Kết quả điều trị dẫn nhập bệnh lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ em bằng mycophenolate mofetil

TÓMTẮT

Đặt vấn đề: Các thuốc độc tế bào được sử dụng trước đây đã làm thay đổi tiên lượng của bệnh Lupus

đỏ có tổn thương thận nặng nhưng lại có nhiều tác dụng phụ. Mycophenolat mofetil (MMF) được đề nghị

trong điều trị dẫn nhập do hiệu quả cao và ít biến chứng.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu trong điều trị dẫn nhập bệnh Lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ

em bằng MMF.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 16 bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn

đoán Lupus đỏ có tổn thương thận nặng với kết quả sinh thiết thận nhóm III hoặc IV, nhập bệnh viện Nhi

Đồng 2 từ tháng 01/2008 đến 12/2011. Các bệnh nhi được điều trị bằng MMF và Prednisolone trong 6

tháng. Xét nghiệm nước tiểu, chức năng thận, kháng thể Anti Double stranded DNA và bổ thể C3 và C4

được đánh giá trước và sau điều trị.

Kết quả: Sau 6 tháng điều trị dẫn nhập, độ lọc cầu thận trung bình từ 52,6 ± 18,4 mL/phút/1,73m2

tăng lên 75,4 ± 15,6 mL/phút/1,73m2. Đạm niệu 24 giờ giảm từ 2,5 ± 0,8g xuống 1,2± 0,6g. Tất cả các

trường hợp có C4, AntiDsDNA bất thường trước điều trị đều trở về bình thường sau 6 tháng điều trị. Sinh

thiết thận lần 2 sau 6 tháng ghi nhận có cải thiện về chỉ số hoạt động, nhưng chỉ số mạn tính không thay đổi.

Sau 6 tháng, lui bệnh một phần được ghi nhận trong 11/16 ca và lui bệnh hoàn toàn trong 5/16 ca. Biến

chứng rối loạn tiêu hóa nhẹ được ghi nhận trên 3 bệnh nhân và biến chứng nhiễm trùng xảy ra trên 2 bệnh

nhi. Không ghi nhận biến chứng giảm bạch cầu do thuốc trong thời gian điều trị dẫn nhập.

Kết luận: Mycophenolat mofetil hiệu quả và ít biến chứng trong điều trị dẫn nhập Lupus đỏ có tổn

thương thận nặng ở trẻ em.

Từ khóa: viêm cầu thận, bổ thể, sinh thiết thận

pdf 6 trang phuongnguyen 6020
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị dẫn nhập bệnh lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ em bằng mycophenolate mofetil", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị dẫn nhập bệnh lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ em bằng mycophenolate mofetil

