Kết quả đánh giá bước đầu về thử nghiệm trồng một số loài cây mọc nhanh, cây bản địa có giá trị kinh tế trong trồng rừng và là m già u rừng ở vùng Đông Nam Bộ

TÓM TẮT

Sử dụng cây mọc nhanh trong trồng rừng đáp ứng nguuyên liệu gỗ đã được

Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ nghiên cứu từ năm 2002. Đến nay, sau

hơn 10 năm trồng rừng, kết quả cho thấy có 6 loài cây có thể sử dụng trồng

rừng ở vùng Đông Nam Bộ đó là: Thanh thất, Lõi Thọ, Thúi, Lát Mehicô,

Muồng đen và Gáo. Một số loài cây bản địa, gỗ quý có thể gây trồng vừa

cung cấp gỗ vừa có giá trị bảo tồn nguồn gen đó là các loài: Lim xanh,

Trôm, Gụ mật, Cẩm Lai Bà Rịa. Đối với làm giàu rừng sử dụng các loài

Lim xanh, Muồng đen, Xà cừ, Nhạc ngựa, Chiêu liêu trồng trong các rạch

rộng 4m, băng chừa 6m trong các rừng thứ sinh nghèo kiệt là rất có triển

vọng. Trữ lượng và chất lượng rừng tự nhiên đã được nâng cao rõ rệt

pdf 6 trang phuongnguyen 760
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả đánh giá bước đầu về thử nghiệm trồng một số loài cây mọc nhanh, cây bản địa có giá trị kinh tế trong trồng rừng và là m già u rừng ở vùng Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả đánh giá bước đầu về thử nghiệm trồng một số loài cây mọc nhanh, cây bản địa có giá trị kinh tế trong trồng rừng và là m già u rừng ở vùng Đông Nam Bộ

