thở C13 
hoặc C14 xác định H.p. Để có kết quả C13 hoặc 
C14 chính xác, người bệnh nhịn ăn 6 giờ, sau 
dừng kháng sinh 4 tuần, sau dừng PPI 2 tuần, 
sau dừng bismuth 2 tuần. Test thở C13 hoặc C14 
âm tính sau điều trị được coi là kết quả điều trị 
diệt H.p thành công.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
và phân tích theo phần mềm SPSS. So sánh sự 
khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống 
kê với biến định tính bằng kiểm định χ2. Để tìm 
hiểu mối liên quan giữa kết quả điều trị thành 
công với các yếu tố liên quan chúng tôi sử dụng 
hồi quy Binary logistic loại trừ dần. 
Đánh giá hiệu quả so sánh 2 phác đồ điều trị 
áp dụng 2 chỉ số ARR% và RR. ARR% là chỉ số 
giảm nguy cơ tuyệt đối, ARR% = P1 - P0. RR 
là chỉ số giảm nguy cơ tương đối. Mức ý nghĩa 
thống kê khi p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
115TCNCYH 128 (4) - 2020
Đề tài đã được thông qua Hội đồng đạo đức 
nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Y học Đinh 
Tiên Hoàng theo quyết định số 04/DTHIM - IRB, 
ngày 29/11/2017. Bác sĩ giải thích cho người 
đại diện của gia đình. Người bệnh tự nguyện ký 
vào bản thỏa thuận đồng ý tham gia vào nghiên 
cứu. Đối tượng dưới 18 tuổi có sự chấp thuận 
của bố hoặc mẹ. Các thông tin của từng cá thể 
sẽ được giữ bí mật. Các đối tượng khi tham gia 
nghiên cứu được miễn phí kinh phí khám bệnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu 
nhận được 110 hộ gia đình đến khám toàn bộ 
các thành viên trong gia đình với tổng số 393 
người; số người nhiễm H.p 325 người (82,7%). 
Trong quần thể này, chúng tôi phân tích quần 
thể nghiên cứu là các HGĐ có trẻ từ 8 tuổi trở 
lên và đến khám toàn bộ các thành viên là 100 
hộ tương ứng với 316 người; số người nhiễm 
H.p là 257 người (81,3%); số người điều trị diệt 
H.p lần 1 là 246 người, số người khám lại sau 
điều trị đợt 1 là 121 người; số người điều trị 
lần 1 thất bại, điều trị tiếp đợt 2 là 20 người. 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu được trình bày 
trong bảng 1.
Bảng 1. Mô tả đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm (n = 246) n %
Giới
Nam 115 46,7
Nữ 131 46,7
Nhóm tuổi
8 - 10 tuổi 18 7,3
11 - 15 tuổi 39 15,9
16 - 40 tuổi 98 39,8
41 - 68 tuổi 91 37,0
Tuổi (trung bình + SD, min - max)
32,9 + 15,7 (8 - 68 tuổi)
Phả hệ
Bố 69 28,0
Mẹ 85 34,6
Con trai 46 18,7
Con gái 46 18,7
 EMCB: Esomeprazol + amoxicillin + metronidazol + clarythromicin + bismuth
EMTB: Esomeprazol + amoxicillin + metronidazol + tetracyclin + bismuth
Tỷ lệ diệt H.p thành công ở phác đồ EMTB lần 1 là 81/101 (80,2%) và lần 2 là 4/4 (100%); tỷ lệ 
diệt H.p thành công cộng dồn của phác đồ EMTB là 85/103BN (82,5%). Tỷ lệ diệt H.p thành công ở 
phác đồ EMCB lần 1 là 11/20 (55,0%) (Sơ đồ 1).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
116 TCNCYH 128 (4) - 2020
Sơ đồ 1. Mô tả quá trình điều trị của phác đồ 4 thuốc có bismuth
