Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện TƯQĐ 108

Đặt vấn đề: Điều dưỡng, chăm sóc, tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp

háng có vai trò rất quan trọng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác điều dưỡng ở

bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp

háng bán phần Bipolar tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương

Quân đội 108, (9 nam và 36 nữ). Tuổi trung bình thời điểm phẫu thuật là 77,6 (từ 61

tuổi đến 90 tuổi). Các bệnh nhân đã được chăm sóc, luyện tập phục hồi chức năng sau

mổ theo một quy trình thống nhất.

Kết quả: Theo dõi kết quả xa được 44 bệnh nhân, với 45 khớp. Thời gian theo dõi từ

4 tháng đến 13 tháng, trung bình là 9 tháng. Chăm sóc điều dưỡng đã góp phần quan

trọng cho kết quả của phẫu thuật. Kết quả xa đạt 92,8% tốt và rất tốt.

Kết luận: Chăm sóc và hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng vận động của điều

dưỡng với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng Bipolar có vai trò rất quan trọng

đối với kết quả phẫu thuật

 

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện TƯQĐ 108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện TƯQĐ 108

Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện TƯQĐ 108
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
320
Phản biện khoa học: TS. Đinh Ngọc Sơn
KẾt Quả cƠng tác chăm sĩc ĐiỀu dưỠng và 
luyỆn tập phỤc hỒi chỨc năng sau mổ thay 
KhỚp háng bán phần Ở người cao tuổi tại bỆnh 
viỆn tưQĐ 108
Nguyen Thi Thanh Dieu 
et all 
the results of nursing health care and function 
recovery after surgery for partial hip replacement of 
the elderly at 108 military central hospital
AbstrAct
Background: This nursing health care and function recovery after surgery for Bipolar 
partial hip replacement is very important. This research was on nursing health care and 
function recovery after surgery for Bipolar partial hip replacement of 45 patients at 
Military Institute of Trauma and Orthopaedics, 108 Military Central Hospital. 
Material and methods: There were 45 patients (9 males and 36 females) were operated 
for Bipolar partial hip replacement at Military Institute of Trauma and Orthopaedics, 
108 Military Central Hospital. Their average age at time of surgery is 77.6 (from 61 to 
90 years old). All patients were under the nursing health care and post-surgery function 
recovery following proper procedure.
The results: The research kept track of 44 patients with 45 joints. The tracking period 
lasts 9 months on average, from 4 months to 13 months. The research shows the results 
of 92.8% of Good and Very Good. 
Conclusions: The nursing health care and function recovery after surgery for Bipolar 
partial hip replacement make a great contribution to the operation results.
Nguyễn Thị Thanh Điều 
và CS. 
Viện Chấn thương - 
Chỉnh hình, Bệnh viện 
TWQĐ 108
Email: 
hoangkolpinghauss1 
@yahoo.com 
Ngày nhận: 06 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Đặt vấn đề: Điều dưỡng, chăm sóc, tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp 
háng có vai trò rất quan trọng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác điều dưỡng ở 
bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần.. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp 
