Kết quả điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller

Nghiên cứu mô tả các triệu chứng lâm sàng và kết quả điều trị của 52 bệnh nhân được chẩn đoán suy giãn hệ TM nông chi dưới được điều trị bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller tại bệnh viện đại học y dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2018 đến 7/2019. Có 52 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật, tuổi trung bình là 58,2 ± 13,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ:1/2,25, tổng cộng có 85 chân được phẫu thuật, trong đó 40 chân phải và 45 chân trái, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tĩnh mạch nổi rõ (100%); tức nặng chân (82,7%). Giai đoạn lâm sàng theo CEAP độ 2 chiếm 37,6%, độ 3 chiểm 30,5%. Kích thước TMH lớn trung bình chân trái 8,9 ± 3,3 mm, chân phải 9,1 ± 2,9 mm. Không ghi nhận tai biến hay biến chứng nặng. Tại thời điểm 1 tháng, 80% chân rất tốt, 1,2% chân tốt và 18,8% chân khá. Thời điểm 6 tháng, 87,5% chân rất tốt, 3,6% chân tốt và 8,9% chân khá

pdf 5 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller

Kết quả điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT STRIPPING... 
 5 
Nguyễn Vũ Khôi*, Nguyễn Sanh Tùng**, Nguyễn Thế Kiên*** 
TÓM TẮT 
THE RESULTS OF VARICOSE VEINS 
TREATMENT USING STRIPPING 
SURGERY COMBINED WITH MULLER’S 
AMBULATORY PHLEBECTOMY 
SUMMARY 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới 
(SGTMNCD) là bệnh lý phổ biến trên thế 
giới.Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị như 
nội khoa, tiêm xơ, laser nội mạch, RF nội mạch, 
điều trị ngoại khoa.Tuy nhiên cần đánh giá đúng 
và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với 
từng giai đoạn bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả một số đặc 
điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh 
lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu 
thuật Stripping kết hợp Muller. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 52 BN được chẩn đoán suy giãn tĩnh 
mạch nông chi dưới được điều trị bằng phẫu thuật 
Stripping kết hợp Muller tại bệnh viện đại học y 
dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 
3/2018 đến 7/2019. 
* Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng 
** Trường đại học y dược Huế 
*** Bệnh viện Quân y 103 
Người chịu trách nhiệm khoa học: BS Nguyễn Vũ Khôi 
Ngày nhận bài: 01/11/2019 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/12/2019 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI 
BẰNG PHẪU THUẬT STRIPPING KẾT HỢP MULLER 
Nghiên cứu mô tả các triệu chứng lâm 
sàng và kết quả điều trị của 52 bệnh nhân được 
chẩn đoán suy giãn hệ TM nông chi dưới được điều 
trị bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller tại 
bệnh viện đại học y dược Huế và bệnh viện Trung 
ương Huế từ tháng 3/2018 đến 7/2019. Có 52 bệnh 
nhân (BN) được phẫu thuật, tuổi trung bình là 58,2 
± 13,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ:1/2,25, tổng cộng có 85 
chân được phẫu thuật, trong đó 40 chân phải và 45 
chân trái, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tĩnh 
mạch nổi rõ (100%); tức nặng chân (82,7%). Giai 
đoạn lâm sàng theo CEAP độ 2 chiếm 37,6%, độ 3 
chiểm 30,5%. Kích thước TMH lớn trung bình chân 
trái 8,9 ± 3,3 mm, chân phải 9,1 ± 2,9 mm. Không 
ghi nhận tai biến hay biến chứng nặng. Tại thời 
điểm 1 tháng, 80% chân rất tốt, 1,2% chân tốt và 
18,8% chân khá. Thời điểm 6 tháng, 87,5% chân rất 
tốt, 3,6% chân tốt và 8,9% chân khá. 
