Kết quả điều trị đau chi ma và cảm giác chi ma sau cắt cụt chi dưới bằng gương trị liệu tại nhà

Đặt vấn đề: Hiện tương chi ma (HTCM) xuất hiện phổ biến sau cắt cụt chi dưới với tỷ lệ lên đến 85%.

Gương trị liệu là một trong những phương pháp được đánh giá là an toàn, tiết kiệm chi phí và góp phần mang lại

hiệu quả tốt trong điều trị HTCM.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả cải thiện HTCM và trầm cảm ở bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới

bằng gương trị liệu tại nhà.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới có HTCM không giảm sau 1

tháng phẫu thuật từ tháng 01/2020 đến tháng 08/2020 bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề

nghiệp (PHCN-ĐTBNN) được đưa vào nghiên cứu thử nghiệm. Mỗi bệnh nhân được cấp 1 gương trị liệu và

được hướng dẫn thực hiện các bài tập với gương tại nhà. Hiệu quả được đánh giá bằng tổng thời gian đau,

cường độ đau, mức độ dùng thuốc và số điểm trầm cảm theo thang điểm CESD.

Kết quả: Đa số đối thượng tham gia nghiên cứu là nam (90%) và có nguyên nhân chấn thương dẫn đến cắt

cụt chi dưới (80%). Thời gian và cường độ đau chi ma hoặc cảm giác chi ma giảm đáng kể sau thời gian tập

gương trị liệu. Tất cả bệnh nhân đều có số điểm trầm cảm CESD giảm mạnh sau 1 tháng tập gương (p <>

Hiệu quả cải thiện này tiếp tục được duy trì ghi nhận ở thời gian kết thúc nghiên cứu.

Kết luận: Gương trị liệu nên được đưa vào điều trị rộng rãi hơn cho bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị đau chi ma và cảm giác chi ma sau cắt cụt chi dưới bằng gương trị liệu tại nhà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị đau chi ma và cảm giác chi ma sau cắt cụt chi dưới bằng gương trị liệu tại nhà