háng bán phần Bipolar tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương 
Quân đội 108, (9 nam và 36 nữ). Tuổi trung bình thời điểm phẫu thuật là 77,6 (từ 61 
tuổi đến 90 tuổi). Các bệnh nhân đã được chăm sóc, luyện tập phục hồi chức năng sau 
mổ theo một quy trình thống nhất. 
Kết quả: Theo dõi kết quả xa được 44 bệnh nhân, với 45 khớp. Thời gian theo dõi từ 
4 tháng đến 13 tháng, trung bình là 9 tháng. Chăm sóc điều dưỡng đã góp phần quan 
trọng cho kết quả của phẫu thuật. Kết quả xa đạt 92,8% tốt và rất tốt. 
Kết luận: Chăm sóc và hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng vận động của điều 
dưỡng với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng Bipolar có vai trò rất quan trọng 
đối với kết quả phẫu thuật.
TĨM TẮT
Phần 5: Điều dưỡng
321
i. ĐặT vấN Đề
Thay khớp háng bán phần Bipolar là phương pháp đem 
lại hiệu quả cao trong điều trị tổn thương thối hố khớp do 
nhiều nguyên nhân cũng như đối với gãy cổ xương đùi. Đây 
là loại phẫu thuật đặc biệt, cĩ những đặc điểm riêng biệt, địi 
hỏi phải thực hiện tốt cơng tác theo dõi săn sĩc điều dưỡng 
và tập luyện phục hồi chức năng sau mổ. Ở Việt Nam, hàng 
năm cĩ rất nhiều bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật thay 
khớp háng bán phần Bipolar. Theo nhiều nghiên cứu trong 
nước, kết quả điều trị phẫu thuật này rất khả quan. 
Tại Viện Chấn thương Chỉnh hình của Bệnh viện viện 
Trung ương Quân đội 108 (TƯQĐ 108), loại phẫu thuật 
thay khớp háng bán phần Bipolar đã được tiến hành từ 
năm 1991 và ngày càng phát triển. Tại đây, cĩ nhiều bệnh 
nhân được phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar và 
được chăm sĩc, luyện tập vận động phục hồi chức năng 
sau mổ đạt chất lượng cao, giảm tiểu tàn phế, kéo dài tuổi 
thọ cho bệnh nhân cao tuổi.
Trong báo cáo này, chúng tơi xin trình bày về kết quả 
và những kinh nghiệm cơng tác điều dưỡng trong theo 
dõi săn sĩc, luyện tập phục hồi chức năng ở 45 bệnh nhân 
(BN) sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar 
trong thời gian từ tháng 1/2013 đến 2/2014. 
ii. Đối TƯỢNG vÀ PHƯơNG PHáP 
NGHiêN cứU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
45 BN được thay khớp háng bán phần tại Viện Chấn 
thương Chỉnh hình (CTCH), Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 
tháng 1/2013 đến tháng 2/2014. Thời gian theo dõi kết quả 
từ 4 tháng đến 13 tháng, trung bình là 9 tháng
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- BN cĩ chỉ định thay khớp háng, được phẫu thuật thay 
khớp háng Bipolar (qua ý kiến hội chẩn, thơng qua mổ của 
Viện Chấn thương Chỉnh hình).
- Sức khoẻ cho phép phẫu thuật được.
- Tự nguyện xin được tham gia nghiên cứu và cam 
đoan hợp tác tốt sau phẫu thuật 
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu tiến cứu, khơng đối chứng. 
Các BN được chăm sĩc, theo dõi luyện tập phục hồi 
chức năng dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng trưởng theo 
quy trình thống nhất. Nội dung nghiên cứu bao gồm những 
nội dung như sau:
2.2.1. Lập sổ đăng ký số bệnh nhân
Đặc biệt chú trọng địa chỉ chính xác khi cần liên lạc 
với bệnh nhân.
2.2.2. Lập kế hoạch theo dõi và chăm sĩc bệnh nhân 
tồn diện sau phẫu thuât
Bao gồm các nội dung sau: 