A cross-sectional study on 52 patients with 
varicose veins undergoing stripping surgery 
combined with Muller’s procedure at Hue central 
hospital and Hue university hospitalfrom March 
2018 to July 2019. There were 52 patients, aged 
58.2 ± 13.1 year-old, male/female ratio was 
1/2.25. A total of 85 legs were operated, 
including 40 right legs and 45 left legs. The main 
clinical symptoms were prominent varicose 
veins(100%); severe discomfort (82.7%). Clinical 
stage according to CEAP level 2 and level 3 were 
37.6 and 30.5%, respectively. The average size of 
the great saphenous vein of the left and right legs 
were 8.9±3.3mm and 9.1 ± 2.9mm, respectively. 
No major complications or deaths were noted. At 
1 month after surgery, the results remained 
excellent in 80%, good in 1.2% and satisfactory 
in 18.8% of legs. At 6 months after surgery, the 
results were excellent in 87.5%, good in 3.6%, 
and satisfactory in 8.9% of legs. 
Keywords: varicose veins, stripping 
surgery, Muller’s procedure, phlebectomy.1 
Từ khóa: suy giãn tĩnh mạch chi dưới, 
phẫu thuật Stripping, Muller. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 27 - THÁNG 12/2019 
 6 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 
+ Bệnh nhân được chẩn đoán SGTMNCD 
mạn tính từ độ II trở lên theo Clinical CEAP 
Classification. 
+ Trên 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ Có huyết khối tĩnh mạch sâu kết hợp. 
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng cắt 
ngang không đối chứng. BN được ghi nhận đặc 
điểm lâm sàng, phẫu thuật Stripping kết hợp 
Muller và theo dõi sau phẫu thuật. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN 
LUẬN 
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2019 có 
52 BN được phẫu thuật Stripping và Muller 
với độ tuổi trung bình 58,2 ± 13,1 tuổi, tỷ lệ 
nam/nữ:1/2.25, tổng cộng có 85 chân được 
phẫu thuật, trong đó 40 chân phải và 45 
chân trái. 
Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng 
Đặc điểm Chỉ số 
BMI: min-max (X ± SD) 16,4 - 29,24 (22,5 ± 2,6) 
Nghề nghiệp (n, %) 
 - Nông dân 
 - Nội trợ 
 - Khác 
22 (42,3%) 
17 (32,7%) 
13(25,0%) 
Thời gian mắc bệnh (n, %) 
 - < 5 năm 
 - 5 – 10 năm 
 - > 10 năm 
18 (34,6%) 
24 (46,2%) 
10 (19,2%) 
Triệu chứng cơ năng (n, %) 
 - Tĩnh mạch nổi to 
 - Tức chân 
 - Chuột rút 
 - Dị cảm chân 
 - Loạn dưỡng da 
 - Phù chân 
52 (100%) 
43 (82,7%) 
30 (57,7%) 
27 (51,9%) 
19 (36,5%) 
15 (28,8%) 
Giai đoạn lâm sàng theo CEAP (n, %) 
 - C2 
 - C3 
 - C4 
 - C5 
32 (37,6%) 
26 (30,5%) 
23 (27,1%) 
4 (4,8%) 
Số lượng TMH giãn trên 1 BN (n, %) 
 - 1 TM 
 - 2 TM 
 - 3 TM 
 - 4 TM 
19 (36,5%) 
30 (57,7%) 
2 (3,8%) 
1 (2,0%) 
Vị trí TM suy giãn (n, %) 
 - TMH lớn đơn thuần 
 - TMH lớn và TMH bé 
50 (96,2%) 
2 (3,8%) 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT STRIPPING... 
 7 
Độ tuổi BN trong nghiên cứu của chúng 
tôi tương đương với tác giả Nguyễn Thị Cẩm 
Vân (2017) [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoài 
Nam (2012) tỷ lệ nữ gặp nhiều hơn nam với 
80% nữ giới. Sự thay đổi hormon trong quá 
trình mang thai, thời kỳ kinh nguyệt hoặc mãn 
kinh có thể là yếu tố nguy cơ, vì nội tiết tố nữ có 
khuynh hướng làm giãn thành TM [2]. Bệnh 
SGTMNCD liên quan đến yếu tố nghề nghiệp. 
