Kết quả điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính bằng sóng radio cao tần

Làm đông lòng tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng sóng radio (RFA) là một kỹ thuật được lựa chọn để thay thế cho phương pháp stripping cổ điển trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Chúng tôi nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (5/2012- 2/2013) giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính C 2-6 kèm dòng trào ngược trên siêu âm doppler, được điều trị với kỹ thuật RFA: kết quả sau 1 tuần cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển to và không còn dòng trào ngược 100%, huyết khối tĩnh mạch đùi sâu ở 1 trừơng hợp (2,2%). Không trường hơp phỏng da. Sau 6 tháng kết quả siêu âm Doppler cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển 100%, không phát hiện dòng trào ngược, không biến chứng. Phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: RFA là phương pháp an toàn, kết quả cao trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Cần nghiên cứu kết quả xa hơn để có kết luận chắc chắn hơn với tỷ lệ tái phát theo thời gian

pdf 4 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính bằng sóng radio cao tần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính bằng sóng radio cao tần

Kết quả điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính bằng sóng radio cao tần
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH... 
 9
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH 
BẰNG SÓNG RADIO CAO TẦN 
Trần Hồng Quang*, Trần Ngọc Tiến*, Cù Xuân Thanh*, 
Đinh Ngọc San*, Lê Hoàng Văn*, Nông Hữu Thọ*, Lê Minh Tân*. 
TÓM TẮT 
Làm đông lòng tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng 
sóng radio (RFA) là một kỹ thuật được lựa chọn để 
thay thế cho phương pháp stripping cổ điển trong điều 
trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. 
Chúng tôi nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (5/2012-
2/2013) giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính C 
2-6 kèm dòng trào ngược trên siêu âm doppler, được 
điều trị với kỹ thuật RFA: kết quả sau 1 tuần cho thấy 
tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển to và không còn dòng trào 
ngược 100%, huyết khối tĩnh mạch đùi sâu ở 1 trừơng 
hợp (2,2%). Không trường hơp phỏng da. Sau 6 tháng 
kết quả siêu âm Doppler cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch 
hiển 100%, không phát hiện dòng trào ngược, không 
biến chứng. Phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng về 
kết quả phẫu thuật. Kết luận: RFA là phương pháp an 
toàn, kết quả cao trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch 
dưới da chi dưới mạn tính. Cần nghiên cứu kết quả xa 
hơn để có kết luận chắc chắn hơn với tỷ lệ tái phát 
theo thời gian. 
SUMMARY 
THE RESULTS OF RADIOFREQUENCY 
ABLATION IN THE TREATMENT OF CHRONIC 
VENOUS INSUFFICIENCY 
Radiofrequency ablation of the greater 
saphenous vein (GSV) has been proposed as an 
alternative to conventional ligation and stripping in 
the treatment of varicose veins. We have reviewed 
our experiences with this technique in 45 patients 
(CEAP 2-6 ) between May 2012 and Feb 2013. 
Preoperative doppler confirmed venous valvular 
incompetence of GSV in all patients. Result: 
Occlusion of the GSV was seen on 100% of the 
patients within 1 week of the procedure. No patient 
had thermal skin injury. One had DVT. Doppler 
scans were repeated at 6 months. Persistent 
occlusion of GSV was documented in all cases. 
Postoperative patient questionnaires showed that 
high rate of respondents were very satisfied with the 
procedure. Conclusion: Radiofrequency ablation of 
the GSV appears to be a safe alternative to 
conventional stripping and ligation. Longer follow-
up is required to establish the durability of the 
procedure. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính 
(DTMDDCD) liên quan tới sự suất hiện dòng trào 
ngược và giảm hồi lưu trong lòng tĩnh mạch. Nếu 
không được điều trị, bệnh tiến triển dần, ảnh hưởng 
công việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của bệnh 
nhân. Phương pháp điều trị ngoại khoa cổ điển là thắt 
quai tĩnh mạch hiển, lột bỏ tĩnh mạch kèm các nhánh 
(stripping). Đây là phương pháp xâm lấn nhiều, thời 
gian hậu phẫu lâu, có thể có biến chứng gây mê, phẫu 
thuật. Làm đông lòng mạch bằng sóng radio cao tần 
(Radiofrequency ablation – RFA) là một trong những 
kỹ thuật ít xâm lấn nhằm loại bỏ dòng trào ngược, 
được áp dụng tại Mỹ từ 1998. Hàng năm, ước tính có 
trên 300.000 bệnh nhân được điều trị DTMDDCD 
bằng RFA trên toàn thế giới [3]. 
Tại bệnh viện 175, kỹ thuật RFA được áp dụng từ 
đầu năm 2012 trên 45 bệnh nhân từ 5/2012 – 2/ 2013. 