Kết quả đánh giá bước đầu về thử nghiệm trồng một số loài cây mọc nhanh, cây bản địa có giá trị kinh tế trong trồng rừng và là m già u rừng ở vùng Đông Nam Bộ
Tạp chí KHLN 1/2014 (3139 - 3144) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 3139 
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VỀ THƢ̉ NGHIỆM TRỒNG MỘT SỐ 
LOÀI CÂY MỌC NHANH, CÂY BẢN ĐỊA CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ TRONG 
TRỒNG RƢ̀NG VÀ LÀM GIÀU RƢ̀NG Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 
Phạm Thế Dũng 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ 
Từ khoá: Cây bản địa, cây 
mọc nhanh, làm giàu rừng, 
trồng rừng. 
TÓM TẮT 
Sử dụng cây mọc nhanh trong trồng rừng đáp ứng nguuyên liệu gỗ đã được 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ nghiên cứu từ năm 2002. Đến nay, sau 
hơn 10 năm trồng rừng, kết quả cho thấy có 6 loài cây có thể sử dụng trồng 
rừng ở vùng Đông Nam Bộ đó là: Thanh thất, Lõi Thọ, Thúi, Lát Mehicô, 
Muồng đen và Gáo. Một số loài cây bản địa, gỗ quý có thể gây trồng vừa 
cung cấp gỗ vừa có giá trị bảo tồn nguồn gen đó là các loài: Lim xanh, 
Trôm, Gụ mật, Cẩm Lai Bà Rịa. Đối với làm giàu rừng sử dụng các loài 
Lim xanh, Muồng đen, Xà cừ, Nhạc ngựa, Chiêu liêu trồng trong các rạch 
rộng 4m, băng chừa 6m trong các rừng thứ sinh nghèo kiệt là rất có triển 
vọng. Trữ lượng và chất lượng rừng tự nhiên đã được nâng cao rõ rệt 
Key words: Native tree 
species, fast growing tree, 
forest enrichment, 
reforestation 
Resuls of preliminary assessment on experimental planting of fast 
growing tree species, native one with economical value to use in 
reforestation and natural forest enrichment in South-Eastern region 
The study on fast growing and native tree species to meet wood demands 
has been done by Forest Science Institute of South Vietnam from 2002 up 
to now. Today, after 8 years of study the research, result shows that: 
- Six of fast growing species which are: Gao vang - Nauclea orientalist L.; 
Sarcocophalus coadulata Druce, Family: Rubiaceae; Thanh That - 
Allanthus triphysa, Family: Simaroubaceae; Loi Tho - Gmelina arborea 
Roxb. Family: Verbenaceae.; Thui - Parkia sumatrana. MiQ. Subsp; Xa 
Cu - Khaya senegalensis A.Juss, Family: Meliaceae, ware determined; 
- The native species with high wood value in South-East region consists of 
Lim Xanh - Erythrophloeum fordii Oliv, family: Caesalpiniacea;, Trom 
hoi - Sterculia foetida L, Family: Sterculiaceae; Gu mat - Sindora 
siamensis, family: Caesalpiniaceae; Cam lai Ban Ria - Dalbergia 
bariaensis Piere, Family: Fabaceae are suitable to plant for wood product 
and genitive conservation. 
Five native species are suitable for natural rehabilitation and enriching in 
Southeast region. They are: Lim Xanh - Erythrophloeum fordii Oliv, 
Muồng đen - Cassia siamea Lamk, Xa Cu - Khaya senegalensis A.Juss, 
Nhac ngua - Swietenia mcrophylla, Chieu Lieu - Ternrinalia superba. 
Tạp chí KHLN 2014 Phạm Thế Dũng, 2014(1) 