2.2.2.1 Theo dõi, săn sĩc sau mổ
+ Vận chuyển BN từ bàn mổ sang cáng, từ cáng sang 
giường và ngược lại đúng kỹ thuật, khơng để hai chân 
khép. Đặt gối mềm để dạng 2 chân với gĩc từ 40º- 45º. Kê 
đệm gối dưới gĩt chân để căng cơ tứ đầu đùi. 
+ Theo dõi tồn thân: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước 
tiểu, cảm giác đau...
+ Theo dõi tại chỗ: băng vết mổ, dẫn lưu ổ mổ, màu sắc 
và hồi lưu mao mạch cũng như vận động, cảm giác ở các 
ngĩn chân của chi bên mổ.
+ Theo dõi chế độ dinh dưỡng: chế độ ăn, số lượng 
nước uống, dịch truyền.
+ Tiêm truyền thuốc theo y lệnh, thực hiện 3 kiểm tra, 
5 đối chiếu.
+ Theo dõi chăm sĩc đề phịng tai biến, biến chứng sau 
phẫu thuật như: trật khớp, tắc mạch chi dưới, nhiễm khuẩn 
nơng hay sâu ở vết mổ, viêm phổi, loét điểm tỳ, táo bĩn, 
teo cơ, cứng khớp, suy dinh dưỡng
Cần chú ý đối với những BN cĩ bệnh nội khoa mãn tính.
2.2.2.2. Hướng dẫn tập vận động, phục hồi chức năng 
sau mổ
+ Ngày thứ nhất: Bất động tại giường, sau 6 tiếng, điều 
dưỡng viên hướng dẫn BN tự căng trương lực cơ tứ đầu 
đùi và gấp duỗi cổ bàn chân, luyện tập các khớp tự do và 
được tập ngồi dậy sau khi đã cĩ kết quả chụp x quang
+ Ngày thứ 2: Tập đứng dậy, tập đi với sự trợ giúp của 2 
nạng nách và người giúp đỡ. Ban đầu đứng tại chỗ, ngẩng 
cao đầu và hít sâu thở đều. Nếu BN khơng hoa mắt chĩng 
mặt cĩ thể cho tập đi ngay. Lần đầu chỉ đi từ 5-7 bước.
+ Ngày thứ 3, thứ 4: Tập đi với 2 nạng nách, chân đi 
giày vải cĩ buộc dây. Đi trong buồng bệnh, khoảng cách 
từ 10-15 mét và từ 2-3 lần trong ngày.
+ Ngày thứ 5 trở đi: Hướng dẫn BN tập lên xuống cầu 
thang và tập các động tác sinh hoạt hàng ngày: Tập lấy các 
dị vật dưới thấp; tập lên giường và xuống giường; tiếp tục 
tập đi trong hành lang của khoa với khoảng cách tăng dần 
tùy theo sức khỏe của từng BN. Thường ngày thứ 7 khi 
BN tự đi lại với sự trợ giúp của 2 nạng nách, và cho BN 
xuất viện.
 Ngồi ra tiếp tục yêu cầu BN tập tăng trương lực cơ, 
tập gấp duỗi khớp cổ chân và cả khớp gối tại giường trong 
suốt quá trình luyện tập tại nhà. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
322
2.2.2.3 Hướng dẫn tập phục hồi chức năng, cĩ 
chế độ lao động và sinh hoạt phù hợp khi ra viện
- Sau 3 tuần: bỏ 1 nạng và bắt đầu tập các bài tập 
nâng cao (tập với dây co giãn, tập trên xe đạp tĩnh).
Tập đi bộ với sự hỗ trợ của 1 nạng khi BN lấy lại 
được thăng bằng thì bỏ nạng, đi dần đoạn đường từ 
ngắn đến dài, đi thường xuyên 20- 30 phút, 3-4 lần 
trong tuần.
- Các động tác khơng nên làm sau phẫu thuật thay 
khớp háng:
+ Khơng gấp khớp háng quá 90 độ 
+ Khơng bắt chéo chân thay khớp sang chân lành.
+ Khơng xoay bàn chân vào trong quá mức để 
tránh xoay ngồi khớp nhân tạo
+ Các mơn thể thao BN sau khi thay khớp háng 
được chơi là: đi bộ, đạp xe tại chỗ, bơi lội, tập thể dục 
và chèo thuyền.
- Tái khám theo hẹn của phẫu thuật viên và điều 
dưỡng phục hồi chức năng. Nếu cĩ biểu hiện bất 
thường như đau, sưng nề vùng khớp háng, buốt các 
đầu chi thì phải đến bệnh viện kiểm tra ngay.
2.2.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả
Cơng việc hẹn bệnh nhân do bác sỹ đảm nhiệm 
nhưng điều dưỡng thực hiện việc gọi BN, tham gia 
cùng bác sỹ khám và đánh giá kết quả.
Kết quả phục hồi chức năng được đánh giá theo 