Để tìm yếu tố liên quan đến kết quả điều trị thành công, chúng tôi áp dụng mô hình hồi quy Binary 
Logistic, yếu tố tiên lượng kết quả điều trị diệt H.p thành công. Yếu tố phụ thuộc đưa vào mô hình 
tính toán gồm: phả hệ, giới, nhóm tuổi, người bệnh có triệu chứng đường tiêu hóa trên, phác đồ điều 
trị diệt H.p lần đầu, phác đồ điều trị lần 2 sau điều trị lần 1 thất bại, thói quen ăn cơm cùng với mọi 
người trong gia đình, tuân thủ điều trị. Sau khi tính toán với mức độ tin cậy của mô hình 94,4% và 
loại trừ nhiễu 2 bước cho thấy chỉ có yếu tố tuân thủ điều trị và phác đồ điều trị lần đầu tiên liên quan 
có ý nghĩa với kết quả điều trị diệt H.p thành công (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả hồi quy Binary logistic về yếu tố liên quan đến kết quả điều trị diệt H.p 
thành công
Yếu tố
Trước khi loại trừ nhiễu Sau loại trừ nhiễu
χ2 p χ2 p
Ăn cùng trong gia đình 10,5 0,001 3,5 0,061
Giới 0,07 0,78 0,31 0,57
Nhóm tuổi 0,05 0,39 0,0 0,9
Tuân thủ điều trị 33,1 0,0001 30,6 0,001
EMCB: Esomeprazol + amoxicillin + metronidazol + clarythromicin + bismuth 
EMTB: Esomeprazol + amoxicillin + metronidazol + tetracyclin + bismuth 
Điều trị lần 1
n=246
Phác đồ EMCB
n=29
Khám lại
n=20
Hp (-)
n=11
Hp (+)
n=9
Điều trị lần 2
Phác đồ EMTB
n=3
Hp (-): 2/2 BN
Phác đồ EMTB
n=217
Khám lại
n=101
Hp (-)
n=81
Hp (+)
n=20 
Điều trị lần 2
Phác đồ EMTB
n=4
Hp (-): 2/2 BN
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
117TCNCYH 128 (4) - 2020
Yếu tố
Trước khi loại trừ nhiễu Sau loại trừ nhiễu
χ2 p χ2 p
Phác đồ điều trị đợt đầu tiên 11,4 0,001 13,7 0,001
Phác đồ điều trị đợt 2 0,37 0,54 2,8 0,09
Thành phần trong phả hệ 0,22 0,63 0,09 0,76
Người bệnh đến khám có triệu chứng 0,23 0,62 3,8 0,051
Số bước loại trừ nhiễu 2 bước, hệ số tương quan r = 0,84, p < 0,001
Tỷ lệ diệt H.p thành công lần đầu tiên ở phác đồ EMTB là 80,2% cao hơn phác đồ EMCB 55,0%, 
RR = 1,45 lần (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả nguy cơ tuyệt đối (AAR%), nguy cơ tương đối RR so sánh hiệu quả điều trị 
lần đầu tiên của 2 phác đồ 4 thuốc có bismuth
Chỉ tiêu Số ca H.p ( - )
Tỷ lệ điều trị thành công lần đầu 
tiên (%)
Phác đồ EMCB (n = 20) 11 55,0
Phác đồ EMTB (n = 101) 81 80,2
AAR% 25,2
RR 1,45
EMTB: Esomeprazole + amoxicillin + metronidazol + tetracyclin + bismuth
EMCB: Esomeprazole + amoxicillin + metronidazol + clarythromicin + bismuth 
Bảng 4. Liên quan giữa tuân thủ điều trị và kết quả điều trị diệt H.p thành công
Tình trạng tuân thủ 
điều trị
Kết quả diệt H.p
OR (95%CI) 
pDiệt H.p thành công 
H.p ( - )
Diệt H.p chưa thành công 
H.p (+)
Tuân thủ (n = 73) 70 (95,9) 3 (4,1) 3,8
(1,4 - 10,2)
 < 0,001Không tuân thủ (n = 12) 3 (25,0) 9 (75,0)
Tỷ lệ diệt H.p thành công ở nhóm tuân thủ điều trị (95,9%) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chưa 
tuân thủ điều trị (25,0%), OR = 3,8, khoảng tin cậy 95% là 1,4 - 10,2 (Bảng 4).