 3140 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, với sự phát triển nhanh của công 
nghệ chế biến gỗ, loài cây trồng phục vụ nhu 
cầu gỗ rất đa dạng và phong phú, không chỉ 
những loài cây ưa dùng có phẩm chất gỗ tốt 
như sao, dầu, Cẩm lai, Giáng hương... mà 
ngay cả những cây gỗ mềm, xốp, hay bị mối 
mọt đều đã được sử dụng nhờ công nghệ xử lý 
gỗ. Cao su là một trong những minh chứng 
cho việc thay đổi cơ cấu cây trồng cung cấp 
gỗ theo hướng này. 
Nhằm thoả mãn cả hai điều kiện là cung cấp 
gỗ và bảo tồn những nguồn gen quý, những 
loài cây bản địa có giá trị kinh tế, từ năm 
2000, Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ 
(Phân viện cũ) đã thử nghiệm gây trồng một 
số loài cây mọc nhanh, bản địa, có giá trị kinh 
tế cho cả hai phương thức là trồng rừng mới 
và làm giàu rừng. 
Mục tiêu của nghiên cứu là: chọn được những 
loài cây có khả năng sinh trưởng nhanh, ưu 
tiên chọn những loài cây bản địa để kết hợp 
với mục tiêu bảo tồn nguồn gen ở vùng Đông 
Nam Bộ. Sử dụng những kỹ thuật trồng rừng, 
làm giàu rừng đơn giản phổ biến nhất để có 
điều kiện mở rộng vào sản xuất, quy mô rừng 
trồng phải đủ lớn, từ 5ha trở lên để có hiện 
trường tập huấn, chuyển giao mà không dừng 
lại ở quy mô rừng nghiên cứu thí nghiệm. 
Bài viết xin giới thiệu những kết quả bước 
đầu về khả năng sinh trưởng của một số loài 
cây qua thử nghiệm này. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Loài cây trồng thực nghiệm 
- Loài cây trồng mọc nhanh: 
Sử dụng các loài: Gáo vàng (Nauclea 
orientalist L; Sarcocophalus coadulata. 
Druce), họ Cam quýt: Rubiaceae; Thanh thất 
(Allanthus triphysa), họ Thanh thất 
(Simaroubaceae); Lõi Thọ (Gmelina arborea 
Roxb), họ Tếch: Verbenaceae.; Xoan ta 
(Melia azedarach Linn), họ Xoan: Meliaceae; 
Thúi (Parkia sumatrana. MiQ. Subsp); Xà cừ 
(sọ khỉ) (Khaya senegalensis A.Juss), họ 
Xoan: Meliaceae; Muồng đen (Cassia siamea 
Lamk), họ Vang: Caesalpiniaceae R.B; Lim 
xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev.), họ 
Vang: Caesalpiniaceae R.B. 
- Loài cây bản địa: 
Sử dụng các loài Lim Xanh (Erythrophloeum 
fordii Oliv), họ Vang: Caesalpiniaceae; Cây 
Gõ mật (Gụ mật) (Sindora siamensis), họ 
Vang: Caesalpiniaceae; Trôm hôi (Sterculia 
foetida L.), họ trôm: Sterculiaceae; Gõ đỏ 
(Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib, 1921) 
Pahudia cochinchinensis Pierre, họ: Đậu 
Fabaceae; Cẩm lai Bà Rịa (Dalbergia 
bariaensis Piere), họ Đậu: Fabaceae. Trong số 
các loài cây này, 3 loài cây thuộc loài đang có 
nguy cơ de dọa tuyệt chủng (Nguyễn Hoàng 
Nghĩa, 1999). 
- Loài cây bản địa trong làm giàu rừng tự nhiên: 
Sử dụng 12 loài cây bản địa, trồng cách cây 4m: 
Dầu nước Dipterocarpus alatus Roxb; Sao đen 
(Hopea odorata Roxb); Vên vên (Anisoptera 
costata Korth); Chò Chỉ (Parashorea stellata 
Kurz); Gõ đỏ (Afzlia xylocarpa Craib); Giáng 
Hương (Pterocarpus macrocarpus Kurz); 
Muồng đen (Cassia siamea Lam); Lim xanh 
(Erythrophroeum fordii Oliv); Xà cừ (Khaya 
senegalensis A.Juss); Nhạc ngựa (Swietenia 