thang điểm Mele d’Aubigné chia làm 4 loại như sau:
Rất tốt: Khớp háng khơng đau khi đi lại tỳ nén biên 
độ gấp trên 90 độ, dạng tối đa. BN cĩ thể tự mang dày, 
cởi tất, cĩ thể mang xách nặng như trước phẫu thuật.
Tốt: Cũng giống như trên nhưng khi đi bộ thỉnh 
thoảng cần một nạng để hỗ trợ.
Vừa: Chức năng vận động thụ động của khớp tốt 
nhưng BN luơn phải cĩ một nạng hỗ trợ, đau vừa khi 
đi lại.
Xấu: Đau thường xuyên phải dùng thuốc giảm 
đau, khơng đi lại được hoặc rất khĩ khăn, cần người 
trợ giúp.
iii. KẾT qUả NGHiêN cứU
3.1. Đặc điểm đối tượng:
 - 45 bệnh nhân, cĩ 28 BN được thay khớp háng 
T, 15 BN được thay khớp háng P, cĩ 01 bệnh nhân 
thay khớp háng P trên bệnh nhân đã thay khớp háng 
trái sau 4 năm, 01 BN thay 2 khớp. Tổng số ổ khớp 
được thay là 46.
Bảng1: Tuổi, giới. (n= 45)
Tuổi
Giới
61 - 70 71 - 80 >80 Tổng Tỷ lệ%
Nam 3 4 2 9 20
Nữ 3 20 13 36 80
Tổng 6 24 15 45 100
Tỷ lệ% 13,3 53,4 33,3 100
 - Tuổi từ 61 đến 90 (TB:77,6), lứa tuổi gặp nhiều nhất là từ 71-80 tỷ lệ 24/45 BN (53,4% ).. 
 - BN nam là 9/45 (20%), BN nữ là 36/45 (80%), tỷ lệ nam/nữ là 1/3 lần
Bảng 2: các bệnh lý và chấn thương khớp háng tính theo tuổi (n=45)
Tuổi
Bệnh lý chấn thương
61 - 70 71- 80 >80 Tổng Tỷ lệ%
Gãy cổ chỏm xương đùi 6 18 12 36 80
Thoái hóa khớp háng 3 2 05 11,1
Khớp giả, tiêu cổ chỏm 2 1 3 6,7
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương 1 1 2,2
Tổng 6 24 15 45 100
Tỷ lệ% 13,3 53,4 33,3 100
Phần 5: Điều dưỡng
323
Số liệu bảng trên cho thấy phần lớn BN sau phẫu thuật 
cĩ lượng dịch dẫn lưu khoảng từ 80 đến 100 ml trong 24h 
đầu (53,4%)
* Kết quả xét nghiệm máu sau mổ (n=45)
Cĩ 6 BN (13,3%) Huyết sắc tố <100 g/l cần phải 
truyền máu
Cĩ 39 BN (96,7%) Huyết sắc tố > 100g/l chưa cần phải 
truyền máu
* Hướng dẫn tập vận động sau phẫu thuật (n= 45):
+ 45 BN được luyện tập thụ động ngay sau mổ. 
+ 43 BN (95,5%) được luyện tập chủ động giờ thứ 7 
sau mổ.
+ 1 BN (2,2%) được luyện tập chủ động từ ngày thứ 2 
sau mổ (sau mổ về BN cĩ cao HA 190/100) ).
+ 1 BN (2,2%) được luyện tập chủ động từ ngày thứ 21 
sau mổ. Thời gian nằm viện, tất cả 45 BN được kỹ thuật 
Quan sát bảng 2 ta thấy nguyên nhân chủ yếu trong chỉ định phẫu thuật thay khớp háng bán phần là gãy cổ chỏm 
xương đùi và thối hĩa khớp 41/45 (91,1%). Ngồi ra, cĩ các nguyễn nhân khác như: Khớp giả, tiêu cổ chỏm, hoại tử 
vơ khuẩn khớp háng.
3.2. Thực hiện quy trình chăm sĩc điều dưỡng
Bảng3. các bệnh lý nội khoa kết hợp (n=45).
Bệnh lý
Tăng
huyết áp
Tăng huyết 
áp có BMMN
Tiểu
đường
Tim
mạch
Lao
phổi
Cộng
Số lượng 8 2 5 3 1 18
Tỷ lệ% 17,7% 4,4% 12,2% 6,7% 2,2% 22,2
 Số liệu bảng trên cho thấy tổng số BN cĩ bệnh nội khoa kết hợp là 18/45 BN (40%). Trong đĩ: số BN mắc bệnh cao 
huyết áp chiếm tỷ lệ 10/45 BN (22,2%). Tồn bộ số BN này đều được điều trị ổn định trước khi phẫu thuật và được theo 
dõi mạch, huyết áp rất chặt chẽ trong thời gian nằm viện cũng như hướng dẫn khi ra viện về gia đình.
Bảng 4: Thực hiện quy trình theo dõi, chăm sĩc sau phẫu thuật (n= 45)
Quy trình theo dõi, chăm sóc sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Được đặt gối mềm giữa 2 khớp gối 44 97,7%
Vận chuyển đúng kỹ thuật 43 95,5%
Theo dõi toàn thân: mạch, nhiệt độ, huyết áp, xét nghiệm máu, cảm 
giác đau sau mổ
45 100%