Kết quả điều trị đau chi ma và cảm giác chi ma sau cắt cụt chi dưới bằng gương trị liệu tại nhà
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 66
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU CHI MA VÀ CẢM GIÁC CHI MA 
SAU CẮT CỤT CHI DƯỚI BẰNG GƯƠNG TRỊ LIỆU TẠI NHÀ 
Huỳnh Thành Chung1, Đỗ Phước Hùng1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiện tương chi ma (HTCM) xuất hiện phổ biến sau cắt cụt chi dưới với tỷ lệ lên đến 85%. 
Gương trị liệu là một trong những phương pháp được đánh giá là an toàn, tiết kiệm chi phí và góp phần mang lại 
hiệu quả tốt trong điều trị HTCM. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả cải thiện HTCM và trầm cảm ở bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới 
bằng gương trị liệu tại nhà. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới có HTCM không giảm sau 1 
tháng phẫu thuật từ tháng 01/2020 đến tháng 08/2020 bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề 
nghiệp (PHCN-ĐTBNN) được đưa vào nghiên cứu thử nghiệm. Mỗi bệnh nhân được cấp 1 gương trị liệu và 
được hướng dẫn thực hiện các bài tập với gương tại nhà. Hiệu quả được đánh giá bằng tổng thời gian đau, 
cường độ đau, mức độ dùng thuốc và số điểm trầm cảm theo thang điểm CESD. 
Kết quả: Đa số đối thượng tham gia nghiên cứu là nam (90%) và có nguyên nhân chấn thương dẫn đến cắt 
cụt chi dưới (80%). Thời gian và cường độ đau chi ma hoặc cảm giác chi ma giảm đáng kể sau thời gian tập 
gương trị liệu. Tất cả bệnh nhân đều có số điểm trầm cảm CESD giảm mạnh sau 1 tháng tập gương (p <0,05). 
Hiệu quả cải thiện này tiếp tục được duy trì ghi nhận ở thời gian kết thúc nghiên cứu. 
Kết luận: Gương trị liệu nên được đưa vào điều trị rộng rãi hơn cho bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới. 
Từ khóa: gương trị liệu, hiện tượng chi ma 
ABSTRACT 
RESULTS OF HOME-BASED MIRROR THERAPY FOR LOWER EXTREMITY PHANTOM LIMB PAIN 
AND PHANTOM LIMB SENSATION IN AMPUTEES 
Huynh Thanh Chung, Do Phuoc Hung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 66 - 71 
Background: The phantom limb phenomenon (PLP) usually occurs after a lower limb amputation with the 
rate about 85%. Mirror therapy is considered a safety, economical and effective procudure in the treatment of PLP. 
Objectives: To identify the improvement of PLP and depression condition by home-based mirror therapy in 
amputees undergoing lower limb amputation. 
Methods: We conducted a pilot study from January 2020 to August 2020 at HCMC Hospital for 
Rehabilitation - Professional Diseases with 20 patients whose PLP had not reduced symptoms after a month of 
surgery. Each patient was trained exercises with an individual mirror at home. The improvement was measured 
by duration and intensity of pain, condition of taking medicines, and number of score according to CESD used to 
assessment of depression. 
Results: Most of the participants in the study were men (90%) and had an injury cause leading to lower 
limb amputation (80%). The duration and intensity of phantom limb pain or phantom limb sensation 
significantly reduced after the interval of performing home-based mirror therapy. The CESD score remarkably 
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc : BSCK1. Huỳnh Thành Chung ĐT: 097599237 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 67
dipped after a month (p <0.05). The effectiveness continued to be stable at the end of the study. 