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Đề tài cấp cơ sở của chúng tôi thu nhận được 505 hộ gia đình, trong đó có 110 hộ gia đình có đủ 
100% các thành viên trong gia đình đến khám và điều trị diệt H.p. Trong phạm vi bài báo này chúng 
tôi muốn tìm hiểu về tác dụng điều trị của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth điều trị cho các HGĐ 
có đủ 100% thành viên đến khám và tuổi ≥ 8. Với độ tuổi ≥ 8 tuổi trẻ đã thay răng sữa thành răng vĩnh 
viễn, khi bệnh nhân có đủ cân nặng ≥ 35 kg có thể dùng phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth kết hợp 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
118 TCNCYH 128 (4) - 2020
với clarithromycin hoặc tetracyclin. Việt Nam là 
nước có tỷ lệ kháng clarithromycin cao khoảng 
33,0%, Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà 
Nội (49,0% so với 18,5%).7 Tỷ lệ kháng giảm 
chỉ còn 2,9% khi kết hợp clarithromycin với 
tetracyclin hoặc metronidazol với tetracyclin. 
Tuy nhiên, các bác sĩ e ngại khi dùng tetracyclin 
sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến men răng của 
trẻ nhỏ, do đó trong một số trường hợp họ 
vẫn cân nhắc dùng clarithromycin phối hợp 
metronodazol với tỷ lệ kháng kháng sinh là 
24,3%.7 Trong nghiên cứu có 18 người bệnh có 
độ tuổi từ 8 - 10 tuổi, trong đó 13 người được 
điều trị phác đồ 4 thuốc có bismuth kết hợp với 
clarithromycin; 5 trường hợp còn lại bệnh nhân 
có cân nặng > 35 kg và đã thay răng vĩnh viễn 
nên được điều trị phác đồ 4 thuốc có bismuth 
kết hợp với tetracyclin.
Nghiên cứu ghi nhận 246 bệnh nhân điều 
trị lần đầu, bao gồm bố, mẹ, con trai, con gái 
với số lượng lần lượt là 69, 85, 46, 46 người; 
tuổi dao động từ 8 đến 68. Do là các thành viên 
trong cùng hộ gia đình nên đối tượng trong 
quần thể tham gia diệt trừ H.p của chúng tôi có 
những đặc điểm sau: đầy đủ thành phần, nam, 
nữ, trẻ em và người lớn chung sống trong cùng 
nhau, có chế độ ăn uống khá tương đồng trong 
quá trình điều trị, các thành viên cùng nhắc nhở 
uống thuốc nên có thể gia tăng tỷ lệ tuân thủ 
điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ khám lại sau điều trị lần 
1 của các thành viên trong HGĐ chỉ đạt 49,2% 
(sơ đồ 1) thấp hơn so với nghiên cứu đã thực 
hiện trên đối tượng là trẻ em từ 8 - 15 tuổi bị 
viêm dạ dày có tỷ lệ khám lại là 93,1%.9
Kết quả diệt H.p 
Tỷ lệ diệt H.p thành công ở phác đồ EMTB 
lần 1 theo đúng thiết kế nghiên cứu (PP) là 
81/101 (80,2%) và diệt H.p lần 2 theo (PP) là 
4/4 (100%). Tỷ lệ diệt H.p cộng dồn của phác 
đồ EMTB theo (PP) là 85/103 (82,5%). Tỷ lệ 
diệt H.p thành công ở phác đồ EMCB lần 1 theo 
(PP) là 11/20 (55,0%) (Sơ đồ 1). Tỷ lệ diệt trừ 