Theo dõi tại chỗ: băng, dẫn lưu, màu sắc, hồi lưu mao mạch, cảm giác, 
vận động chi bên mổ 
43 94,4%
Theo dõi tai biến, biến chứng: trật khớp, tắc mạch, nhiễm khuẩn, loét, 
táo bón
41 91,1%
Tỷ lệ bệnh nhân được theo dõi các biến chứng như trật khớp, tắc mạch, nhiễm khuẩn và táo bĩn sau phẫu thuật thấp 
hơn theo dõi các biến chứng khác.
Bảng 5: Kết quả dẫn lưu vết mổ trong 24 giờ đầu (n= 45)
Dẫn lưu (ml) Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú
80 - 100 24 53,4 5
100 - 150 15 33,3 12,2%
150 - 200 6 13,3
Cộng 45 100
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
324
viên trực tiếp hướng dẫn và luyện tập 3 lần/ngày, mỗi 
lần từ 30 phút - 1 giờ. Sau đĩ BN tiếp tục tự luyện tập 
với sự hỗ trợ của 2 nạng nách hoặc khung tập đi và 
ra viện từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 22 sau mổ.
* Hướng dẫn tập tỳ nén (n= 45):
+ 43 BN (95,5%) được hướng dẫn tập tỳ nén sau 
mổ 3 - 4 tuần, cĩ sử dụng 1 nạng. Sau 6 đến 8 tuần cĩ 
thể bỏ nạng.
+ 1 BN cho tập tỳ nén chậm hơn sau 3 - 4 tuần vì 
lý do: BN bị gãy nứt thành xương đùi, phải buộc ổ 
gãy bằng các vịng đai thép khi tiến hành thay khớp.
+ 1 BN cho tập tỳ nén sau 6 tuần vì lý do BN cĩ 
kèm tổn thương khớp cổ chân và sức cơ yếu
 3.3. Kết quả gần 
Được đánh giá dựa vào lâm sàng, X quang và tập 
vận động: 
- 4 BN cĩ mất máu nhiều sau mổ đều được điều 
dưỡng phát hiện sớm, báo bác sỹ xử trí kịp thời.
- 1 BN bị tắc dẫn lưu ổ mổ đều được phát hiện và 
xử trí sớm.
- 9 BN bí đái đều được phát hiện sớm và xử trí 
kịp thời.
- 45 BN được chụp X.quang ngay sau mổ , tất cả 
khơng cĩ biến chứng trật khớp.
- 2 BN cĩ viêm tắc tĩnh mạch sâu, được phát hiện 
sớm và báo cáo bác sỹ điều trị.
- 44 BN được cắt chỉ sau mổ 14 ngày, vết mổ liền 
sẹo kỳ đầu.
- 1 BN nhiểm khuẩn sâu, gây viêm rị kéo dài.
- Cĩ 43/45 bệnh nhân cĩ thể tự đi lại trên nạng 
trước khi xuất viện. 
Tất cả các BN đều đạt biên độ vận động khớp háng và 
gối trong giới hạn cho phép. Các BN chưa tự đi lại được 
là những BN gãy rạn thân xương đùi, và sức cơ yếu. 
- Các BN đều được ra viện từ ngày thứ 7 đến ngày 
thứ 22, trung bình là 10,4 ngày
3.4. Kết quả xa
 Đánh giá kết quả dựa vào khám lâm sàng đánh 
giá chức năng vận động của khớp háng nhân tạo theo 
mức độ hồi phục các hoạt động sinh hoạt.
Kiểm tra đánh giá kết quả xa được thực hiện ở 44 
BN với 45 ổ khớp. Kết quả cho thấy:
- 42/44 BN (95,4%) đạt biên độ gấp khớp háng 
đạt từ 900 trở lên. Các NB này đi lại, sinh hoạt gần 
như bình thường.
- 41/44 BN (93,2%) khơng đau hoặc đau ít nhưng 
khơng ảnh hưởng đến sinh hoạt.
- 41/44 BN (93,2%) đi lại vững hoặc hơi khập 
khiễng.
- 36/44 BN (82%) cĩ thể lên xuống cầu thang bình 
thường, khơng cần vịn tay; 7 BN lên xuống cầu thang 
được nhưng phải vịn tay, các BN này tuổi cao, sức cơ 
yếu, thay hai khớp; 01 BN lên xuống cầu thang rất 
khĩ khăn, phải dùng khung hỗ trợ.
- 41/44 BN (93,2%) BN đi giầy, tất dễ dàng; 03 
BN đi giầy, tất khĩ khăn do đau 
- 10/44 BN (22,7%) BN đi lại thỏa mái, khoảng 
1 km; 33/44 BN (75%) cĩ thể đi lại trong phạm vi 
100-500m.; 01/44 BN (2,3%) chỉ đi lại trong phịng, 
khơng cĩ BN nào phải nằm tại chỗ.
* Đánh giá kết quả chung
Dựa vào chỉ số của Merle D’ Aubigné- Postel 
chúng tơi đánh giá kết quả chung như sau:
Kết quả kiểm tra 44 BN với thời gian theo dõi 
trung bình là 9 tháng:
Rất tốt và tốt là 41 BN chiếm 93,2 %; trung bình 
là 2 BN chiếm 4,5 %; xấu là 01 BN chiếm 2,3%.
Biến chứng:
- Cĩ 01 BN sai khớp chỏm bật ra ngồi hõm ngày 
thứ 10 sau mổ, khi bệnh nhân xuất viện ngày thứ 2. 
BN phải vào viện mổ đặt lại khớp. Hiện tại BN này 
đạt kết quả tốt . 
- Cĩ 01 BN nhiễm khuẩn vết mổ sau 2 tháng 
(2,7%), bị phá rị, nhiễm khuẩn rộng phải tháo bỏ 
khớp nhân tạo sau 6 tháng thì vết mổ liền sẹo
Bảng 1: Tuổi, giới. (n= 45)
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Cộng
Số lượng 23 18 2 1 44
Tỷ lệ % 52,3 40,9 4,5 2,3 100
Phần 5: Điều dưỡng
325
iv. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm của đối tượng: tuổi, giới, nguyên 
nhân phải thay khớp.
Theo nhiều tác giả nước ngồi, nĩi đến thay khớp háng 
nĩi chung, thay khớp háng bán phần nĩi riêng, tuổi của 
BN được thay chỏm Bipolar xương đùi trung bình là 70-
80 tuổi và tỷ lệ nữ > nam. Nghiên cứu của chúng tơi cũng 
tương đồng như các tác giả. Nghiên cứu của chúng tơi: 
tuổi trung bình 77,6 tuổi, tuổi thấp nhất là 61 và tuổi cao 
nhất là 90 tuổi.
Bệnh nhân nam và nữ chênh nhau rõ rệt; với nữ là 80%, 
nam chỉ chiếm 20%, tỷ lệ nam/nữ là 1/3. Ở người cao tuổi, 
nhĩm BN thay khớp do gãy cổ xương đùi và thối hĩa 
khớp khá cao. Theo các tác giả trên thế giới ở BN trên 60 
tuổi do tình trạng thưa xương, lỗng xương nhất là ở phụ 
nữ tiến triển nhanh hơn vì vậy gãy cổ xương đùi ở nữ cao 
tuổi nhiều hơn nam cao tuổi 4-5 lần vậy nghiên cứu của 
chúng tơi là phù hợp. Đây cũng là nội dung cần quan tâm 
để cĩ thể động viên phụ nữ ở tuổi này nên đi khám bệnh, 
đo độ lỗng xương và cĩ kế hoạch bổ xung can xi và dùng 
thuốc dự phịng lỗng xương nhằm hạn chế tỷ lệ thay khớp 
bán phần do gãy cổ xương đùi hoăc thối hĩa khớp...
4.2. Cơng tác theo dõi, săn sĩc sau mổ
Phẫu thuật thay khớp háng địi hỏi phải tuyệt đối vơ 
khuẩn trong mổ. Do vậy, việc chuẩn bị trước mổ để đảm 
bảo tồn thân và vùng mổ sạch sẽ là rất quan trọng, ảnh 
hưởng nhiều đến đảm bảo vơ khuẩn trường mổ. Đây là 
một trong những yếu tố quyết định thành cơng của phẫu 
thuật, nhiều tác giả đã nhấn mạnh vấn đề này [4],[5].
 Về phần mình, chúng tơi luơn thực hiện chặt chẽ chế 
độ giữ vơ khuẩn vùng mổ bằng tắm rửa, đánh chải kỹ 
da, băng vơ khuẩn. Do đĩ, kết quả sau mổ cho thấy tỷ lệ 
nhiễm khuẩn vết mổ là thấp (01/45 BN). Điều này phần 
nào cho thấy vai trị rất quan trọng của cơng tác chuẩn bị 
BN trước mổ.
Những tai biến, biến chứng thường xảy ra trong 48 giờ 
đầu sau mổ. Các biến chứng thường gặp là: Trật khớp, 
mất máu, suy hơ hấp ở những bệnh nhân cĩ tiền sử bệnh 
lý phối hợp, tắc mạch chi, nhiễm trùng vết mổ Trong 
những giờ đầu sau phẫu thuật, việc theo dõi chảy máu là 
rất cần thiết [2], [3]. Trong nghiên cứu này, cĩ 4 BN được 
phát hiện chảy máu nhiều sau mổ dựa trên quan sát màu 
sắc xanh của da và niêm mạc mắt, tần số mạch nhanh, 
huyết áp thấp dần, máu chảy nhiều qua ống dẫn lưu ổ 
mổ. Khi xét nghiệm huyết học, hồng cầu, huyết sắc tố và 
hematocrit đều thấp. Về xử trí, chúng tơi đã băng ép vùng 
mổ, kịp thời báo cáo bác sỹ cho truyền máu và dung dịch 
thay thế máu... nên đã nhanh chĩng giải quyết tình trạng 
thiếu máu cĩ kết quả.
Kỹ thuật vận chuyển BN để phịng trật khớp cũng rất 
quan trọng. Chúng tơi luơn cần cĩ 3 người để làm nhiệm 