Conclusions: Mirror therapy should be applied soon to amputees after amputation of the lower limb. 
Keywords: mirror therapy, phantom limb phenomenon 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương do tai nạn giao thông, tai nạn 
lao động, nhiễm trùng hoặc các bệnh lý như đái 
tháo đường, biến dạng bẩm sinh đều có thể là 
nguyên nhân của việc cắt cụt chi dưới(1). Cắt cụt 
chi là phương pháp phẫu thuật đã có từ lâu 
đời(2), tuy nhiên việc cắt cụt có thể dẫn đến hiện 
tượng chi ma (HTCM) bao gồm đau chi ma 
(ĐCM) và cảm giác chi ma (CGCM)(3). HTCM là 
yếu tố nguy cơ gây ra trầm cảm, tăng nhu cầu sử 
dụng thuốc giảm đau, ảnh hưởng đến những 
hoạt động chức năng hằng ngày và xã hội của 
bệnh nhân(4). 
HTCM xuất hiện phổ biến sau cắt cụt chi 
dưới với tỷ lệ lên đến từ 85%(5,6). Một nghiên cứu 
cho thấy có hơn 50% bệnh nhân ĐCM có cơn 
đau xảy ra mỗi ngày với mức độ đau từ trung 
bình đến nặng(7). Phương pháp điều trị HTCM 
được chia thành ba nhóm chính gồm điều trị 
dùng thuốc, không dùng thuốc và phẫu thuật. 
Mỗi phương pháp đều có ưu khuyết điểm đáng 
kể về sức khỏe hoặc vấn đề chi phí với bệnh 
nhân và gia đình. Một trong những phương 
pháp được đánh giá là an toàn, tiết kiệm chi phí 
cho bệnh nhân và góp phần mang lại hiệu quả 
tốt trong điều trị HTCM được sử dụng gần đây 
là gương trị liệu được báo cáo lần đầu tiên bởi 
tác giả Ramachandran VS năm 1996(8). Hiện tại, 
phương pháp này đã hoàn thiện hơn và có ưu 
điểm hơn khi những chương trình tập luyện 
được đơn giản hóa và bệnh nhân hoàn toàn có 
thể tự tập tại nhà. 
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về hiệu 
quả liệu pháp gương trị liệu trong điều trị 
HTCM(9,10,11). Tuy nhiên tại Việt Nam, nghiên cứu 
còn khá hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này với mục đích xác định hiệu quả 
cải thiện HTCM bằng gương trị liệu tại nhà, từ 
đó cung cấp thêm bằng chứng về liệu pháp trị 
liệu này. 
Mục tiêu 
Xác định hiệu quả cải thiện HTCM và trầm 
cảm ở bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới bằng 
gương trị liệu tại nhà. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trên 20 bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới có 
HTCM không giảm sau 1 tháng phẫu thuật từ 
tháng 01/2020 đến tháng 08/2020 tại khoa Ngoại 
chỉnh hình bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều 
trị bệnh nghề nghiệp. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Tuổi từ 18, cắt cụt một bên chi dưới, mỏm 
cụt không nhiễm trùng hoặc chảy máu, có 
HTCM không cải thiện sau 1 tháng cắt cụt tham 
gia vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại 
Bệnh nhân rối loạn nhận thức, khiếm khuyết 
chức năng thị giác hoặc không tuân thủ điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thử nghiệm theo dõi dọc. 
Phương pháp thực hiện 
Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu 
sẽ được khảo sát, đánh giá ban đầu ghi nhận 
thông tin, nhận dụng cụ và được hướng dẫn bài 
tập bằng gương, có tổng 11 bài tập dành cho họ. 
Chương trình tập luyện dựa trên hướng dẫn của 
Hà Lan(12) và hướng dẫn quy trình gương trị liệu 
cho HTCM của Bộ Y tế(13). Các tập được chọn 
mang tính chất thiết yếu, trong đó bao gồm: hỗ 
trợ đánh lừa thị giác, bài tập cảm giác, bài tập 
vận động cơ bản. Bệnh nhân sẽ sàng lọc và chọn 
lựa các bài tập sở thích của họ để cá nhân hóa và 
tối ưu hóa hiệu quả tập gương. Bệnh nhân được 
yêu cầu tập các bài tập 2 lần/ngày, mỗi lần ít 