Nghiên cứu này nhằm mục đích: đánh giá kết quả 
điều trị bệnh DTMDDCDMT bằng sóng radio cao tần 
tại bệnh viện 175. * 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: 
45 bệnh nhân được chẩn đoán DTMDDCD có 
dòng trào ngược trên siêu âm không phân biệt tuổi, 
giới đã được điều trị bằng sóng radio cao tần tại khoa 
* Bệnh viện 175- BQP 
Người chịu trách nhiệm khoa học: BS CK II Trần Ngọc Tiến 
Ngày nhận bài: 10/04/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 10/05/2014 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Bùi Đức Phú 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 
 10
phẫu thuật lồng ngực bệnh viện 175 trong khoảng thời 
gian từ 5/2012 – 2/ 2013. 
2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Hồi cứu mô tả 
- Phân loại suy tĩnh mạch theo tiêu chuẩn C dựa 
vào bảng phân loại CEAP (Clinical severity-Etiology-
Anatomy-Pathophysiology) 
- Chỉ định phẫu thuật: 
+ DTMDDCD C 2 trở lên 
+ DTMDDCD được điều trị nội khoa kèm mang 
vớ áp lực trên 1 tháng không cải thiện lâm sàng hoặc 
còn dòng trào ngược trên siêu âm. 
2 Phương pháp mổ: Bộc lộ tĩnh mạch hiển to 
đoạn dưới khớp gối 1,5 cm. Luồn cathether 
VNUS tới cách chỗ đổ vào tĩnh mạch đùi 1 
cm. Bơm nước muối sinh lí dọc thành tĩnh 
mạch hiển. Đốt từng đoạn tĩnh mạch hiển. Có 
thể phối hợp phẫu thuật Muller. 
3 Phương pháp vô cảm: tê tủy sống 
4 Đánh giá kết quả: Dựa vào triệu chứng lâm 
sàng, siêu âm Doppler sau mổ 1 tuân và 6 tháng 
nhằm đánh giá sự bít tắc của tĩnh mạch hiển to, 
sự tồn tại của dòng trào ngược. 
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm bệnh nhân. 
- Tuổi: Trung bình 45. Nhỏ nhất: 30 Lớn nhất 68 
- Giới : Nam 11. Nữ : 34. Tỷ lệ nam/nữ : 1/ 3,1 
- Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật trên 
một chân 
- Bảng 1: Nghề nghiệp 
Nghề nghiệp Số lượng % 
Nhân viên văn phòng 15 33,3 
Giáo viên 10 22,2 
Quân nhân 2 4,4 
Công nhân may 8 17,7 
Nghề khác 10 22,2 
Tổng 45 100 
- Bảng 2: Thời gian từ khi bị bệnh tới thời điểm 
phẫu thuật. 
Thời gian Số lượng % 
Dưới 5 năm 30 66,6 
5-10 năm 10 22,2 
Trên 10 năm 5 11,2 
Tổng 45 100 
2. Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng Số lượng % 
Nặng chân, mỏi chân 45 100 
Đau 40 88,8 
Dãn TM nông 41 91 
Phù chân 17 37,7 
Thay đổi màu sắc da, chàm 
hóa da 3 6,6 
Loét chân 1 2,2 
Bảng 4: Phân loại theo C (rong bảng CEAP) 
C Số lượng % 
2 11 24,4 
3 30 66,6 
4 3 6,6 
5 0 0 
6 1 2,2 
Tổng 45 100 
3. Kết quả siêu âm Doppler trước mổ: 
Phát hiện dòng trào ngược: 45/45 (100%) 
4. Phương pháp mổ: 
Bảng 5: Phương pháp mổ 
Phương pháp Số lượng % 
RFA đơn thuần 25 55,5 
RFA + Muller 20 44,4 
Tổng 45 100 
5. Kết quả siêu âm Doppler trong tuần đầu 
sau mổ: 
Bảng 6: Kết quả siêu âm Doppler tuần đầu sau mổ 
Kết quả doppler Số lượng % 
Xẹp hoàn toàn tĩnh mạch nông 45 100 
Hết dòng trào ngược 45 100 
Huyết khối tĩnh mạch sâu 1 2,2 
6. Biến chứng sớm sau mổ 
Bảng 7: Biến chứng sớm sau mổ 
Biến chứng Số lượng % 
Vết bầm tím dọc tĩnh mạch 
nông 
2 4,4 
Tổng 45 4.4 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH... 