Kết quả điều trị dẫn nhập bệnh lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ em bằng mycophenolate mofetil
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  99
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP BỆNH LUPUS ĐỎ  
CÓ TỔN THƯƠNG THẬN Ở TRẺ EM BẰNG MYCOPHENOLATE MOFETIL 
 Trần Thị Mộng Hiệp*  
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Các thuốc độc tế bào được sử dụng trước đây đã làm thay đổi tiên lượng của bệnh Lupus 
đỏ có tổn thương thận nặng nhưng lại có nhiều tác dụng phụ. Mycophenolat mofetil (MMF) được đề nghị 
trong điều trị dẫn nhập do hiệu quả cao và ít biến chứng.  
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu trong điều trị dẫn nhập bệnh Lupus đỏ có tổn thương thận ở trẻ 
em bằng MMF.  
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 16 bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn 
đoán Lupus đỏ có tổn thương thận nặng với kết quả sinh thiết thận nhóm III hoặc IV, nhập bệnh viện Nhi 
Đồng 2  từ  tháng 01/2008  đến 12/2011. Các bệnh nhi  được  điều  trị bằng MMF và Prednisolone  trong 6 
tháng. Xét nghiệm nước tiểu, chức năng thận, kháng thể Anti Double stranded DNA và bổ thể C3 và C4 
được đánh giá trước và sau điều trị. 
 Kết quả: Sau 6 tháng điều trị dẫn nhập, độ lọc cầu thận trung bình từ 52,6 ± 18,4 mL/phút/1,73m2 
tăng  lên 75,4 ± 15,6 mL/phút/1,73m2. Đạm niệu 24 giờ giảm  từ 2,5 ± 0,8g xuống 1,2± 0,6g. Tất  cả  các 
trường hợp có C4, AntiDsDNA bất thường trước điều trị đều trở về bình thường sau 6 tháng điều trị. Sinh 
thiết thận lần 2 sau 6 tháng ghi nhận có cải thiện về chỉ số hoạt động, nhưng chỉ số mạn tính không thay đổi. 
Sau 6 tháng,  lui bệnh một phần được ghi nhận trong 11/16 ca và  lui bệnh hoàn toàn trong 5/16 ca. Biến 
chứng rối loạn tiêu hóa nhẹ được ghi nhận trên 3 bệnh nhân và biến chứng nhiễm trùng xảy ra trên 2 bệnh 
nhi. Không ghi nhận biến chứng giảm bạch cầu do thuốc trong thời gian điều trị dẫn nhập.  
 Kết  luận: Mycophenolat mofetil hiệu quả và  ít biến chứng trong điều trị dẫn nhập Lupus đỏ có tổn 
thương thận nặng ở trẻ em. 
Từ khóa: viêm cầu thận, bổ thể, sinh thiết thận 
ABSTRACT 
MYCOPHENOLATE MOFETIL IN INDUCTION THERAPY  
FOR SEVERE LUPUS NEPHRITIS IN CHILDREN 
Tran Thi Mong Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 99 ‐104 
Background: Prognostic of severe Lupus nephritis has  improved with cytotoxic drugs, but there were 
many side effects. Mycophenolat mofetil (MMF) was used  in  induction therapy with efficacy and  less side 
effects.  
Objectives: The  aim  of  the  study was  to  evaluate  the  efficacy  of MMF  in  the  induction  therapy  for 
severe lupus nephritis in children.  
Methods:  This  cross  sectional  study  was  conducted  from  January  2008  to  December  2011  on  16 
children with  severe  focal,  and  diffuse  proliferative  lupus nephritis  hospitalized  at Hospital Nhi Dong  2. 
These patients were treated with MMF and Prednisolone for 6 months. Urinalysis was performed, and renal 
* Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ‐ Khoa Thận – Máu‐ Nội Tiết BV Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc : TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp  ĐT : 0908.198.104   Email : tranmonghiep@yahoo.fr 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 100