nhất 15 phút. Trong tuần đầu tiên, nghiên cứu 
viên gọi điện kiểm tra, nhắc nhở bệnh nhân mỗi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 68
2 ngày, sau đó mỗi tuần 1 lần trong quá trình tập 
gương 1 tháng. Bệnh nhân sẽ được đánh giá hiệu 
quả HTCM ở hai thời điểm hoàn thành 1 tháng 
tập gương và khi kết thúc nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 
gương mica dày 3 mm có tấm đệm góp phần 
tăng cường sự ổn định, chắc chắc của gương để 
cho hình ảnh phản chiếu trong gương chân thực 
nhất có thể và khung gỗ để tăng cường sự chắc 
chắn của gương, và một phần để hạn chế những 
tổn thương do cạnh của gương gây ra. Kích 
thước gương sẽ có chiều dài và chiều rộng phù 
hợp sao cho hình ảnh phản chiếu của chân trong 
quá trình tập luyện nằm trọn trong gương. Hiệu 
quả được đánh giá bằng tổng thời gian đau, mức 
độ dùng thuốc giảm đau, thang điểm VAS và 
CESD đánh giá mức độ trầm cảm. 
Hình 1: Bài tập với gương (Nguồn: Hình chụp thực tế) 
Phân tích số liệu 
Tất cả quy trình phân tích sử dụng phần 
mềm Stata 14.2. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 58/HĐĐĐ ngày 
13/01/2020. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh lý của bệnh 
nhân (n=20) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Nhóm tuổi 
18 – 34 tuổi 9 45,0 
≥35 tuổi 11 55,0 
Giới tính 
Nam 18 90,0 
Nữ 2 10,0 
Nguyên nhân cắt cụt 
Chấn thương 16 80,0 
Đái tháo đường 2 10,0 
Nhiễm trùng 1 5,0 
Mạch máu 1 5,0 
Tầm mức cắt cụt 
Bàn chân 5 25,0 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Cổ chân 1 5,0 
Dưới khớp gối 5 25,0 
Trên khớp gối 7 35, 
Tháo khớp hang 1 5,0 
Cắt bán phần xương chậu 1 5,0 
Loại hiện tượng chi ma 
Đau chi ma 11 55,0 
Cảm giác chi ma 9 45,0 
Thời điểm xuất hiện HTCM (TV-KTPV) 
Đau chi ma 2 (1-3) ngày 
Cảm giác chi ma 2 (1-3) ngày 
Thời gian theo dõi sau tập (TV-KTPV) 
Đau chi ma 4 (4-5) tháng 
Cảm giác chi ma 4 (3-4) tháng 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
hơn một phần hai đối tượng tham gia vào 
nghiên cứu từ 35 tuổi trở lên (chiếm 55%) và 
nam giới chiếm đa số 90%. Xét về đặc điểm bệnh 
lý, bệnh nhân cắt cụt chi phần lớn do chấn 
thương và hiện tượng đau chi ma xuất hiện phổ 
biến hơn hiện tượng cảm giác chi ma (Bảng 1). 
Qua phân tích (Bảng 2) cho thấy cường độ 
đau chi ma và thời gian chi ma giảm sau thời 
gian tập gương trên cả hai nhóm bệnh nhân 
đau chi ma và cảm giác chi ma. Mức độ sử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 69
dụng thuốc cũng giảm xuống hoàn toàn không 
sử dụng ở bệnh nhân đau chi ma và còn lại 
phần nhỏ ở bệnh nhân có cảm giác chi ma. Tất 
cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê 
với p <0,05. 
Xét về kết quả duy trì sau tập gương đến hết 
thời gian theo dõi, cường độ đau chi ma và thời 
gian chi ma tiếp tục giảm. Ở bệnh nhân đau mi 
ma có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong khi 
bệnh nhân có cảm giác chi ma mặc dù giảm 
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với các giá trị p <0,05 (Bảng 3). 
Bảng 4 cho thấy điểm trầm cảm cũng giảm 
sau giai đoạn tập luyện các bài tập và duy trì đến 
hết giai đoạn theo dõi. Sự khác biệt ở các giai 
đoạn có ý nghĩa thống kê (p <0,001). 
Bảng 2: Kết quả cải thiện HTCM thời điểm kết thúc tập gương (n=20) 
Đau chi ma (n=11) Cảm giác chi ma (n=9) 
Trước tập 
gương 
Kết thúc tập 
gương 
Giá trị p 
Trước tập 
gương 
Kết thúc tập 
gương 
Giá trị p 
VAS 4 (4-5) 1 (0-2) 0,003
a
 5 (3-5) 2 (1-3) 0,012