Chúng tôi gặp 42,3% nông dân và 32,7% nội trợ. 
Tỷ lệ này khác các nghiên cứu của các tác giả 
nước ngoài về cơ cấu nghề nghiệp có thể do BN 
của chúng tôi nói riêng và Việt Nam nói chung tỷ 
lệ nông dân vẫn chiếm số lượng lớn. Thời gian 
mắc bệnh chủ yếu từ 5 đến 10 năm (24 BN, 
46,2%), triệu chứng lâm sàng chính gồm 100% 
BN thấy tĩnh mạch nổi to, tức nặng chân gặp ở 
82,7%. Tác giả Lê Nữ Thị Hòa Hiệp (2003) 
thời gian mắc bệnh 4 – 10 năm chiếm 84%. 
Bệnh nhân mắc bệnh càng lâu thì có thể sẽ làm 
mức độ bệnh càng nặng và càng có nhiều biến 
chứng xảy ra [3]. Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Vân 
(2017) gặp 84,4% tĩnh mạch nổi rõ và tức nặng 
chân gặp ở 100% BN [1]. Giai đoạn lâm sàng 
theo CEAP phần lớn ở độ 2 và độ 3 (lần lượt 
chiếm 37,6% và 30,5%). Theo Trần Hoài Ân 
(2018) khi nghiên cứu các BN bị SGTMNCD 
được điều trị bằng laser nội mạch phối hợp 
Muller tại bệnh viện Trung Uơng Huế, phân độ 
C2 chiếm 68,6%, phân độ C4 chiếm 7,8% và 
phân độ C5, C6 chiếm tỷ lệ không đáng kể [4]. 
Có 50 BN (96,2%) giãn TMH lớn đơn thuần, 
chỉ có 2 BN (3,8%) giãn TMH lớn kết hợp với 
TMH bé. 
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm 
Đặc điểm siêu âm 
Đường kính cung TMH (mm) Dòng trào ngược (giây) 
Trái Phải Trái Phải 
TMH lớn 
n(X ± SD) 
45 (8,9 ± 3,3) 40 (9,1 ± 2,9) 45 (2,8 ± 1,3) 40 (3,0 ± 1,6) 
TMH bé 
n(X ± SD) 
1 (5,0 ± 0,0) 2 (6,85 ± 3,0) 1 (3,0 ± 0,0) 2 (1,5 ± 0,7) 
Trên siêu âm Doppler màu, 45 chân trái và 
40 chân phải, kích thước TMH lớn trung bình 
chân trái 8,9 ± 3,3 mm, chân phải 9,1 ± 2,9 mm. 
Nghiên cứu của Mendoza E., và CS (2013) cho 
kết quả tương tự [5]. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy dòng trào ngược trung bình ở TMH lớn 
phải 3 ± 1,6 giây; bên trái 2,8 ± 1,2 giây; TMH 
bé bên phải 1,5 ± 0,7 giây; bên trái 3 ± 0,0 giây. 
Trong bệnh lý TM, thời gian dòng trào ngược 
( ≥ 1 giây) trên siêu âm là yếu tố quyết định chẩn 
đoán suy TM [6]. 