macrophylla King); Chiêu liêu (Ternrinalia 
superba); Trám trắng (Canarium album 
Roeusch). 
Tên khoa học và xếp loại các loài cây theo 
tiêu chí cây sinh trưởng nhanh, cây bản địa 
được tham khảo từ tài liệu “Tài nguyên cây 
gỗ rừng Việt Nam” (Trần Hợp, 2002). Một 
Phạm Thế Dũng, 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3141 
số loài cây trong thử nghiệm này còn là các 
loài có nguy cơ bị de dọa tuyệt chủng ở Việt 
Nam như: Dầu rái, Sao den, Cẩm lai Bà Rịa, 
Lim xanh, Giáng hương (Nguyễn Hoàng 
Nghĩa, 1999). 
2.2. Địa điểm trồng, đặc điểm đất đai và kỹ 
thuật trồng thƣ̉ nghiệm 
- Trồng thực nghiệm cây mọc nhanh và cây 
bản địa tại Trạm Thực nghiệm Lâm nghiệp 
Tân Phú thuộc xã Tân Lập huyện Đồng Phú, 
tỉnh Bình Phước. Rừng trồng thực nghiệm 
thuộc kế hoạch trồng thực nghiệm của dự án 
661 của Phân viện cũ từ năm 2000 - 2002. Đất 
trồng thử nghiệm: đất feralit vàng đỏ phát 
triển trên phiến thạch và có các đặc trưng tại 
bảng 1. 
- Làm giàu rừng: trồng năm 1999 tại tiểu 
khoảnh 9, tiểu khu 382 thuộc rừng của Ban 
quản lý rừng kinh tế Tân Lập - Bình Phước do 
KS. Phạm Văn Đẩu chủ trì. Rừng thứ sinh 
nghèo kiệt được xử lý theo rạch rộng 4m theo 
hướng Đông - Tây, rạch cách nhau 6m bởi 
băng chừa tạo ra khoảng cách giữa các hàng 
cây trồng là 10m. 
Bảng 1. Đặc trưng đất tại Trạm thực nghiệm lâm nghiệp Tân Phú 
Độ 
sâu 
(cm) 
pH 
KCl 
pH|H
2O 
Hữu 
cơ 
(%) 
N 
(%) 
P2O5 
(%) 
K2O 
(%) 
Ca
++ 
me/100 
Mg
++ 
me/100 
Al
+++ 
Me/100 
H
+ 
me/100 
Thành phần cơ giới (%) 
>2 mm 2-0.02 0.02-0.002 <0.002 
0-10 3,93 4,82 3,11 0,168 0,205 0,689 0,650 0,500 0,830 0,050 28,210 51,210 9,240 11,340 
10-40 4,16 4,69 1,144 0,084 0,091 0,669 0,450 0,250 0,950 0,050 22,330 47,230 12,250 18,190 
>40 4,21 4,70 0,921 0,063 0,154 0,619 0,250 0,150 0,620 0,050 19,140 54,120 13,130 13,610 
Bảng trên cho thấy: đất có hàm lượng dinh 
dưỡng trung bình, nghèo lân, cation trao đổi 
thấp, thành phần đất thịt pha cát. 
Đất sau khi được dọn thực bì, cày đất 2 lần. 
Mật độ trồng 833 cây/ha với cự li 3 × 4m. 
Chăm sóc mỗi năm 3 lần. 
Diện tích: 
- Đối với cây mọc nhanh: diện tích trồng thực 
nghiệm mỗi loài 5ha; năm trồng: 2002 (riêng 
Lõi Thọ và Gáo trồng năm 2000; Tếch và Sao 
đen trồng 1995). 
- Đối với cây bản địa: diện tích 2ha, mật độ 
trồng 833 cây/ha (cự li 3 × 4m). 
- Đối với làm giàu rừng: diện tích 20ha, mật 
độ trồng 250 cây/ha (cự li cây 4m, cự li hàng 
10m (6m băng chừa và 4m băng chặt). 
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 
- Số liệu sinh trưởng rừng thực nghiệm được 
thu từ 3 ô tiêu chuẩn điển hình trên diện tích 
mỗi loài. Các chỉ số đo: đường kính ngang 
thân (D1.3, cm), chiều cao vút ngọn (Hvn, m), 
tỷ lệ sống (TLS, %). 
- Số liệu đo sinh trưởng ở rừng làm giàu: đo 
hết số cây trên hàng và hết số hàng của 3 lần 
lặp lại của mỗi loài cây trồng làm giàu. 
Xử lý số liệu: sử dụng trị số bình quân về sinh 
trưởng cây tại các ô thí nghiệm trồng rừng 
thực nghiệm và ở các rạch trồng cùng loài về 
làm giàu rừng để so sánh và đánh giá. 
III. KẾT QUẢ TRỒNG THỰC NGHIỆM 