function  was  evaluated.  Serum  anti‐double‐stranded  DNA  antibody,  and  also  serum  C3  and  C4  were 
measured.  
Results: Sixteen  children  (mean  age  12.6  ±  2.5  years) were  treated with  induction  therapy. After  6 
months,  glomerular  function  renal  increased  from  52.6  ±  18.4  mL/min/1,73m2  to  75.4  ±  15.6 
mL/min/1.73m2,  urine  protein  decreased  from  2.5  ±  0.8g  to  1.2±  0.6g  per  24  hours.  Serum  anti‐double‐
stranded DNA antibody decreased, and serum C3 and C4 increased. Among 16 patients who had a second 
biopsy after MMF therapy, all the patients showed a reduction for activity index but there was no change for 
chronic index. Partial remission occurred in 11/16 and total remission in 5/16 of the cases. Minor digestive 
side effects was  found  in 3 patients and  infection episodes occurred  in 2 patients. No case with  leucopenia 
was reported.  
Conclusions: MMF  is  an  effective  induction  therapy with  uncommon  side  effects  for  severe  lupus 
nephritis in children. 
 Key words: glomerulonephritis, complement, renal biopsy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tần  suất  bệnh  Lupus  đỏ  có  tổn  thương 
thận  thay  đổi  tùy  các nước và  tùy  chủng  tộc. 
Theo nghiên  cứu  tại Mỹ  của Lehman  JA,  tần 
suất bệnh  trên 10  tuổi  là  57/100.000(8) và  theo 
một nghiên cứu ở Nhật của Masahiko Okuri, tỉ 
lệ này là 47/100.000 trẻ(9). Tại Tp Hồ Chí Minh, 
có  50  trường hợp  trẻ  bị Lupus  đỏ mới mắc(4) 
được ghi nhận tại 2 bệnh viện Nhi Đồng 1 và 
Nhi Đồng 2  từ  tháng 1‐2002 đến  tháng 3‐2003 
và riêng  tại bệnh viện Nhi Đồng 2,  trong  thời 
gian từ 2001‐2008, có 53 ca mới mắc Lupus đỏ 
có tổn thương thận(11). 
 Ở  Việt Nam  có  nhiều  công  trình  nghiên 
cứu  về  Lupus  đỏ  nhưng  đa  số  tập  trung  ở 
người lớn và có ít công trình nghiên cứu ở trẻ 
em. Lupus  đỏ  thường diển  tiến  đến  suy  thận 
mạn  và  tử  vong  rất  cao  trong  nhóm  có  tổn 
thương thận nặng(4).  
Trước  đây  các  thuốc  độc  tế  bào  được  sử 
dụng trong điều trị Lupus đỏ ở trẻ em đã làm 
thay đổi tiên lượng của bệnh nhưng các thuốc 
này có nhiều tác dụng phụ như vô kinh, viêm 
bàng quang xuất huyết, ung  thư bàng quang, 
bạch huyết cấpTừ 2005, nhiều nghiên cứu đã 
sử  dụng Mycophenolat mofetil  (MMF)  trong 
điều trị dẫn nhập(3,5). Vào năm 2012, Hiệp Hội 
Thấp Hoa kỳ đã đưa ra các hướng dẫn mới để 
chẩn  đoán  và  điều  trị  bệnh  Lupus  có  tổn 
thương thận và Mycophenolat mofetil được đề 
nghị sử dụng  trong điều  trị dẫn nhập và duy 
trì(6). 
Mục  tiêu  của  nghiên  cứu  nhằm  đánh  giá 
kết quả ban đầu trong điều trị dẫn nhập bằng 
MMF trong bệnh Lupus đỏ có tổn thương thận 
nhóm III và nhóm IV ở trẻ em. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Từ  tháng 01/2008 đến 12/2011, nghiên cứu 
cắt ngang mô tả trên 16 bệnh nhi dưới 15 tuổi, 
nhập viện  lần  đầu  tại bệnh viện Nhi Đồng 2, 
được chẩn đoán Lupus đỏ, có tổn thương thận 
nặng với kết quả sinh thiết thận nhóm III hoặc 
IV được đưa vào nghiên cứu.  
Các bệnh nhi chưa được điều  trị  đặc hiệu 
trước khi vào viện.  
Lupus đỏ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn 
của Hiệp Hội Thấp Hoa Kỳ khi có ≥ 4/11  tiêu 
chuẩn như sau(2): 
1. Hồng ban cánh bướm 
2. Hồng ban dạng đĩa 