a
Thời gian HTCM/ngày 150 (105-240) 10 (5-15) 0,003
a 
450 (80-450) 15 (5-40) 0,009
a
Dùng thuốc giảm đau n (%) 
Không 1 (9,1) 11 (100) 
<0,001
b 1 (11,1) 7 (77,8) 
0,015
b
Có 10 (90,9) 0 (0) 8 (88,9) 2 (22,2) 
Bảng 3: Kết quả cải thiện HTCM thời điểm kết thúc nghiên cứu (n=20) 
Đau chi ma (n=11) Cảm giác chi ma (n=9) 
Kết thúc tập 
gương 
Kết thúc 
nghiên cứu 
Giá trị p 
Kết thúc tập 
gương 
Kết thúc 
nghiên cứu 
Giá trị p 
VAS 1 (0-2) 0 (0-1) 0,030
a 
2 (1-3) 1 (1-3) 0,317
a
Thời gian HTCM/ngày 10 (5-15) 0 (0-1) 0,005
a 
15 (5-40) 6 (1-45) 0,094
a
Dùng thuốc giảm đau n (%) 
Không 11 (100) 11 (100) 
1,000
b 7 (77,8) 9 (100) 
0,471
b
Có 0 (0) 0 (0) 2 (22,2) 0 (0) 
a Kiểm định Wilcoxon signed-rank bKiểm định Fisher 
Bảng 4: Kết quả cải thiện triệu chứng trầm cảm (n=20) 
 Trước tập gương 
Kết thúc tập 
gương 
Kết thúc nghiên 
cứu 
P (trước tập – kết 
thúc 
P (kết thúc tập – 
nghiên cứu) 
Điểm CES-D 17 (14-24,5) 8 (4-12,5) 4,5 (2,5-10)
<0,001
a
 <0,001
a
Trầm cảm n (%) 
Không 7 (35,0) 18 (90,0) 19 (95,0)
<0,001
c
 1,000
b
Có 13 (65,0) 2 (10,0) 1 (5,0)
a Kiểm định Wilcoxon signed-rank bKiểm định Fisher c Kiểm định Chi bình phương 
Bảng 5: Mối liên quan giữa hiệu số cải thiện HTCM, CESD và các yếu tố (n=20) 
Đặc điểm 
Đau chi ma Cảm giác chi ma 
CESD 
Cường độ chi ma Thời gian HTCM Cường độ chi ma Thời gian HTCM 
Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p 
Nhóm tuổi 
18-34 tuổi 4 (4-4) 
0,216 
150 (104-150) 
0,476 
5 (5-5) 
0,117 
450 (450-450) 
0,245 
14 (13-17) 
0,240 
≥35 tuổi 3,5 (3-4) 245 (140-350) 2,5 (0,5-3,5) 212 (32-444,5) 10 (3-15) 
Giới tính 
Nam 4 (3-4) 
- 
150 (104-240) 
- 
3 (1-4) 
0,296 
250 (35-450) 
0,380 
13,5 (7-17) 
0,569 
Nữ 2 (0-4) 210 (-20-440) 9 (3-15) 
Nguyên nhân cắt cụt 
Chấn 
thương 
4 (4-4) 
1,000 
145 (104-150) 
0,202 
3,5 (1-4) 
1,000 
445 (250-450) 
0,121 
13,5 (8-16,5) 
0,477 
Khác 4(4-4) 350 (350-350) 2 (0-3) 35 (29-174) 8,5 (2,5-18) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 70
Đặc điểm 
Đau chi ma Cảm giác chi ma 
CESD 
Cường độ chi ma Thời gian HTCM Cường độ chi ma Thời gian HTCM 
Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p Hiệu số p 
Tầm mức cắt cụt 
Dưới gối 4 (4-4) 
0,056 
104 (89-150) 
0,065 
2,5 (0-3) 
0,239 
104,5 (29-449) 
0,302 
14 (3-17) 
0,970 Từ gối trở 
lên 
4 (3-4) 195 (140-350) 4 (1-5) 440 (250-450) 13 (7-15) 
Sở thích các bài tập 
<11 bài tập 4 (4-4) 
1,000 
150 (89-350) 
0,854 
2,5 (0,5-3,5) 
0,117 
212 (32-444,5) 
0,245 
13 (5-15) 
0,450 
11 bài tập 3 (4-4) 145 (120-150) 5 (5-5) 450 (450-450) 14 (7-18) 
Hiện tượng chi ma 
Đau chi ma 14 (9-17) 
0,381 
Cảm giác chi ma 13 (3-15) 
Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hiệu quả 
giảm cường độ, thời gian hiện tượng chi ma, 
điểm trầm cảm CESD với các yếu tố tuổi, giới, 
nguyên nhân cắt cụt, mức độ cắt cụt với các 
giá trị p >0,05 (Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên 
nhân dẫn đến bệnh nhân bị cắt cụt do chấn 
thương chiếm phần lớn. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Darnall 
BD (2012)(10). Lý giải sự khác biệt này có lẽ bởi độ 
tuổi của đối tượng tham gia vào hai nghiên cứu 
khác nhau, trong khi nghiên cứu của chúng tôi 
tập trung vào độ tuổi lao động thì nghiên cứu 
của tác giả thuộc nhóm tuổi trên 60. 
Bệnh nhân đau chi ma nhiều so với bệnh 
nhân cảm giác chi ma, đồng thời cũng chưa ghi 
nhận trường hợp nào có cả hai hiện tượng đau 
chi ma và cả cảm giác chi ma. Trong khi kết quả 