vụ này, phân cơng như sau: 1 người đỡ phần đầu và vai, 1 
người đỡ phần khớp háng và chậu hơng, 1 người đỡ 2 chân 
BN. Như vậy, khi di chuyển bệnh nhân (từ bàn mổ sang 
cáng, từ cáng sang giường bệnh), tư thế BN luơn luơn 
được giữ thẳng, 2 chân luơn dạng và cĩ gối mềm đi kèm.
Đề phịng tắc mạch chi, tất cả các BN của chúng tơi đều 
được tập cử động khớp cổ chân, các ngĩn chân, xoa bĩp 
lý liệu từ các đầu chi dọc lên khớp háng. Nếu BN cĩ hiện 
tượng chi nề, lạnh, đau buốt báo bác sỹ cho dùng thuốc 
dự phịng tắc mạch. Chúng tơi gặp 2 BN cĩ viêm tắc tĩnh 
mạch sâu, do được phát hiện và điều trị sớm nên đã nhanh 
chĩng điều trị với kết quả tốt. 
Việc theo dõi và điều trị những bệnh lý kèm theo cũng 
hết sức quan trọng, gĩp phần vào sự thành cơng của phẫu 
thuật. BN của chúng tơi đều lớn tuổi, nhiều BN mắc các 
bệnh mạn tính như lao phổi, tăng huyết áp, đái tháo đường, 
tim mạch... Do đĩ, mặc dù các bệnh kèm theo đã được điều 
trị ổn định từ trước mổ nhưng vẫn luơn được phối hợp với 
các chuyên khoa để theo dõi và điều trị duy trì sau mổ kết 
hợp nếu cần nhằm đề phịng bệnh tái phát hoặc bùng phát. 
4.3. Hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng
Chúng tơi thực hiện cho bệnh nhân dùng thuốc giảm 
đau theo giờ. Trong ngày đầu và ngày thứ 2 dùng thuốc 
đường tiêm, từ ngày thứ 3 trở đi dùng đường uống. Quy 
trình dùng thuốc như vậy giúp bệnh nhân thấy đỡ đau rất 
nhiều, vì vậy thuận lợi cho việc luyện tập và phục hồi sức 
khỏe sau mổ. 
Cĩ 43/45 BN với diễn biến sau mổ được đánh giá là 
tốt, vết mổ liền sẹo kỳ đầu, cắt chỉ sau mổ từ 14 ngày và 
thời gian nằm viện trung bình là 10,4 ngày. Tất cả các BN 
đều được chúng tơi hướng dẫn luyện tập sau mổ. Ngay sau 
mổ, chúng tơi giữ khớp háng BN ở tư thế dạng 400 bằng 
đặt gối ơm giữa 2 chân, đặt một gối mềm ở dưới gĩt chân 
bên phẫu thuật để căng trương lực cơ và chi luơn được 
kê cao. Sau mổ 6 giờ, BN được hướng dẫn tập chủ động 
với các động tác lên gân cơ tứ đầu đùi, các cơ cẳng chân, 
gấp duỗi cổ chân và nhất là phải tập nhấc gĩt lên khỏi mặt 
giường và thẳng gối. 
Từ ngày thứ 2 trở đi, BN được tập đứng lên và đi với 
sự trợ giúp của nạng nách, khung tập đi hay sự hỗ trợ của 
người khác. Chân bên phẫu thuật được tỳ nén tăng dần, 
việc cho BN tập đi và tỳ nén sớm phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố như: tai biến trong mổ, tình trạng tồn thân của BN, 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
326
ngưỡng chịu đau của BN... Nếu như cĩ biến chứng 
gãy xương đùi hoặc sức cơ yếu thì việc tập đi và tỳ 
nén cũng cần chậm lại. Ở những BN cĩ tình trạng 
tồn thân yếu hoặc mắc các bệnh mãn tính thì việc 
tập luyện phải nhẹ nhàng và cĩ người luơn trợ giúp. 
Chúng tơi thấy tập vận động ngay sau mổ sẽ đem lại 
kết quả tốt nhất vì hầu hết các BN trước khi mổ thay 
khớp háng đều bị hạn chế hay mất vận động. Do vậy, 
nếu để nằm bất động lâu cĩ thể xảy ra nhiều biến 
chứng như: viêm phổi ứ đọng, viêm đường tiết niệu, 
loét các điểm tỳ v.v 
Tập vận động sớm sẽ làm cho BN thốt khỏi tình 
trạng bất động lâu ngày, làm cho tinh thần thoải mái 
hơn, ăn, ngủ ngon hơn và chĩng hồi phục hơn. Tuy 
nhiên, với BN gặp tai biến trong phẫu thuật như nứt 
vỡ xương đùi thì chúng tơi chỉ cho tập vận động sau 
phẫu thuật 4 - 6 tuần. Với một số BN khác, chúng 