3.1. Loài cây mọc nhanh 
Kết quả sinh trưởng rừng sau gần 7,5 năm 
trồng được ghi tại bảng 2. 
Tạp chí KHLN 2014 Phạm Thế Dũng, 2014(1) 
 3142 
Bảng 2. Sinh trưởng của các loài cây trồng thử nghiệm sau 7,5 tuổi (2002-2010) 
TT Loại rừng 
Dtb 
(cm) 
Dtb/năm 
(cm) 
Htb 
(m) 
Htb/năm 
(m) 
Tỷ lệ sống 
(%) 
1 Lát Mêhicô 14,47 1,93 9,90 1,32 48,2 
2 Xà cừ 16,00 2,13 11,60 1,55 74,4 
3 Xoan ta 10,79 1,44 7,60 1,01 85,4 
4 Thúi (Parkia) 13,80 1,84 12,50 1,67 74,2 
5 Thanh Thất 15,59 2,08 15,36 2,05 65,5 
6 Lõi Thọ * 19,80 2,64 18,30 2,44 72,0 
7 Lim xẹt 5,88 0,78 2,88 0,38 80,0 
8 Muồng đen 12,70 1,69 7,68 1,02 90,0 
9 Gáo * 15,21 1,60 9,81 1,03 72,0 
10 Tếch ** 25,36 1,75 12,23 0,84 100,0 
11 Sao đen ** 13,32 0,92 7,10 0,49 60,0 
Ghi chú: (*): Gáo trồng năm 2000 (9,5 tuổi) 
(**): Tếch và Sao đen trồng 1995 (14,5 tuổi)
Kết quả trên cho thấy, các loài hầu hết đều có 
tăng trưởng D1.3 trung bình hàng năm >1,5cm 
và chiều cao >1,0m (trừ Lim xẹt và Sao đen). 
Đặc biệt cây Thanh thất, Lõi thọ, Lát Mêhicô 
có tăng trưởng cao. Nếu so sinh trưởng của 
Lõi thọ và ngay cả Lim xẹt trong thử nghiệm 
này với sinh trưởng của chúng được Nguyễn 
Bá Chất (2002) tổng hợp trong “Sử dụng cây 
bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam” thì sinh 
trưởng này rất khả quan. Như vậy, có thể chọn 
6 trong số 10 loài cây trong thử nghiệm để 
trồng rừng cung cấp gỗ nhỡ và gỗ lớn ở vùng 
có lập địa tương tự như tại Tân Lập, Bình 
Phước để trồng rừng. Đó là các loài: Thanh 
thất, Lõi thọ, Thúi (Parkia), Lát Mêhicô, 
Muồng đen, Gáo. Đối với Muồng đen, cây 
sinh trưởng tốt, khép tán sớm, cây dày đặc, 
nếu có giải pháp tỉa thưa sẽ cho sinh trưởng 
tốt hơn. Cây Lim xẹt, sinh trưởng chậm, tán 
thưa, cỏ nhiều, không được khuyến cáo để 
trồng rừng từ thử nghiệm này. 
3.2. Loài cây bản địa có tiềm năng để 
trồng rừng 
Sau 5,5 năm trồng thử nghiệm được ghi nhận 
tại bảng 3. 
Bảng 3. Sinh trưởng của một số loài cây bản địa có sau 5,5 tuổi (8/2004 - 2/2010) 
TT Loại rừng 
Dtb 
(cm) 
Dtb/năm 
(cm) 
Htb 
(m) 
Htb/năm 
(m) 
Tỷ lệ sống 
(%) 
Ghi chú 
1 Lim xanh 8,79 1,60 4,77 0,87 78,0 
2 Gụ mật 5,54 1,01 4,45 0,81 87,0 
3 Trôm 3,78 0,69 1,95 0,35 67,2 
4 Gõ đỏ 8,00 1,45 1,60 0,29 78,0 D gốc 
5 Cẩm Lai 7,16 1,30 4,58 0,83 55,4 D gốc 
Các loài cây bản địa trong thử nghiệm là 
những loài cây gỗ quý, có giá trị kinh tế cao. 
Với mức sinh trưởng và tỷ lệ sống như trên 
cho thấy các loài cây này có khả năng gây 
Phạm Thế Dũng, 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3143 
trồng và bảo tồn nguồn gen. Trong các loài, 
đáng chú ý là cây Lim xanh, Gụ mật có sức 
sinh trưởng rất tốt, cây Lim xanh có cành lá 
xanh đậm quanh năm. 
3.3. Loài cây trong làm giàu rừng tự nhiên 
- Sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng 
làm giàu rừng trong các rạch: sau 8 năm thử 
nghiệm. Kết quả sinh trưởng tại bảng 4 cho 
thấy Muồng đen, Chiêu liêu, Lim xanh, Nhạc 
ngựa là những cây rất có triển vọng. Bình 
quân tăng trưởng hàng năm về đường kính 
của 4 loài này đều > 1cm/năm và chiều cao 