nghiên cứu của tác giả Sin EI (2013)(7) ghi nhận 
gần hai phần ba bệnh nhân có cảm giác chi ma 
và hơn 10% bệnh nhân có cả hai hiện tượng chi 
ma. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của 
chúng tôi ở giai đoạn pilot thử nên cỡ mẫu khá 
nhỏ. Các nghiên cứu trước đây hầu hết tập trung 
ở hiện tượng đau chi ma, giai đoạn sau này đã 
kết hợp nghiên cứu về cảm giác chi ma. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận 3 dạng 
CGCM bao gồm CGCM co rút ở một vị trí bất 
thường, chi ma có những dị cảm và chi ma có 
những cử động. Thời điểm xuất hiên HTCM sau 
cắt cụt trung vị là 2 ngày, dao động từ 1 – 5 
ngày. HTCM xuất hiện lần đầu rất sớm sau khi 
cắt cụt, có thể là ngay sau cắt cụt và không quá 1 
tuần đầu sau cắt cụt. Kết quả nghiên cứu của tác 
giả Brodie E (2007)(14) cũng cho thấy rằng HTCM 
xuất hiện hầu hết trong 2 tuần đầu sau cắt cụt. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiệu 
quả cải thiện các đau chi ma về cả thời gian và 
cường độ khi so sánh giữa thời điểm bắt đầu và 
sau một tháng tập gương. Kết quả này cũng 
tương tự với nghiên cứu của tác giả Chan BL 
(2007)(9), Brodie EE (2007)(14), tác giả Sumitani M 
(2008)(15) cũng sử dụng thang VAS. Thời gian 
ĐCM trong ngày cũng giảm đáng kể tương 
đồng với tác giả Finn SB (2017)(16). Tương tự với 
đau chi ma, cường độ và thời gian CGCM cũng 
giảm đáng kể sau thời gian tập luyện, kết quả 
cũng tương đồng với tác giả Brodie EE (2007)(14). 
Chúng tôi có mối lo ngại về việc tăng trở lại thời 
gian và cường độ HTCM trong ngày sau khi 
bệnh nhân ngừng tập gương. Để đánh giá tính 
bền vững của hiệu quả cải thiện HTCM trong 
ngày, sau khi bệnh nhân ngừng tập gương, 
chúng tôi tiếp tục theo dõi bệnh nhân sau ngừng 
tập. Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy thời 
gian và cường độ HTCM trong ngày không 
những được duy trì mà còn tiếp tục giảm trong 
thời gian theo dõi, ở bệnh nhân ĐCM, kết quả 
còn có ý nghĩa thống kê. Với sự cải thiện này, 
chúng tôi cũng mong đợi những tác dụng kèm 
theo như giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau, 
tăng cường tối đa hoạt động chức năng của bệnh 
nhân. Khảo sát về sử dụng thuốc giảm đau, kết 
quả cho thấy sau một tháng tập gương, bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 71
nhân ĐCM và phần lớn bệnh nhân CGCM 
không còn sử dụng thuốc và sau thời gian theo 
dõi thì bệnh nhân không còn dùng thuốc. 
HTCM thuyên giảm đặt giả thuyết điểm 
trầm cảm của bệnh nhân cũng thuyên giảm. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy điểm trầm cảm cũng 
giảm đáng kể sau thời gian tập gương và tiếp tục 
giảm trong thời gian theo dõi. Kết quả tác giả 
Darnall BD (2012)(10) cũng cho kết quả tương 
đồng. Nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận được 
mối tương quan giữa cường độ HTCM và thời 
gian HTCM trong ngày với triệu chứng trầm 
cảm, có mối tương quan thuận, mức độ trung 
bình. Tuy nhiên, do cỡ mẫu trong nghiên cứu 
của chúng tôi còn hạn chế nên trong tương lai 
cần có những nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn để 
kết luận mối tương quan và mối quan hệ nhân 
quả rõ ràng hơn. 
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả 
cải thiện hiện tượng chi ma và điểm trầm cảm, 
nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt 
giữa hiệu quả cải thiện HTCM, điểm trầm cảm ở 
các yếu tố tuổi, giới, nguyên nhân cắt cụt, mức 
độ cắt cụt. Tuy nhiên ghi nhận chúng tôi không 