tơi cũng cho tập vận động chậm lại khi cĩ tình trạng 
chảy máu sau mổ nhiều hơn bình thường...
4.4. Biến chứng 
Sai khớp sau phẫu thuật 
Sau phẫu thuật, khớp háng phải được bất động ở 
tư thế duỗi háng, dạng và xoay ngồi để phịng tránh 
sai khớp. Đội ngũ điều dưỡng viên phải cĩ kiến thức 
chuyên khoa sâu và thực hiện đúng phương pháp khi 
vận chuyển bệnh nhân thay khớp cũng như tư vấn 
dặn dị bệnh nhân về những điều khơng được làm sau 
thay khớp. 
Trong lơ nghiên cứu cĩ một bệnh nhân sai khớp 
sau mổ ngày thứ 10, bệnh nhân bị bật khớp ra khỏi 
ổ khớp khi ra viện được 2 ngày sau khi bệnh nhân 
đi ngồi ngồi hố xí bệt thấp. Bệnh nhân được nhập 
viện và được mổ đặt lại khớp háng, sau 10 ngày bệnh 
nhân ổn định, kết quả tốt. Qua tìm hiểu thấy nguyên 
nhân sai khớp là do bệnh nhân khơng tuân thủ hướng 
dẫn của thầy thuốc, mặt khác việc hướng dẫn dặn dị 
bệnh nhân khi ra viện cịn qua loa đại khái, thiếu tỷ 
mỉ. Đây là vấn đề cần rút kinh nghiệm về việc tư vấn 
hướng dẫn kỹ bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trước 
khi người bệnh xuất viện. 
v- KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá kết quả cơng tác điều dưỡng: 
Theo dõi, chăm sĩc, luyện tập phục hồi chức năng 
ở 45 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng 
Bipolar tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh 
viện Trung ương Quân đội 108: 92,8% bệnh nhân 
được đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu 
thuật đạt kết loại tốt và rất tốt.
Qua kết quả trên chúng tơi nhận thấy cơng tác theo 
dõi chăm sĩc và hướng dẫn luyện tập phụ hồi chức 
năng vận động của điều dưỡng với người bệnh sau 
phẫu thuật thay khớp háng Bipolar cĩ vai trị rất quan 
trọng đối với kết quả phẫu thuật. Do vậy, yêu cầu 
khi bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng cần 
theo dõi, chăm sĩc sau mổ chặt chẽ để kịp thời phát 
hiện và xử trí những biến chứng. Đồng thời, hướng 
dẫn BN tập luyện tích cực, đúng quy trình, quy cách 
nhằm nhanh chĩng hồi phục sức khoẻ chung và chức 
năng của chi thể. Mối quan hệ giữa điều dưỡng với 
bác sỹ, giữa điều dưỡng với BN là mối quan hệ hiệp 
đồng trong cơng tác theo dõi, chăm sĩc và tập vận 
động phục hồi chức năng sau mổ.
Tài liệu tham khảo
1.	 Điều	 dưỡng	 Ngoại	 khoa, Chăm sĩc bệnh nhân mở 
xương khớp. Bợ y tế - Vụ khoa học và đào tạo. 1996; 170 
-175.
2. Adelin Chu Yee Mei, Vai trị của y tá trong thay khớp 
háng, khớp gối toàn phần. Lớp tập huấn chăm sĩc y tế 
phục hời sau mở thay khớp háng, khớp gối. Bệnh viện 
Việt Đức, Hà Nợi.
3. Adeline Chu Yee Mei, Đào tạo và chuẩn bị bệnh nhân 
trước mở thay khớp háng. Lớp tập huấn chăm sĩc y tế 
phục hời sau mở thay khớp háng, khớp gối. Bệnh viện 
Việt Đức, Hà Nợi.
4.	 Nguyễn	Tiến	Bình,	Nguyễn	Văn	Nhân,	Nguyễn	Ngọc	
Liêm,	Nguyễn	Văn	Tín,	Lưu	Hờng	Hải,	Nguyễn	Quốc	
Dũng, Kinh nghiệm 10 năm phẫu thuật thay khớp háng 
tại Bệnh viện TWQĐ 108, Y học Việt Nam.2003, số đặc 
biệt;75-80.
5.	 Vũ	Đức	Lưu, Kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán 
phần BiPola cĩ xi măng ở người cao tuởi tại Bệnh viện 
Trương Quân đợi 108. Luận văn chuyên khoa II, Học viện 
Quân y. 2008.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cong_tac_cham_soc_dieu_duong_va_luyen_tap_phuc_hoi_c.pdf