3. Nhạy cảm ánh sáng 
4. Loét họng 
5. Viêm khớp 
6. Viêm các màng (màng phổi, màng ngoài 
tim) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  101
7.  Tổn  thương  thận  (tiểu  đạm  kéo  dài  > 
0,5g/24  giờ  hay  >  3+  nếu  không  định  lượng 
được, hoặc có sự hiện diện của trụ tế bào). 
8. Tổn thương thần kinh. 
9.  Bất  thường  huyết  học  (thiếu  máu  tán 
huyết  hoặc  giảm  bạch  cầu  <  4000/mm3  sau  2 
lần thử, hoặc giảm BC lympho < 1500/m³ sau 2 
lần  thử,  hoặc  giảm  tiểu  cầu  <100.000/mm3 
không do thuốc). 
10.  Rối  loại miễn  dịch  (tế  bào  LE  dương 
tính hoặc có kháng  thể kháng cardiolipin hay 
kháng thể kháng đông, hoặc kháng thể kháng 
DNA  tự  nhiên  dương  tính,  hoặc  kháng  thể 
kháng  Smith  dương  tính,  hoặc  huyết  thanh 
chẩn  đoán  giang mai  dương  tính  giả  ít  nhất  
6 tháng). 
11. Kháng  thể kháng nhân dương  tính với 
hiệu  giá  bất  thường  phát  hiện  bằng  phương 
pháp  miễn  dịch  huỳnh  quang  hay  phương 
pháp tương đương. 
Tổn thương thận nặng được định nghĩa khi 
có 1 trong 3 biểu hiện sau(13):  
. Hội chứng viêm  thận cấp: suy  thận cấp  , 
cao huyết áp, tiểu máu đại thể 
. Hội chứng thận hư: albumin máu ≤ 25g/L, 
đạm niệu ≥ 50mg/kg/24 giờ 
. Tiểu đạm ≥ 1g/24 giờ 
Công  thức  Schwartz  được  dùng  để  đánh 
giá độ lọc cầu thận (GFR)(12). 
Tổn thương giải phẫu bệnh của viêm thận 
do  Lupus  dựa  theo  phân  loại  của  Hiệp  hội 
Thận Nhi  (14):  nhóm  III  khi  có  viêm  cầu  thận 
khu  trú  (<  50%  cầu  thận) và nhóm  IV khi  có 
viêm cầu thận lan tỏa (  50% cầu thận).  
Tiêu chuẩn loại trừ khi giảm bạch cầu < 3,5 
x 109 /L. 
Về  điều  trị, MMF  được  dùng  để  điều  trị 
dẫn nhập với  liều  600mg/m2/ngày  chia  2  lần, 
tăng  liều  dần  trong  1  tuần  để  đạt  đến 
1200mg/m2/ngày chia 2 lần và theo dõi trong 6 
tháng.  
Phối  hợp  với  Methylprednisolone: 
1g/1,73m2/liều,  TTM  trong  3  ngày,  mỗi  3‐4 
tuần,  tối  đa  6  lần  và  Prednisone:  1‐
1,5mg/kg/ngày, giảm liều dần và giữ ở liều 0,1 
– 0,3 mg/kg/ cách ngày. Thời gian điều trị dẫn 
nhập  được  định nghĩa  là 6  tháng  sau khi bắt 
dầu điều trị(1). 
Các  bệnh  nhi  được  theo  dõi  hàng  tháng 
trong 6 tháng sau điều trị bao gồm theo dõi các 
dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, huyết đồ, VS, chức 
năng thận, C3, C4, anti Double stranded DNA, 
đạm niệu/24giờ. 
Sinh thiết lần 2 được thực hiện sau 6 tháng 
điều trị. 
Bệnh  lui (remission) được định nghĩa theo 
Hiệp Hội thấp Hoa Kỳ 2012(6) như sau: 
Bệnh  lui  hoàn  toàn  (complete  remission) 
khi: 
. Chức năng  thận  cải  thiện với  độ  lọc  cầu 
thận tăng > 25% so với ban đầu . 
. Đạm niệu /creatinine niệu <0,2 hoặc đạm 
niệu trên que thấm từ 0 đến vết. 
. Có < 5 hồng cầu/quang trường và. 
. Không có trụ tế bào trong nước tiểu. 
Bệnh  lui một phần  (partial  remission) khi 
có  các  tiêu  chuẩn  trên  ngoại  trừ  đạm  niệu 
/creatinine niệu  từ 0,2  ‐ 2, hoặc khi có 2  trong 
các tiêu chuẩn trên.  
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của lô nghiên cứu 
Trong 16 bệnh nhi, tuổi trung bình là 12,6 ± 
2,5 (tuổi nhỏ nhất:10 tuổi, tuổi lớn nhất:15 tuổi, 
tuổi  trung vị: 13  tuổi). Đa  số  là  trẻ gái  (15/16 
ca),  phần  lớn  các  bệnh  nhi  đến  từ  các  tỉnh 
(11/16). 
Đặc điểm tổn thương thận 