H.p bằng phác đồ 4 thuốc tại Việt Nam cũng đã 
được báo cáo trong một số nghiên cứu với tỷ lệ 
diệt trừ tương đối cao. Nghiên cứu của Trần Thị 
Khánh Tường cho thấy tỷ lệ diệt H.p của phác 
đồ 4 thuốc có Bismuth theo thiết kế nghiên cứu 
(PP) là 93,1% và theo ITT là 90,3%.5 Tuy nhiên 
thiết kế nghiên cứu của tác giả quần thể bệnh 
nhân theo từng cá thể và không liên quan đến 
những người trong gia đình. Theo Khúc Thu 
Trang và cộng sự trong một nghiên cứu trên 
233 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét hành 
tá tràng có nhiễm H.p tại Bệnh viện Bạch mai thì 
tỷ lệ diệt H.p theo phác đồ 4 thuốc có bismuth là 
91,7 % (PP) và 85,3% (ITT).3 Các hướng dẫn 
hiện nay khuyến cáo lựa chọn điều trị phụ thuộc 
vào tỷ lệ kháng kháng sinh.8 Tuy nhiên, tỷ lệ 
kháng kháng sinh lại khác nhau giữa các quốc 
gia khác nhau và thậm chí ở các khu vực khác 
nhau của cùng một quốc gia. Ở một số quốc 
gia, liệu pháp ba thuốc với thuốc ức chế bơm 
proton, amoxicillin và clarithromycin vẫn là lựa 
chọn tốt nhất; nhưng kết quả loại trừ không đạt 
được mong muốn (90 - 95%) ở những nước có 
kháng clarithromycin ≥ 20%. Phác đồ 4 thuốc 
có bismuth hoặc các liệu pháp điều trị đồng thời 
hoặc không đồng thời có thể là lựa chọn ưu 
tiên.11
Sau thất bại lần 1 thất bại có 20 bệnh nhân 
tiếp tục điều trị lần thứ 2 và chỉ có 11 bệnh nhân 
trong số đó đến khám lại. Tỷ lệ diệt H.p thành 
công lần thứ 2 sau điều trị thất bại lần 1 đạt 8/11 
(72,7%). Như vậy tỷ lệ diệt trừ H.p cộng dồn 
khi điều trị cho các thành viên trong cùng HGĐ 
là 100/121 (82,6%). Nghiên cứu của Trần Đình 
Cường và cs. năm 2017 đánh giá hiệu quả của 
phác đồ RBMT cho thấy tỷ lệ diệt H.p là 91,3% 
(theo ITT) và 94,0% (theo PP).4 Tỷ lệ diệt H.p 
với phác đồ 4 thuốc có bismuth ở bệnh nhân 
viêm dạ dày mạn theo nghiên cứu của Đặng 
Ngọc Quý Huệ là 91,67% (theo ITT) và 91,67% 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
119TCNCYH 128 (4) - 2020
(theo PP) sau thất bại lần 1 và 75,0% (theo ITT) 
và 78,95% (theo PP) với bệnh nhân thất bại từ 
lần 2 trở lên.1 Phân tích mười hai thử nghiệm 
lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) cho thấy phác đồ 
bộ 4 có bismuth trong 10 ngày có tỷ lệ diệt trừ là 
77,6%, trong khi phác đồ bộ 3 có clarithromycin 
trong 7 cho tỷ lệ tương ứng thấp hơn là 68,9% 
[chênh lệch rủi ro (RD) = 0,06, KTC 95%: - 0,01 
/ 0,13].6 Liệu pháp bộ bốn chứa bismuth có tỷ 
lệ diệt trừ H.p hơn 90% ở những bệnh nhân 
không đáp ứng với điều trị trước đó, bao gồm 
cả những bệnh nhân bị kháng metronidazol.2 
Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ điều trị thành công 
đợt đầu tiên với phác đồ nối tiếp EMCB là 55,0%. 