có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy 
nhiên, nghiên cứu của tác giả Darnall BD 
(2012)(10) phát hiện tuổi là một trong những yếu 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả cường độ ĐCM. 
Nhận thấy cần có thêm các nghiên cứu với cỡ 
mẫu lớn hơn hoặc theo dõi sâu hơn để khẳng 
định mối liên hệ nhân quả này. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp gương trị liệu giảm đáng kể 
cường độ và hiện tượng chi ma, mức độ dùng 
thuốc và điểm trầm cảm sau một tháng tập 
luyện. Gương trị liệu nên được áp dụng rộng rãi 
hơn cho bệnh nhân sau cắt cụt chi dưới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mishra A (2014). Lower Limb Amputations, Conference: 
Surgery Update 2014 at New Delhi, India. pp.1-2. 
2. Ajibade A, Akinniyi OT, Okoye CS (2013). Indications and 
complications of major limb amputations in Kano, Nigeria. 
Ghana Med J, 47(4):185-188. 
3. Keil G (1990). So-called initial description of phantom pain by 
Ambroise Paré. Chose digne d'admiration et quasi incredible": 
the "douleur ès parties mortes et amputées". Fortschr Med, 
108(4):62-66. 
4. Padovani MT, Martins MR, Venancio A, et al (2015). Anxiety, 
depression and quality of life in individuals with phantom limb 
pain. Acta Ortop Bras, 23(2):107-110. 
5. Jaeger H, Maier C (1992). Calcitonin in phantom limb pain: a 
double-blind study. Pain, 48(1):21-27. 
6. Sherman RA, Sherman CJ (1983). Prevalence and characteristics 
of chronic phantom limb pain among American veterans. 
Results of a trial survey. Am J Phys Med, 62(5):227-238. 
7. Sin EI, Thong SY, Poon KH (2013). Incidence of phantom limb 
phenomena after lower limb amputations in a Singapore 
tertiary hospita. Singapore Med J, 54(2):75-81. 
8. Ramachandran VS, Rogers-Ramachandran D (1996). 
Synaesthesia in phantom limbs induced with mirrors. Proc Biol 
Sci, 263(1369):377-386. 
9. Chan BL, Witt R, Charrow AP, et al (2007). Mirror therapy for 
phantom limb pain. N Engl J Med, 357(21):2206-2207. 
10. Darnall BD, Li H (2012). Home-based self-delivered mirror 
therapy for phantom pain: a pilot study. Journal of Rehabilitation 
Medicine, 44(3):254-260. 
11. Yildirim M, Kanan N (2016). The effect of mirror therapy on the 
management of phantom limb pain. Agri, 28(3):127-134. 
12. Rothgangel A, Braun S, de Witte L, et al (2016). Development of 
a Clinical Framework for Mirror Therapy in Patients with 
Phantom Limb Pain: An Evidence-based Practice Approach. 
Pain Pract, 16(4):422-434. 
13. Bộ Y Tế (2017). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật phục hồi chức 
năng (Đợt 2). tr.180-182. Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội, Hà Nội. 
14. Brodie EE, Whyte A, Niven CA (2007). Analgesia through the 
looking-glass? A randomized controlled trial investigating the 
effect of viewing a 'virtual' limb upon phantom limb pain, 
sensation and movement. Eur J Pain, 11(4):428-436. 
15. Sumitani M, Miyauchi S, McCabe CS, et al (2008). Mirror visual 
feedback alleviates deafferentation pain, depending on 
qualitative aspects of the pain: a preliminary report. 
Rheumatology, 47(7):1038-1043. 
16. Finn SB, Perry Briana, N, Clasing Jay E, et al (2017). A 
Randomized, Controlled Trial of Mirror Therapy for Upper 
Extremity Phantom Limb Pain in Male Amputees. Frontiers in 
Neurology, 8:267. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_dau_chi_ma_va_cam_giac_chi_ma_sau_cat_cut_c.pdf