Tiểu máu đại thể được ghi nhận trong 5 ca 
và tiểu máu vi thể trong 11 ca.  
Cao huyết áp hiện diện trên 11 bệnh nhân.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 102
Huyết  áp  tâm  thu  trung  bình  là  133  ±  19 
mmHg và huyết áp  tâm  trương  trung bình  là 
81 ± 22 mmHg.  
Có 13 trường hợp có hội chứng thận hư đi 
kèm  và  9  trường  hợp  có  tổn  thương  ngoài 
thận. 
Tổn thương các cơ quan ngoài thận: 
Tổn  thương  về  huyết  học  (12/16)  và  da 
niêm  (8/16)  thường  gặp  nhất,  kế  đến  là  triệu 
chứng  cơ  xương  khớp  (6/16),  rụng  tóc  (4/16), 
bất thường hệ võng nội mô (3/16), triệu chứng 
đường  hô  hấp  (2/16),  tiêu  hóa  (2/16)  và  tim 
mạch (1/16). 
Đặc điểm sinh học trước điều trị 
Kết  quả  sinh  học  trước  điều  trị  được  ghi 
nhận trong bảng 1.  
Thiếu máu được ghi nhận trong 12/16 bệnh 
nhi,  trong  đó  8  ca  thiếu máu  đẳng  sắc  đẳng 
bào và 4 ca thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc. 
Các trường hợp giảm bạch cầu dưới 3500/mm3 
đã  được  loại  ra  khỏi nghiên  cứu do nguy  cơ 
làm giảm bạch cầu của Mycophenolat mofetil. 
Giảm  tiểu  cầu  được ghi nhận  trong  4  trường 
hợp. 
Chức năng thận với độ lọc cầu thận (GFR) 
trung  bình  là  52,6  ±  18,4 mL/phút/1,73m2. Bổ 
thể C3  giảm  ở  10  bệnh  nhi  và C4  giảm  ở  14 
bệnh nhi. 
Kháng thể kháng nhân (ANA) dương  tính 
trong  14/16  các  trường  hợp,  tế  bào  LE  trong 
9/16 ca và Anti ds‐DNA dương  tính  trong  tất 
cả 16 bệnh nhi. 
Bảng 1: Kết quả xét nghiệm sinh học trước điều trị 
Xét nghiệm Kết quả (TB±ĐLC) 
Hemoglobin (g/dL) 
Bạch cầu (/mm3) 
Tiểu cầu (/mm3) 
VS (mm) 
Creatinine máu (mg/L) 
GFR (mL/phút/1,73m2) 
Albumin (g/L) 
C3 (mg/dL) 
C4 (mg/dL) 
Đạm niệu (g/24giờ) 
10,5 ± 1,6 
860 ± 320 
230 000 ± 69 200 
59 ± 37 
15,2 ± 6,8 
52,6 ± 18,4 
26,1 ± 5,4 
51,2 ± 12,8 
12,9 ± 3,8 
2,5 ± 0,8 
TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn 
Đặc  điểm  sang  thương  giải  phẫu  bệnh 
trước điều trị 
Trong  16  trường  hợp  của  lô  nghiên  cứu, 
kết  quả  sinh  thiết  trước  khi  bắt  đầu  điều  trị 
dẫn  nhập  bằng MMF  cho  thấy  có  10  trường 
hợp nhóm III và 6 trường hợp nhóm IV.  
Chỉ số hoạt động ở các nhóm trước điều trị 
là 11,8 ± 3,4 và chỉ số mạn tính là 2,5 ± 1,3. 
Kết quả sau điều trị 
Độ  lọc  cầu  thận  cải  thiện  dần  sau  6  tháng 
(Hình 1). Độ lọc cầu thận trung bình từ 52,6 ± 
18,4  mL/phút/1,73m2  tăng  lên  75,4  ±  15,6 
mL/phút/1,73m2. 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1 2 3 4 5 6
Tháng
G
FR
 (m
L/
ph
út
)
Hình 1: Độ lọc cầu thận trung bình sau 6 tháng 
điều trị dẫn nhập bằng Mycophenolat mofetil  
Đạm niệu 24 giờ  giảm  từ  2,5  ±  0,8g  xuống 
còn 1,2± 0,6g (Hình 2) 
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
1 2 3 4 5 6
Tháng
Đạ
m
 n
iệu
 / 
24
h 
(g
/l)
Hình 2: Đạm niệu 24 giờ trung bình sau 6 tháng 
điều trị dẫn nhập bằng Mycophenolat mofetil  
Tất  cả  các  trường  hợp  có  C3,  C4, 
AntiDsDNA bất thường trước điều trị đều trở 
về bình thường sau 6 tháng điều trị. 
Sinh thiết thận lần 2 sau 6 tháng ghi nhận 10 
bệnh nhân nhóm III trước điều trị đã diễn tiến 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  103
thành nhóm  II, và 6 bệnh nhi nhóm  IV  trước 
điều  trị,  diển  tiến  thành  nhóm  II  (3  ca)  và 
nhóm III (3 ca). 