Kết quả điều trị này cao hơn so với kết quả 
điều trị của phác đồ 3 thuốc có clarithromycin 
không chứa bismuth thực hiện tại Bệnh viện 
Nhi trung ương với tỷ lệ là 35%.9 Tuy nhiên, khi 
so sánh hiệu quả của hai loại phác đồ 4 thuốc 
chứa bismuth, kết quả cho thấy phác đồ điều trị 
nối tiếp 4 thuốc EMTB cao hơn phác đồ EMCB 
với nguy cơ tuyệt đố ARR% 25,2% và nguy cơ 
tương đối RR 1,45 lần sau điều trị đợt đầu tiên 
(bảng 3).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ diệt H.p 
thành công
Điều trị diệt trừ H.p thành công phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố bao gồm: phác đồ điều trị, tình 
hình kháng kháng sinh, tác dụng không mong 
muốn và sự tuân thủ điều trị.12,13 Nghiên cứu ghi 
nhận hai yếu tố có liên quan đến tỷ lệ diệt trừ 
H.p thành công là phác đồ điều trị lần đầu và 
tuân thủ điều trị. Khi lựa chọn phác đồ điều trị 
diệt trừ H.p cũng sẽ xem xét đến phác đồ điều 
trị trước đó, và phác đồ 4 thuốc chứa bismuth 
10 ngày có thể được cân nhắc bởi có ưu thế 
hơn trong việc khắc phục được tình trạng kháng 
clarithromycin và hiệu quả của nó không bị ảnh 
hưởng bởi kháng MTZ.6 Kết quả cho thấy tỷ lệ 
điều trị diệt H.p thành công ở nhóm tuân thủ 
điều trị 95,9% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
chưa tuân thủ điều trị 25,0% (p = 0,001). Kết 
quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần 
Thị Khánh Tường với tỷ lệ tuân thủ điều trị của 
bệnh nhân trong phác đồ 4 thuốc có bismuth từ 
95% - 100%, và cũng cho tỷ lệ diệt trừ H.p cao 
> 90%.5 Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy 
mối quan hệ gần gũi trong gia đình có ý nghĩa 
với nhiễm H.p cũng như kết quả điều trị H.p 
14,15. Các thành viên trong cùng gia đình sẽ có 
tỷ lệ thành công cao hơn vì có thể thúc đẩy việc 
tuân thủ điều trị tốt hơn.16 
Hạn chế của nghiên cứu do người bệnh 
trong cùng 1 gia đình nên tỷ lệ khám và điều trị 
diệt H.p khá cao. Tuy nhiên tỷ lệ khám lại đánh 
giá kết quả diệt trừ H.p còn thấp (49,2%). Điều 
này sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích hiệu 
quả điều trị theo ITT. Tuy nhiên, đây là nghiên 
cứu đầu tiên đề cập đến điều trị diệt trừ H.p cho 
các thành viên sống trong cùng một gia đình; 
đồng thời góp phần khẳng định thêm một số 
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt trừ H.p.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ diệt H.p của phác đồ nối tiếp 4 thuốc có 
bismuth EMTB cho người bệnh có chỉ định diệt 
H.p trong cùng hộ gia đình sau điều trị lần 1 là 
80,2%, sau diệt trừ H.p lần 1 thất bại là 100,0%. 
Phác đồ EMTB có kết quả tiệt trừ H.p cao hơn 
có ý nghĩa so với phác đồ EMCB (RR 1,45 lần). 
Yếu tố phác đồ điều trị lần đầu, tuân thủ điều 
trị có liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê 
với kết quả điều trị H.p thành công (p < 0,001). 
Khuyến nghị trong thực hành lâm sàng nên 
dùng phác đồ nối tiếp 4 thuốc EMTB diệt H.p 
cho các đối tượng đã thay răng vĩnh viễn có chỉ 
định diệt H.p để có kết quả điều trị tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, 
Nguyễn Thanh Hải. Viêm dạ dày mạn do 
Helicobacter pylori: Hiệu quả tiệt trừ của phác 
đồ bốn thuốc có bismuth (EBMT). Tạp chí y 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 128 (4) - 2020
dược học 2016;32:149 - 158.
2.Liang X, Xu X, Zheng Q, et al. Efficacy 
of bismuth - containing quadruple therapies 
for clarithromycin - , metronidazole - , and 
fluoroquinolone - resistant Helicobacter 
pylori infections in a prospective study. 
Clinical gastroenterology and hepatology 
: the official clinical practice journal of the 
American Gastroenterological Association. 
2013;11(7):802 - 807.e801.
3.Trần Thị Khánh Tường. Nghiên cứu hiệu 
quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có bismuth trên 
bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét tá tràng 
có Helicobacter pylori. Báo cáo Hội nghị khoa 
học Tiêu hóa toàn quốc. 2019.
4.Trần Đình Cường, Trần Văn Huy. Đánh 
giá hiệu quả của phác đồ RBMT ở bệnh nhân 
viêm dạ dày mạn nhiễm Helicobacter pylori đã 
thất bại với phác đồ 3 thuốc. Tạp chí Nội khoa 
Việt Nam. 2017:206 - 214.