Bảng 3. Biến chứng sau mổ 
Biến chứng (n = 85 chân) Số chân (n) Tỷ lệ (%) 
Bầm tím da và mô mềm 1 1,18 
Tụ máu dọc đường đi tĩnh mạch 15 17,6% 
Tê chân, dị cảm ở chân 16 18,8% 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 27 - THÁNG 12/2019 
 8 
 Có 52 BN được phẫu thuật Stripping kết hợp Muller, với 85 chân được phẫu thuật (45 chân trái 
và 40 chân phải).Không ghi nhận tai biến hay biến chứng nặng trong quá trình theo dõi như tổn 
thương động mạch đùi, TM đùi, tổn thương TK đùi, TK chày, huyết khối TM sâu. Biến chứng nhẹ 
thường gặp nhất đó là tê chân, dị cảm ở chân sau phẫu thuật chiếm 18,8%, triệu chứng này sẽ giảm 
dần theo thời gian và không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thường ngày của BN. Theo Kostas 
K. và CS (2004) tỷ lệ tổn thương TK hiển đối với các trường hợp stripping toàn bộ TMH có tỷ lệ 
18% rất tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi [7]. Tác giả Lê Thị Ngọc Hằng và CS 
(2018) nghiên cứu trên các BN điều trị phẫu thuật SGTMNCD cho thấy kết quả tổn thương TK hiển 
gây dị cảm chi khá cao 28,9% [8]. 
Bảng 4. Thay đổi lâm sàng sau mổ 
Triệu chứng 
Số triệu chứng, n (%) 
p Trước mổ 
Sau mổ 
1 tháng 
Sau mổ 
6 tháng 
Triệu chứng cơ năng n = 52 n = 52 n = 35 
Đau chân 35 (67,3) 10 (19,2) 0 (0,0) <0,001 
Tức nặng chân 43 (82,7) 0 (0,0) 0 (0,0) < 0,001 
Phù chân 15 (28,8) 0 (0,0) 0 (0,0) < 0,001 
Chuột rút về đêm 
30 (57,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 
< 0,001 
Dị cảm ở chân 
27 (51,9) 15 (28,8)a 5 (14,3)b 
Pa = 0,019 
Pb = 0,003 
Triệu chứng thực thể n = 52 n = 52 n = 35 p 
Tĩnh mạch giãn nổi rõ trên 
chân 
51 (98,1) 1 (1,9) 0 (0,0) < 0,001 
Loạn dưỡng da vùng cổ chân 
và loét chân 
19 (36,5) 19 (36,5) 6 (17,1) p = 1 
Kết quả theo dõi tại thời điểm 1 tháng sau 
phẫu thuật có 52 BN được đánh giá, chỉ còn 
19,2% BN còn đau, triệu chứng này còn do ảnh 
hưởng của phẫu thuật như đau nhẹ ở vết mổ, đau 
dọc vị trí stripping nói chung, tuy nhiên triệu 
chứng đau này là nhẹ, không ảnh hưởng nhiều 
đến hoạt động bình thường của các BN. Các triệu 
chứng khá hằng định như loạn dưỡng da vùng cổ 
chân và/hoặc loét chân sau phẫu thuật 1 tháng vẫn 
không có thay đổi. TM giãn nổi rõ trên chân phát 
hiện ở 1 BN ở thời điểm 1 tháng sau mổ với tỷ lệ 
1,9%, đây cũng là trường hợp được đánh giá là tái 
phát theo kiểu 1 của Kostas T. và CS (2004) [7]. 
Tại thời điểm 6 tháng có 35 BN được đánh giá, 
các triệu chứng giảm hoàn toàn chỉ còn triệu 
chứng nổi bật đó là dị cảm ở chân 14,3%, loạn 
dưỡng da vùng cổ chân và/hoặc loét chân 17,1%, 
triệu chứng dị cảm ở chân trên các BN này có thể 
xem là biến chứng của phẫu thuật, và sẽ cải thiện 
dần theo thời gian, các triệu chứng này là nhẹ. Có 
2 trường hợp phát hiện có các TM suy giãn trên 
chân, 2 trường hợp này được đánh giá là tái phát 
theo kiểu 3 của Kostas T, sự tái phát này là do kết 
quả của quá trình tiến triển của bệnh [7]. 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT STRIPPING... 