Chỉ  số  hoạt  động  giảm  rõ,  nhưng  chỉ  số 
mạn tính không thay đổi (Bảng 2). 
Bảng 2: 
 Chỉ số hoạt 
động TB ± ĐLC 
Chỉ số mạn 
tính TB ± ĐLC
Ban đầu 11,8 ± 3,4 2,5 ± 1,3 
Sau 6 tháng điều trị 5,4 ± 2,2 2,3 ± 1,1 
TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn 
Tình hình lui bệnh 
Sau  6  tháng,  lui bệnh một phần  được ghi 
nhận  trong  11/16  ca  và  lui  bệnh  hoàn  toàn 
trong 5/16 ca. Thời gian  lui bệnh hoàn  toàn  là 
13,5 ± 4,2 tuần. 
Biến chứng 
Rối  loạn  tiêu  hóa  được  ghi  nhận  trên  3 
bệnh  nhân  với  buồn  nôn  và  tiêu  phân  lỏng 
trong tuần đầu của điều trị. Biến chứng nhiễm 
trùng bao gồm 1 ca viêm phổi và 1 ca viêm mô 
tế bào. Không ghi nhận biến chứng giảm bạch 
cầu do thuốc trong thời gian điều trị dẫn nhập.  
BÀN LUẬN 
Tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2,  trong  nhiều 
năm  qua,  Methylprednisolone  và 
Cyclophosphamide  là  hai  thuốc  chính  yếu 
được  sử  dụng  ban  đầu  trong  điều  trị  tổn 
thương  thận nặng do Lupus. Từ  2008,  chúng 
tôi  bắt  đầu  sử  dụng  Mycophenolat  mofetil 
trong  điều  trị  dẫn  nhập  Lupus  đỏ  có  tổn 
thương thận nhóm III và nhóm IV(10).  
Vào năm 2005, Ginzler và cộng sự ghi nhận 
là MMF được điều  trị dẫn nhập và duy  trì có 
hiệu  quả  hơn Cyclophosphamide,  các  tác  giả 
cũng  ghi  nhận  là  biến  chứng  suy  thận  và  tử 
vong  trong  nhóm  sử  dụng MMF  cũng  thấp 
hơn(5).  
Tương  tự  Chan  và  cộng  sự(3)  đã  chứng 
minh rằng sau 84 tháng lui bệnh, tỉ lệ tái phát 
khi  điều  trị  bằng  Cyclophosphamide  và 
Azathioprine  nhiều  hơn  khi  sử  dụng  MMF. 
Ngoài  ra,  biến  chứng  rụng  tóc,  vô  kinh  và 
nhiễm trùng ít được ghi nhận hơn với điều trị 
bằng MMF. Biến chứng giảm bạch cầu không 
xảy ra trong nhóm điều trị với MMF, trong khi 
đó  có  8  ca  (25,8%)  được  ghi  nhận  với 
Cyclophosphamide và Azathioprine (p=0,002). 
Vào năm  2007, Zhu và  cộng  sự  đã  chứng 
minh  qua  nhiều  nghiên  cứu  ngẫu  nhiên  là 
bệnh lui hoàn toàn và một phần nhiều hơn khi 
điều trị dẫn nhập và duy trì bằng MMF so với 
Cyclophosphamide(15). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 
tình trạng chức năng thận hồi phục, đạm niệu 
giảm, anti Ds DNA cùng với C3 và C4 cải thiện 
rõ sau điều trị dẫn nhập bằng MMF, tương tự 
như tác giả Kise đã ghi nhận trên 12 bệnh nhi 
Lupus nhóm III và IV tại Nhật(7). 
Trong  giai  đoạn  trước  đây,  khi  sử  dụng 
Methylprednisolone  và Cyclophosphamide  là 
hai thuốc chính yếu  trong điều  trị  tổn  thương 
thận do Lupus, chúng tôi ghi nhận 21% (11/53) 
trường  hợp  có  biến  chứng,  trong  đó  biến 
chứng  nhiễm  trùng  chiếm  đa  số  trong  phân 
nửa các  trường hợp(11). Trong nghiên cứu này 
khi  sử  dụng  MMF,  chúng  tôi  ghi  nhận  số 
trường  hợp  có  biến  chứng  ít  hơn  và  chỉ  ghi 
nhận 2 ca nhiễm trùng. 
Các  kết  quả  trên  đây  là  những  nhận  xét 
ban đầu sau 6  tháng điều  trị dẫn nhập Lupus 
đỏ  có  tổn  thương  thận nặng bằng MMF. Cần 
theo dõi  đánh  giá hiệu  quả  và  tác dụng phụ 
của  thuốc  sau  điều  trị  duy  trì  với MMF  với 
thời gian dài hơn, trên số bệnh nhân lớn hơn.  
KẾT LUẬN  
Mycophenolat mofetil hiệu  quả  và  ít  biến 
chứng trong điều trị dẫn nhập Lupus đỏ có tổn 
thương thận nặng ở trẻ em. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Buratti S, Szer  IS, Spencer CH, Bartosh S, Reiff A  (2001). 