5.Trần Thị Khánh Tường. Hiệu quả điều trị 
của phác đồ 4 thuốc có bismuth trong điều trị 
nhiễm Helicobacter pylori. Tạp chí Y Dược học 
2017;7:29 - 34.
6.Venerito M, Krieger T, Ecker T, Leandro 
G, Malfertheiner P. Meta - analysis of bismuth 
quadruple therapy versus clarithromycin 
triple therapy for empiric primary treatment 
of Helicobacter pylori infection. Digestion. 
2013;88(1):33 - 45.
7.Binh TT, Shiota S, Nguyen LT, et al. The 
incidence of primary antibiotic resistance of 
Helicobacter pylori in Vietnam. Journal of 
clinical gastroenterology. 2013;47(3):233 - 238.
8.Malfertheiner P, Megraud F, O'Morain 
CA, et al. Management of Helicobacter pylori 
infection - - the Maastricht IV/ Florence 
Consensus Report. Gut. 2012;61(5):646 - 664.
9.Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Việt Hà, 
Nguyễn Văn Ngoan. Một số yếu tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả điều trị diệt H.pylori của phác đồ 
nối tiếp và phác đồ cổ điển có tetracyclin ở trẻ 
em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày. Tạp chí NCYH 
2018;115:111 - 116.
10.Hội Tiêu hoá Việt Nam. Khuyến cáo chẩn 
đoán và điều trị Helicobacter pylori tại Việt 
Nam. In:2013.
11.Tepes B, O'Connor A, Gisbert JP, 
O'Morain C. Treatment of Helicobacter pylori 
infection 2012. Helicobacter. 2012;17 Suppl 
1:36 - 42.
12.Sugimoto M, Furuta T. Efficacy of tailored 
Helicobacter pylori eradication therapy based 
on antibiotic susceptibility and CYP2C19 
genotype. World journal of gastroenterology. 
2014;20(21):6400 - 6411.
13.Chey W, Leontiadis G, Howden C, F 
Moss S. ACG Clinical Guideline: Treatment of 
Helicobacter pylori Infection. Vol 1122017.
14.Sari Y - S, Can D, Tunali V, Sahin O, 
Koc O, Bender O. H pylori: Treatment for the 
patient only or the whole family? World journal 
of gastroenterology. 2008;14(8):1244 - 1247.
15.Rakici H, Akdogan RA, Ayaz T, Bedir R. 
Is There Any Advantage of Treating Partners in 
Helicobacter pylori Eradication? Gastroenterol 
Res Pract. 2015;2015:706507 - 706507.
16.Oderda G, Ponzetto A, Boero M, et 
al. Family treatment of symptomatic children 
with Helicobacter pylori infection. Italian 
journal of gastroenterology and hepatology. 
1997;29(6):509 - 514.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
121TCNCYH 128 (4) - 2020
Summary
TREATMENT OUTCOMES OF HELICOBACTER PYLORI 
ERADICATION USING BISMUTH QUADRUPLE THERAPY IN 
FAMILIES WITH POSITIVE MEMBERS
We conducted an interventional study on 246 patients greater than 8 years old from 100 
families with indication of Helicobacter pylori eradication at the Institute of Gastroenterology 
and Hepatology and Hoang Long Clinic from 10/2017 to 10/2019. 29 patients used bismuth 
quadruple therapy with Clarythromicin (EMCB) and 217 patients used bismuth quadruple therapy 
with Tetracyclin (EMTB). We diagnosed, treated and evaluated treatment outcomes of H.p 
infection based on recommendations of the Viet Nam Gastroenterology Association (VNAGE). 
Results: The H.p eradication rate of the EMTB regimen in patients who was treated for the 
first time was 80.2%, in patients with one treatment failure was 100%. The EMTB regimen had 
significantly higher H.p eradiaction rate than EMCB regimen with a RR of 1.45. Treatment 
for the first time and treatment adherence were associated with successful H.p eradication
Keywords: Helicobacter pylori; treatment; familial

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_diet_tru_helicobacter_pylori_cua_phac_do_no.pdf