Hvn > 1m/năm. Tuy nhiên trong thử nghiệm 
này loài Chiêu liêu có tỷ lệ sống thấp chưa 
được khuyến cáo gây trồng. 
Bảng 4. Sinh trưởng sau 8 năm trồng trong rạch làm giàu rừng tại Tân Lập (8/1999- 9/2007) 
Stt Loài cây 
D1.3 
(cm) 
∆D 
(cm/năm) 
Hvn 
(m) 
∆H vn 
(m/năm) 
Tỉ lệ sống 
(%) 
1 Muồng đen 14,40 1,80 13,88 1,74 61,76 
2 Chiêu liêu 12,63 1,58 11,63 1,45 22,85 
3 Lim xanh 10,16 1,27 12,54 1,57 65,85 
4 Nhạc ngựa 9,28 1,16 10,35 1,29 50,00 
5 Giáng hương 7,05 0,88 7,87 0,98 69,23 
6 Xà cừ 5,78 0,72 8,62 1,08 75,00 
7 Dầu nước 5,20 0,65 5,42 0,68 65,78 
8 Gõ đỏ 5,14 0,64 6,46 0,81 46,60 
9 Vên vên 3,67 0,46 4,24 0,53 48,57 
10 Sao đen 3,58 0,45 4,48 0,56 63,41 
- Chất lượng rừng tự nhiên tại băng chừa: 
Rừng đã được phân thành hai tầng rõ rệt. 
Tầng trên, cây có chiều cao trung bình 15m, 
độ tàn che 20 - 30%. Các loài cây chính của 
băng chừa là Bằng lăng, Dầu chai, Gụ mật, 
Bình linh, Lim xẹt, Muồng ràng ràng. Tầng 
dưới cây cao trung bình 11m, độ tàn che 70 -
80%. Các loài cây chính là Thành ngạnh, 
Thẩu tấu, Bằng lăng, Đẻn, Bình linh, Cóc 
rừng, Bứa. 
Độ che phủ của cây trồng bổ sung trong rạch 
đạt 95%, cây đã giao tán và hòa nhập cùng với 
các cây trong quần thụ. Trong số các loài cây 
thử nghiệm, có 4 loài Muồng đen, Chiêu liêu, 
Lim xanh, Nhạc ngựa sinh trưởng rất tốt. Đây 
là mô hình có khả năng mở rộng vì được 
nghiên cứu trên diện tích 20ha và thời gian 
theo dõi 8 năm. Quần thụ rừng đã khá ổn 
định. Hai loài Trám trắng và Chò chỉ có số 
cây sống không đáng kể được coi là không 
thành công qua thử nghiệm này. 
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Có thể sử dụng các loài cây mọc nhanh gồm 
các loài : Thanh thất, Lõi thọ, Thúi, Lát 
Mehicô, Muồng đen và Gáo để phục vụ trồng 
rừng cung cấp gỗ lớn. 
- Cây bản địa gỗ quý có thể trồng vừa bảo tồn 
và cung cấp gỗ như các loài: Lim xanh, Gụ 
mật. 
- Có thể sử dụng các loài: Muồng đen, Chiêu 
liêu, Lim xanh, Nhạc ngựa để trồng trong các 
băng chặt để làm giàu rừng tự nhiên. 
Các loài cây được chọn trong thử nghiệm này 
góp phần giới thiệu cơ cấu cây trồng rừng và 
Tạp chí KHLN 2014 Phạm Thế Dũng, 2014(1) 
 3144 
khôi phục làm giàu rừng ở vùng Đông Nam 
Bộ nói riêng và những nơi có điều kiện gây 
trồng tương tự. 
4.2. Kiến nghị 
Trên cơ sở những kết quả thử nghiệm ban 
đầu, để phát triển trồng mở rộng các loài cây 
này, cần thiết có các đề tài nghiên cứu tổng 
hợp, chuyên sâu từ khâu chọn giống đến kỹ 
thuật gây trồng, công nghệ sử dụng gỗ để phát 
triển rừng một cách bền vững, đa dạng sản 
phẩm gỗ rừng trồng nhằm nâng cao hiệu quả 
kinh doanh rừng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999. Một số loài cây bị đe dọa ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. 
2. FSIV-JICA, 2002. Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội. 
3. Trần Hợp, 2002. Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. Tp. HCM. 
Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_danh_gia_buoc_dau_ve_thu_nghiem_trong_mot_so_loai_ca.pdf