 11
7. Kết quả sau 6 tháng 
- Bảng 8. Kết quả lâm sàng sau 6 tháng: 
Sau mổ 
Triệu chứng Số lượng trước mổ Hết hoàn toàn 
Số lượng (%) 
Giảm nhiều 
Số lượng (%) 
Tổng 
Nặng, mỏi chân 45 31(68,8) 14(31,1) 45(100) 
Đau 40 15(37,5) 25(62,5) 40(100) 
Phù chân 17 9(52,9) 8(47,1) 17(100) 
Loét chân 1 1(100) 0(0) 1(100) 
- Kết quả siêu âm Doppler sau 6 tháng: 
Hết dòng trào ngược : 45/45 (100%) 
Tắc hoàn toàn tĩnh mạch hiển to 45/45 (100%). 
IV. BÀN LUẬN 
1. Yếu tố thuận lợi, nguyên nhân 
Jari O Laurikka, Phần Lan, trong một nghiên 
cứu cho thấy tỷ lệ nam/ nữ của bệnh DTMCDMT là 
1/3[4] Các yếu tố thuận lợi của bệnh bao gồm số lần 
có thai, yếu tố gia đình, tuổi (càng lớn càng dễ mắc 
bệnh), sau cùng là tính chất nghề nghiệp (các nghề 
phải đứng lâu, ít di chuyển). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỷ lệ nam / nữ là 1/3.1. Yếu tố nghề 
nghiệp có tác động trên 72 % ở các đối tượng nhân 
viên văn phòng và công nhân làm nghề may, giáo 
viên. Các nghề nghiệp này có đặc điểm cần đứng tại 
chỗ trong thời gian lâu, ít di chuyển. Việc đứng lâu, 
ít di chuyển làm cho bơm cơ kém hoạt động nên 
không ép máu tĩnh mạch về dẫn tới ứ trệ máu tĩnh 
mạch [1]. 
Thời gian từ khi phát hiện bệnh tới lúc được phẫu 
thuật chủ yếu trong khoảng từ 5-10 năm, chỉ có 10 % 
trên 10 năm. Theo Văn Minh Trí, Nguyễn Hoài Nam 
(2007), tỷ lệ trên 10 năm chiếm tới 50% [1 ]. Điều này 
cho thấy ý thức phòng bệnh cũng như cơ hội tiếp cận 
các phương pháp điều trị hiện đại của bệnh nhân đã 
được nâng cao đáng kể [5]. 
2.Triệu chứng lâm sàng, siêu âm Doppler và 
phân loại CEAP trước mổ 
Phân loại CEAP do một nhóm chuyên gia quốc tế 
về bệnh lý tĩnh mạch chi dưới đưa ra năm 1994, sau 
đó được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Phân loại này 
khá toàn diện vì đề cập tới những khía cạnh chính của 
bệnh lý tĩnh mạch chi dưới như lâm sàng, bệnh 
nguyên, giải phẫu, sinh lý bệnh[ 2 ]. Tuy nhiên, 
trong các nghiên cứu ứng dụng lâm sàng thường chỉ 
dựa trên các triệu chứng lâm sàng. [ 1,2 ]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn các bệnh nhân có 
CEAP độ 2,3 lâm sàng (C2-3) (91%), có 1 bệnh nhân 
(2,2%) có loét tiến triển cẳng chân kèm xạm da, chàm 
hoá (C 6). Alessandra Puggioni và cộng sự tại Mayo 
Clinic trong nghiên cứu trên 53 chân được làm RFA 
từ 2001 tới 2004 có 94% C2-4, 6% C5-6 [2]. Nguyễn 
Hoài Nam trong nghiên cứu năm 2007 có 84% C2-3, 
còn lại là C4,5 với tỷ lệ tương đương [ 1]. 
Siêu âm Doppler cũng đã được chứng minh là 
phương tiện chẩn đoán chính xác, nhanh chóng và an 
toàn trong khảo sát bệnh lý tĩnh mạch. Chúng tôi khảo 
sát siêu âm Doppler cho toàn bộ bệnh nhân trước mổ. Tỷ 
lệ phát hiện dòng trào ngược là 100%. 
3. Chỉ định và phương pháp can thiệp 
Mục đích của quy trình RFA là nhằm triệt tiêu 
dòng trào ngược bằng cách gây đông lòng tĩnh mạch 
hiển to bằng sóng radio. Cũng như nghiên cứu của 
Alessandra Puggioni, chúng tôi chỉ định RFA cho các 
bệnh nhân từ C2 trở lên kèm theo có dòng trào ngược 
trên siêu âm Doppler [2]. 
