Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết hổng
lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 9 trường hợp tổn thương
mu tay dạng lột găng và mất da mu tay tính từ vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được
làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 4/2019 tại BV Thống Nhất. Thời gian theo dõi
1 năm. BN gồm có 1 nữ và 8 nam. Tuổi trung bình là 36 (từ 19 đến 65 tuổi). Cơ chế tổn
thương bao gồm: 2 tai nạn giao thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai nạn sinh hoạt.
2 trường hợp cò kèm gãy xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón tay. 2 loại vạt được sử
dụng để che phủ: 2 vạt quay cẳng tay, 7 vạt bẹn tùy theo kích thước thương tổn. Kích thước
tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 12x6 cm2. Chức năng bàn tay được đánh giá nhanh theo
hệ thống thang điểm Quick DASH (disabilities of the arm, shoulder and hand), mức độ hài
lòng của BN đánh giá theo bảng điểm Likert
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 59 1 Bệnh viện Thống Nhất Người phản hồi (Corresponding): Võ Thành Toàn ([email protected]) Ngày nhận bài: 25/7/2019, ngày phản biện: 03/8/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 KẾT QUẢ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG LỚN Ở MU BÀN TAY VÀ NGÓN TAY BẰNG CÁC VẠT QUAY CẲNG TAY VÀ VẠT BẸN KHÔNG VI PHẪU Nguyễn Minh Dương1, Võ Thành Toàn1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết hổng lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 9 trường hợp tổn thương mu tay dạng lột găng và mất da mu tay tính từ vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 4/2019 tại BV Thống Nhất. Thời gian theo dõi 1 năm. BN gồm có 1 nữ và 8 nam. Tuổi trung bình là 36 (từ 19 đến 65 tuổi). Cơ chế tổn thương bao gồm: 2 tai nạn giao thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai nạn sinh hoạt. 2 trường hợp cò kèm gãy xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón tay. 2 loại vạt được sử dụng để che phủ: 2 vạt quay cẳng tay, 7 vạt bẹn tùy theo kích thước thương tổn. Kích thước tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 12x6 cm2. Chức năng bàn tay được đánh giá nhanh theo hệ thống thang điểm Quick DASH (disabilities of the arm, shoulder and hand), mức độ hài lòng của BN đánh giá theo bảng điểm Likert. Kết quả: Vạt da sống 100% ở 9 BN, không có biến chứng đặc biệt ở vị trí cho, các gãy xương đã liền xương tại thời điểm 1 năm, các BN thỏa mãn với cuộc phẫu thuật, chưa ghi nhận biến chứng nhiễm trùng, sẹo co rút nặng. Điểm số DASH trung bình 34.8. Lượng giá sự thỏa mãn của BN theo Likert cho kết quả tốt ở 6 BN, và rất tốt ở 3 BN. Kết luận: Che phủ khuyết hổng mu tay lớn, đặc biệt là phần xa là một thách thức, sử dụng vạt quay cẳng tay hay vạt bẹn cho tỉ lệ che phủ và chức năng vận động tốt, kĩ thuật không quá phức tạp. Từ khóa: mu tay, vạt da có cuống cẳng tay, vạt bẹn TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 60 TO EVALUATE THE RESULTS OF TREATMENT RECONSTRUCED IN DORSAL HAND DEFECTS WITH RADIAL FOREARM FLAP AND GROIN FLAP WITHOUT THE NEED FOR MICROSURGERY ABSTRACT Objectives: to evaluate the outcome of patients who underwent reconstruction of large dorsal hand and finger defects with radial forearm flap and groin flap which can be applied without the need for microsurgery. Patients and methods: descriptive research of 9 cases hand degloving and hand defects from wrist to distal phalanx and treated by reconstruction with flaps from May 2014 to April 2019 at Thong Nhat