 9 
Bảng 5. Đánh giá kết quả sau mổ 
Đánh giá kết quả sau mổ 
1 tháng 6 tháng 
n % n % 
Rất tốt 68 80 49 87,5 
Tốt 1 1,2 2 3,6 
Khá 16 18.8 5 8,9 
Cộng 85 100 56 100 
Tại thời điểm 1 tháng sau mổ, có 16 chân 
(18,8%) được đánh giá kết quả khá vì nhóm bệnh 
nhân này có triệu chứng lâm sàng sau mổ là tê 
chân, dị cảm chân. Có 1 chân (1,2%) được đánh 
giá tốt vì phát hiện có các nhánh TM bên nhỏ suy 
giãn trên chân phát hiện khi siêu âm Doppler 
kiểm tra. Có 68 chân có kết quả phẫu thuật rất tốt, 
kết quả sau mổ 1 tháng còn bị ảnh hưởng nhiều 
bởi các biến chứng nhẹ sau phẫu thuật, chủ yếu là 
biến chứng tổn thương thần kinh hiển. 
Tại thời điểm 6 tháng tỷ lệ rất tốt đạt 
87,5%, tốt đạt 3,6% và khá đạt 8,9%, tỷ lệ đánh 
giá rất tốt tăng lên là do nhóm bệnh nhân có biến 
chứng tê chân dị cảm chân giảm đi, 2 BN có các 
nhánh TM bên suy giãn phát hiện trên siêu âm 
Doppler khi tái khám, ngoài ra không có triệu 
chứng lâm sàng gì nên được đánh giá là tốt. 
IV. KẾT LUẬN 
Điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông 
chi dưới bằng phẫu thuật Stripping kết hợp 
Muller là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, 
đặc biệt có ưu thế so với can thiệp nội mạch ở 
những trường hợp tĩnh mạch giãn ngoằn nghèo, 
có huyết khối trong lòng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
2. Nam, N.H., Nghiên cứu biểu hiện dịch tễ 
học lâm sàng của bệnh suy tĩnh mạch chi dưới 
mạn tính. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, 2012. 3: p. 4. 
3. Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, V.T., Nguyễn Thế 
Hiệp, Kết quả bước đầu điều trị ngoại khoa suy 
tĩnh mạch nông chi dưới mãn tính tại bệnh viện 
Bình dân và Nhân dân Gia Định. Tạp chí Y Học 
Thành Phố Hồ Chí Minh, 2003. 7: p. 109 - 112. 
4. Ân, T.H., Đánh giá kết quả điều trị suy 
giãn hệ tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu thuật 
Muller kết hợp Laser nội mạch. 2018, Trường 
Đại học y dược Huế. 
5. Mendoza, E., W. Blattler, and F. Amsler, 
Great saphenous vein diameter at the 
saphenofemoral junction and proximal thigh as 
parameters of venous disease class. Eur J Vasc 
Endovasc Surg, 2013. 45 (1): p. 76-83. 
6. D., C., Chronic venous insufficiency. 
ASUM Ultrasound Bulletin, 2004. 7(4): p. 14-21. 
7. Kostas, T., et al., Recurrent varicose 
veins after surgery: a new appraisal of a common 
and complex problem in vascular surgery. Eur J 
Vasc Endovasc Surg, 2004. 27(3): p. 275-82. 
8. Lê Thị Ngọc Hằng, L.Q.Đ., Trần 
Thanh Vỹ, Kinh nghiệm điều trị phẫu thuật cho 
9230 bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi 
dưới tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM. 
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2018. 
22: p. 152 – 157. 
1. Nguyễn Thị Cẩm Vân, T.H.Â., Kết quả 
điều trị bệnh lý suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng 
laser nội tĩnh mạch. Hội nội tiết và đái tháo 
đường Thừa Thiên Huế, 2017. 8: p. 12 - 16. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_benh_ly_suy_gian_tinh_mach_nong_chi_duoi_ba.pdf