Mycophenolate mofetil treatment of severe renal disease in 
pediatric onset systemic lupus erythematosus. The Journal 
of Rheumatology 28(9):2103‐8 
2. Cassidy  J.T  (2010).  Systemic  lupus  erythematosus.  In: 
Textbook  of  pediatric  rheumatology,  6rd  ed,  section  3, 
chapter 21, W.B.Saunders company 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 104
3. Chan TM, Tse KC, Tang CS, Mok MY, Li FK (2005). Long‐
term  study  of  mycophenolate  mofetil  as  continuous 
induction  and  maintenance  treatment  for  diffuse 
proliferative lupus nephritis. J Am Soc Nephrol 16(4):1076‐
84 
4. Dương  Minh  Điền,  Vũ  Huy  Trụ,  Nguyễn  Thị  Khen, 
Huỳnh Thoại Loan, Trần Thị Mộng Hiệp (2004). Đặc điểm 
giải phẫu bệnh ở  thận của Lupus đỏ hệ  thống. Y Học TP 
Hồ Chí Minh, Tập 8, số 1, 73‐77 
5. Ginzler  EM, Dooley MA, Aranow C, Kim MY,  Buyon  J, 
Merrill  JT  (2005). Mycophenolate mofetil  or  intravenous 
cyclophosphamide  for  lupus  nephritis.  N  Engl  J  Med. 
353(21):2219‐28 
6. Hahn BH, Mc Mahon MA, Wilkinson A  (2012). American 
College  of  Rheumatology.  Guidelines  for  Screening, 
Treatment, and Management of Lupus Nephritis. Arthritis 
Care & Research 64(6):797–808 
7. Kise  T,  Yoshimura  H  (2012).  Mycophenolate  mofetil  in 
induction  and  maintenance  therapy  for  juvenile  onset 
severe lupus nephritis. Nihon Jinzo Gakkai Shi 54(2):86‐93 
8. Lehman  JA,  Deborah  MC,  Bram  HB  (1989).  Systemic 
Lupus  erythematosus,  in  the  first  decade  of  life.  J 
Pediatrics 83 (2), pp. 235‐238 
9. Masahiko  O  (1997).  Japan  collagen  diseases.  Acta 
Paedietrica Japonica 39, pp. 241 
10. Nguyễn Huỳnh Trọng Thi, Trần Thị Mộng Hiệp, Hoàng  
th ị   Diễm   Thúy   (2010).   Kết  quả  điều  trị  viêm  thận 
Lupus tại bệnh viện Nhi đồng 2. Y Học TP Hồ Chí Minh, 
Tập 14, số 4, 61‐65 
11. Phan   Hoàng   Yến,   Lã   Th ị   Phượng ,   Nguyễn  
Thanh   Hiệp ,   Hoàng   Th ị   Diễm   Thúy ,   Trần  Thị 
Mộng Hiệp  (2011). Khảo sát đặc điểm  lâm sàng, cận  lâm 
sàng và điều  trị bệnh Lupus đỏ có  tổn  thương  thận ở  trẻ 
em. Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 16, số 1, 42‐47 
12. Schwartz GJ, Brion LP, Spitzer A (1987) The use of plasma 
creatinine  concentration  for  estimating  glomerular 
filtration rate  in  infants, children and adolescents. Pediatr 
Clin North Am 34: 571‐590 
13. Weening  JJ,  D’Agati  VD  (2004).  The  classification  of 
glomerulonephritis  in  systemic  lupus  erythematosus 
revisited. J Am Soc Nephrol; 15:241‐250. 
14. Weening  JJ,  DʹAgati  VD,  Schwartz  MM  (2004).  The 
classification  of  glomerulonephritis  in  systemic  lupus 
erythematosus revisited. Kidney International 65, 521–530. 
15. Zhu B, Chen N, Lin Y, Ren H, Zhang W, Wang W, Pan X, 
Yu  H  (2007).  Mycophenolate  mofetil  in  induction  and 
maintenance  therapy  of  severe  lupus  nephritis:  a meta‐
analysis  of  randomized  controlled  trials.  Nephrol  Dial 
Transplant 22(7):1933‐42. 
Ngày nhận bài báo              27‐09‐2012 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  17‐03‐2013 
Ngày bài báo được đăng:    20–04‐2013 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_dan_nhap_benh_lupus_do_co_ton_thuong_than_o.pdf