hospital. The follow-up period was one year. The patients comprised 1 female and 8 males. The mean patient age was 36 years (range: 19-65 years). Mechanism of injury included the following: traffic accident in 2 cases, burn in 3 cases, labor accident in 3 cases, living accident in 1 case. Two patients were associated with exposed fracture: 1 metacarpal fracture, 1 phalangeal fracture. Two types of flaps were used for wound including: 2 of radial forearm flaps, 7 groin flaps depending on injury size. The size of lesions varied from 4x5 cm2 to 12x6 cm2. Hand functions are evaluated quickly according to the Quick DASH scores, patient satisfaction are evaluated by Likert scale. Results: flaps survived well in all patients, there is no special complication in donor site. All fracture was healed at follow-up, the patients are satisfied with the surgery, there were no bacteroides infection or severe scar contracture. The mean DASH score was determined as 34.8. Evaluating patient satisfaction by Likert scales gives good results in 6 patients, and is very good in 3 patients. Conclusions: reconstruction in large dorsal hand defect, especially in the distal part, is a challenge, using the pedicled radial forearm flap or groin flap for good coverage and function, the technique is not too complicated. Key words: dorsal hand, pedicled forearm flap, groin flap 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bàn tay đóng vai trò thiết yếu trong chức năng xã hội, sự diễn đạt, năng suất lao động và tương tác với môi trường. Da vùng này rất mềm dẻo và cho phép vận động linh hoạt. Khi đối mặt với khuyết hổng bàn tay, điều quan trọng phải có đủ kiến thức về tất cả các kỹ thuật tái tạo có CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 61 thể, các ưu điểm, nhược điểm, hạn chế và biến chứng của nó để tránh gây ra khuyết tật. Cân nhắc phẫu thuật như kích thước vết thương, tuổi, giới, nghề nghiệp cũng như các bệnh lý nội khoa của BN để quyết định lựa chọn loại mô mềm che phủ [1]. Mu tay là vùng đặc biệt mô mềm mỏng và lớp dưới da kém, những tổn thương vùng mu tay (bỏng, chà sát ...) dễ gây lộ gân xương. Che phủ khuyết hổng mu tay là một thách thức, có thể dùng vạt tại chỗ, vạt có cuống hay vạt tự do, tùy thuộc kích thước vùng tổn thương. Tại đơn vị chúng tôi, với 9 trường hợp khuyết hổng lớn mu bàn tay hay xa trục, chúng tôi chọn vạt quay cẳng tay và vạt bẹn, đem lại kết quả tốt, không nhiễm trùng, vận động ngón tay chấp nhận, kỹ thuật không quá phức tạp. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết hổng lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu: 9 trường hợp tổn thương mu tay dạng lột găng và mất da mu tay tính từ vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 4/2019 tại BV Thống Nhất. Thời điểm phẫu thuật che phủ khuyết hổng phần mềm: phẫu thuật cấp cứu, hoặc sau 2 - 5 ngày cắt lọc mô hoại tử, đánh giá có lộ mô quý cần che phủ. Thời gian theo dõi 1 năm sau phẫu thuật (ca cuối cùng thực hiện tháng 4/2018, theo dõi đến hết tháng 4/2019). Có 1 nữ và 8 nam, tuổi trung bình là 36 (từ 19 đến 65 tuỗi). Các BN đều khỏe mạnh trước tổn thương và không có bệnh lý nội khoa đặc biệt. Cơ chế tổn thương: 2 tai nạn giao thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai nạn sinh hoạt. 2 trường hợp cò kèm gãy xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón tay. 2 loại vạt được sử dụng che phủ: 2 vạt quay cẳng tay (nhóm 1), 7 vạt bẹn (nhóm 2) tùy theo kích thước thương tổn. Kích thước tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 12x7 cm2. 