Có 20 bệnh nhân (44,4%) có các búi tĩnh mạch 
dãn tại chỗ được làm thêm phẫu thuật Muller với 
những đường rạch ngắn. Với phương pháp mổ này 
hầu như tất cả các tĩnh mạch dãn đều được lấy bỏ, 
đồng thời với những đường rạch da ngắn đạt được 
hiệu quả thẩm mỹ cao. Sau mổ toàn bộ chân của bệnh 
nhân được băng ép bằng băng thun để cầm máu. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 7 - THÁNG 4/2014 
 12
4. Kết quả điều trị và biến chứng sau mổ 
4.1. Kết quả sớm 
Toàn bộ bệnh nhân trước khi xuất viện (trong 
vòng từ 2-7 ngày) (bảng 6) được kiểm tra siêu âm 
doppler. Tỷ lệ tắc hoàn toàn tĩnh mạch hiển to và hết 
dòng trào ngược đạt 100%. Có một bệnh nhân (2,2%) 
xuất hiện huyết khối nhỏ tại tĩnh mạch đùi chung, 
được điều trị nôi khoa và ra viện sau 7 ngày 
Trong nghiên cứu tại Đại học Johns Hopkins, 
Weiss RA, Weiss MA cho kết quả hết dòng trào 
ngược và tắc hoàn toàn tĩnh mạch hiển to là 137/140 
chân (98%) [6 ]. 
Các biến chứng tại chỗ gồm 2 bệnh nhân có vết 
bầm dọc tĩnh mạch hiển to (4,4 %), các vết này tự hết 
sau 1-2 tuần. 
4.2. Kết quả sau 6 tháng 
Các bệnh nhân được hẹn kiểm tra sau 6 tháng. Về 
lâm sàng, tất cả bệnh nhân đều cảm thấy hài lòng do 
các triệu chứng chính gây khó chịu trước mổ đều 
giảm nhiều hoặc hết hoàn toàn (bảng 8). Khám thực 
thể, phù chân đều giảm đáng kể, có 52% hết đau 
hoàn toàn, 47% giảm đau đáng kể. Một bệnh nhân 
loét chân tiến triển (C6) trước mổ đã liền vết loét tại 
cẳng chân. 
Kết quả Doppler cho thấy không thấy bệnh nhân 
nào tái phát dòng trào ngược. Tỷ lệ tắc hoàn toàn 
tĩnh mạch hiển to là 100%. Nghiên cứu của Wagner 
WH, Levin PM và cộng sự tại khoa phẫu thuật 
mạch máu, trung tâm Y tế Cedars-Sinai, LA, Hoa 
kỳ có tỷ lệ tương đương là 97% [5 ]. Các kết quả 
theo dõi xa hơn của các nghiên cứu trên có tỷ lệ tái 
phát ở thời gian 12-24-36 tháng. Ở nghiên cứu này 
chúng tôi chưa có điều kiện theo dõi xa hơn. 
VI. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 45 trường hợp giãn tĩnh mạch 
dưới da chi dưới mãn tính được điều trị bằng sóng 
radio tại khoa phẫu thuật lồng ngực bệnh viện 175 từ 
5/2012 – 5/2013, rút ra được một số nhận xét sau: 
- Về đặc điểm lâm sàng: Bệnh gặp ở giới nữ nhiều 
hơn nam với yếu tố thuận lợi là các nghề nghiệp phải 
đứng lâu, ít di chuyển. 
- Chỉ định RFA cho các trường hợp từ C 2 trở lên 
- RFA là một phẫu thuật ít biến chứng, an toàn, 
với tỷ lệ thành công cao 
- Cần nghiên cứu kết quả xa hơn để đánh giá các 
trường hợp tái phát muộn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Văn Minh Trí, Nguyễn Hoài Nam : Kết quả điều 
trị ngoại khoa dãn tĩnh mạch nông chi dưới Mãn 
tính. Y học TPHCM. Tập 11, 2007, trang 27-30. 
2. Alessandra Puggioni, MD, Manju Kalra, MBBS, 
Michele Carmo, MD, Geza Mozes, MD, Peter 
Gloviczki, MD. Endovenous laser therapy and 
radiofrequency ablation of the great saphenous 
vein: Analysis of early efficacy and complications. 
J Vasc Surg 2005; 42: 488-493. 
 3. Bergan JJ. (2000). Varicose veins: treatment by 
surgery and sclerotherapy. Vascular Surgery, vol. 
2, p. 2007-2021. 
4. Laurikka JO (2002): Risk indications for varicose 
veins in forty to sixty Y.O in the tempere varicose 
vein study. World Journal of Surgery. June, V. 26, 
N. 6. p 648 
5 Wagner WH, Levin PM, Cossman DV, 
Lauterbach SR, Cohen JL, Farber A. Early 
experience with radiofrequency ablation of the 
greater saphenous vein. Ann Vasc Surg. 2004 
Jan;18(1):42-7. Epub 2004 Jan 20. 
6. Weiss RA, Weiss MA Controlled radiofrequency 
endovenous occlusion using a unique 
radiofrequency catheter under duplex guidance to 
eliminate saphenous varicose vein reflux: a 2-year 
follow-up. Dermatol Surg 2002;28:38-42 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_benh_gian_tinh_mach_duoi_da_chi_duoi_man_ti.pdf