2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Thu thập thông tin: các thông tin về đặc điểm BN (tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương, thời gian nằm viện). Các BN được chụp X-quang kiểm tra xương bàn tay, đánh giá kích thước khuyết hổng, nhóm 1 được chụp động mạch cản quang (CT angiography) khảo sát mạch máu cẳng tay trước mổ. Các BN sau khi ra viện hẹn tái khám và mổ tách ngón tay, đánh giá điểm quick DASH[11], thang số Likert[12]. KẾT QUẢ 1. Thời gian nằm viện: trung bình 20 ngày (từ 11 đến 31 ngày) 2. Tỉ lệ sống các vạt da: Vạt da sống 100% ở 9 BN TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 62 3. Số lần cắt lọc trước PT: trung bình 2,5 (từ 2 đến 4 lần) 4. Gãy xương đi kèm: Các gãy xương được theo dõi và liền xương sau 1 năm. 5. Biến chứng: chưa ghi nhận biến chứng nhiễm trùng hay hoại tử phải cắt lọc và che phủ sau làm vạt, không thấy sẹo co rút nặng, không có biến chứng đặc biệt ở vị trí cho. 6. Chức năng: điểm số DASH trung bình 34.8 (nhóm 1: 36,3 và nhóm 2: 32,6) 7. Sự thỏa mãn của BN: lượng giá sự thỏa mãn của BN theo thang số Likert cho kết quả tốt ở 6 BN (2 BN ở nhóm 1 và 4 BN ở nhóm 2), và rất tốt ở 3 BN (nhóm 1). BÀN LUẬN Khuyết hổng lớn không thể đóng thì đầu hay chờ liền thì sau, việc sử dụng vạt da được ưa thích hơn [1]. So với da ghép, vạt da cho màu sắc và diện mạo tốt hơn, co rút tối thiểu, tỉ lệ sống sót cao hơn. Sự khuyết của sẹo vị trí cho khi mô mềm trắng (gân, xương, sụn) bị phơi bày [1]. Vạt xoay, tịnh tiến, và chuyển vị được khuyến cáo cho tái tạo khuyết hổng mu tay [1]. Vạt cẳng tay quay [2], vạt cẳng tay trụ [3], vạt gian cốt sau [4] và mới nhất là vạt mạch xuyên ĐM quay, trụ xa [5,6,10]. Vạt cẳng tay quay có thể che phủ khuyết hổng kích thước trung bình, nhưng bị chỉ trích vì phải hi sinh ĐM quay và diện mạo vùng cho không phải lúc nào cũng thỏa mãn. Vạt gian cốt sau mỏng hơn, ít tổn hại vị trí cho, và bị giới hạn kích thước khuyết hổng < 3-4cm, và thẩm mỹ kém nếu ghép da vào vị trí cho. Với khuyết hổng kích thước trung bình (<20cm2), vạt có cuống vẫn là một giải pháp đơn giản và cung cấp làn da mềm mại rất giống với da mu tay. Vạt có cuống vẫn rất hữu dụng [5] cho các phẫu thuật viên chưa làm vi phẫu. Vạt gian cốt sau và vạt cẳng tay quay chỉ sử dụng khi vị trí cho có thể che phủ ngay lúc lấy mà không cần ghép da. Vạt mạch xuyên từ cẳng tay (vạt xuyên ĐM quay hay vạt xuyên ĐM trụ) có thể sử dụng như vạt da cân hay vạt cân mỡ [9], kèm theo ghép da dầy. Những vạt này bất tiện khi chỉ dùng cho khuyết hổng có kích thước trung bình, điểm xoay nằm hơi lên trên so với vạt có cuống truyền thống nên khó kéo để che phủ phần xa của mu tay. Cuối cùng, cuống cân mỡ khá cồng kềnh sau khi xoay khiến việc đóng trực tiếp gây nguy hiểm cho cuống. Ngoài ra, nên kiểm tra cẩn thận nếu có tổn thương phức tạp bàn tay - cẳng tay mà có thể phá hủy các nhánh xuyên của ĐM quay, ĐM trụ [11]. Vạt tự do trước ngoài đùi [8] gần đây được chú ý từ các phẫu thuật viên bàn tay, do có nhiều ưu điểm: thời gian phẫu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 63 thuật ngắn, chiều dài cuống tốt (>10cm), kích thước vạt có thể rất lớn dù chỉ với 1 mạch xuyên, vạt có thể lấy rất mỏng 3-4mm sau khi loại bỏ một phần mô mỡ trước khi đưa đến điểm nhận. Một vạt rất hữu dụng là vạt bẹn [10]. Vạt bẹn có thể sử dụng như vạt có cuống hay tự do, nó không cần thiết phải bất động bàn tay và có thể che phủ khuyết hổng lớn, cũng như vạt có thể lấy rất mỏng [14]. Với kích thước khuyết hổng lớn mu bàn tay và xa trục, việc lựa chọn kỹ thuật tái tạo cần phải rất cân nhắc, đặc biệt để tránh hoại tử phần xa vạt và có thể vận động các ngón tay tránh cứng và co rút. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng vạt quay cẳng tay (nhóm 1) và vạt bẹn (nhóm 2) tùy theo kích thước thương tổn, kết quả thu được các vạt da sống 100%, theo dõi sau 1 năm các tổn thương liền tốt, cải thiện nhiều chức năng bàn tay và thẩm mỹ cho bệnh nhân. Việc lựa chọn kỹ thuật tái tạo khuyết hổng mu tay có thể khác nhau, nhưng mục đích là đem lại khả năng lao động và giảm thiểu các khuyết tật cho BN. ẾT LUẬN Che phủ khuyết hổng mu bàn tay và ngón tay lớn, đặc biệt là phần xa sử dụng vạt có cuống hay vạt bẹn cho tỉ lệ che phủ và chức năng vận động tốt, kĩ thuật không quá phức tạp. Ca lâm sàng 1: BN nam, 19 tuổi, bệnh sử bị tai nạn lao động máy cuốn mất gần hết lớp da lộ gân xương 1 phần từ mu tay tới đốt xa ngón II-V với kích thước khuyết hổng 10 x7cm, vết thương dập nát và rất dơ. BN được mổ cấp cứu cắt lọc che phủ tạm thời và đắp gạc ẩm. Trong thời gian 2 tuần, vết thương có dấu hiệu hoại tử dần và BN được cắt lọc thêm 2 lần cho tới khi vết thương sạch, thì 1 phần gân xương bị lộ ra khiến phải sớm phẫu thuật che phủ mô quý. Các BS trong khoa hội chẩn khảo sát mạch máu toàn bộ tay phải bằng chụp động mạch cản quang. Kết quả tưới máu từ 2 động mạch quay, trụ còn tốt. Một ê kíp phẫu thuật với 3 PTV, tiến hành phẫu thuật trong vòng 3 giờ, thiết kế vạt cuống cẳng tay quay, với kích thước vạt hơi lớn hơn kích thước khuyết hổng (11.5x8,5cm), với chiều dài cuống 6cm tính từ điểm xoay cách nếp gấp gần cổ tay 1,5cm, với mục đích các ngón tay có thể co duỗi thuận lợi. Chúng tôi tiến hành làm sạch vị trí nhận, khâu dính các ngón tay II-V với nhau, sau đó tiến hành bóc tách lấy vạt và cuống vạt dài khoảng 6cm, luồn vạt qua đường hầm da 5cm tới mu tay, khâu đính da. Vị trí cho được ghép da dầy dạng lưới lấy từ bẹn trong cùng 1 lần phẫu thuật (Hình 1). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 64 (a) (b) Hình 1:Vạt xoay cẳng tay quay che phủ mu tay kèm ghép da lưới dầy chỗ cho 2 tuần (a) và 7 tuần sau mổ (b) BN sau mổ được theo dõi vạt da tốt, không nhiễm trùng, không hoại tử, vận động gấp duỗi các ngón tay thuận lợi, và BN được xuất viện sau 1 tuần hẹn tái khám tách ngón. BN tái khám sau 1,5th với kết quả vạt da liền tốt, vận động gấp duỗi ngón tay chấp nhận, BN được phẫu thuật lần 2 sau 1th tách ngón III, IV và lần 4 sau 1,5th tách ngón IV, V. Kết quả vết thương liền tốt và các ngón tay vận động chấp nhận được (Hình 2). Hình 2: Vạt da liền tốt và kiểm tra vận động ngón tay sau tách ngón III, IV và IV,V Ca lâm sàng 2: BN nam, 43 tuổi, bệnh sử bị tai nạn lao động máy in ép vàn bàn tay trái, vết thương dạng bỏng dập từ mu tay gón II- IV với kích thước khuyết hổng 12x6,5cm. BN được mổ cấp cứu cắt lọc che phủ tạm thời (Hình 3). Trong thời gian 3 tuần, vết thương có dấu hiệu hoại tử dần và BN được cắt lọc thêm 3 lần thấy lộ gân xương mất 1 phần, BN được kết hợp đặt máy hút áp lực âm (VAC-vacuum assisted closure) 2 đợt cho tới khi vết thương sạch và lên kế hoạch phẫu thuật. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 65 (a) (b) (c) Hình 3: Vết thương bỏng dập mu tay rộng do máy in: khi vào cấp cứu (a), sau mổ cấp cứu 1 tuần (b), và sau mổ cấp cứu có cắt lọc sau 3 tuần (c) Một ê kíp phẫu thuật với 2 PTV, tiến hành phẫu thuật trong vòng 2 giờ, thiết kế vạt bẹn, với kích thước vạt lớn hơn kích thước khuyết hổng (14x7,5cm), với mục đích các ngón tay có thể co duỗi thuận lợi. Chúng tôi tiến hành làm sạch vị trí nhận, khâu dính các ngón tay II-IV với nhau, sau đó tiến hành bóc tách lấy vạt, khâu đính da. Vị trí cho được khâu thu hẹp khuyết hổng và ghép da dầy dạng lưới sau đó 1 tuần. BN sau mổ được theo dõi vạt da tốt, không nhiễm trùng, không hoại tử, và BN được xuất viện sau 1 tuần hẹn tái khám tách vạt và ngón. BN tái khám sau 1,5th với kết quả vạt da liền tốt, BN được phẫu thuật lần 2 tách cuống vạt, và lần 3 sau 1,5th tách ngón II, III và lần 4 sau 2,5th tách ngón III, IV. Kết quả vết thương liền tốt và các ngón tay vận động chấp nhận được (Hình 4). (a) (b) (c) (d) Hình 4: Vạt da sau 3th tách cuống vạt (a); sau 5,5th tách ngón II, III (b); và sau 6th tách ngón III, IV (c); và sau 7th (d) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rehim SA, Chung KC. Local flaps of the hand. Hand Clin. 2014;30:137– 151. [PMC free article] [PubMed] [Google TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 66 Scholar] 2. Jones NF, Jarrahy R, Kaufman MR. Pedicled and free radial forearm flaps for reconstruction of the elbow, wrist and hand. Plast Reconstr Surg. 2008;121(3):887–898. doi: 10.1097/01. prs.0000299924.69019.57. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 3. Mathy JA, Moaveni Z, Tan ST. Perforator anatomy of the ulnar forearm fasciocutaneous flap. J Plast Reconstr Aesthet Surg. 2012;65(8):1076–1082. doi: 10.1016/j.bjps.2012.03.010. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 4. Lu LJ, Gong X, Liu ZG, Zhang ZX. Antebrachial reverse island flap with pedicle of posterior interosseous artery: a report of 90 cases. Br J Plast Surg. 2004;57(7):645–652. doi: 10.1016/j. bjps.2004.05.027. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 5. Tomaino MM. Treatment of composite tissue loss following hand and forearm trauma. Hand Clin. 1999;15(2):319–333. [PubMed] [Google Scholar] 6. Ho AM, Chang J. Radial artery perforator flap. J Hand Surg. 2010;35(2):308–311. doi: 10.1016/j. jhsa.2009.11.015. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 7. Del Pinal F, Garcia-Bernal F, Studer A, Ayala H, Cagigal L, Regalado J. Super-thinned iliac flap for major defects on the elbow and wrist flexion creases. J Hand Surg. 2008;33(10):1899–1904. doi: 10.1016/j.jhsa.2008.09.023. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 8. Benhaim T, Perignon D, Qassemyar Q, David E, Robbe M, Mertl P. et al.Reconstruction of hand dorsum soft tissue defect using anterolateral thigh perforator flap. Description, case study and review of literature. Chir Main. 2011;30(1):56–61. doi: 10.1016/j. main.2011.01.006. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 9. Deal DN1, Barnwell J, Li Z. Soft-tissue coverage of complex dorsal hand and finger defects using the turnover adipofascial flap. J Reconstr Microsurg. 2011 Feb;27(2):133-8. [PubMed] [Google Scholar] 10. Chen HC, Buchman MT, Wei FC. Free flaps for soft tissue coverage in the hand and fingers. Hand Clin. 1999;15(4):541–554. [PubMed] [Google Scholar] 11. Hudak PL, Amadio PC, Bombardier C, The Upper Extremity Collaborative Group (UECG) Development of an upper extremity outcome measure: the DASH (disabilities of the arm, shoulder and hand) [corrected] Am J Ind Med. 1996;29:602– 608. doi: 10.1002/(SICI)1097- 0 2 7 4 ( 1 9 9 6 0 6 ) 2 9 : 6 < 6 0 2 : : A I D - AJIM4>3.0.CO;2-L. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar] 12. Likert R. A technique for the measurement of attitudes. Arch Psychology. 1932;22(140):55. [Google Scholar]
File đính kèm:
ket_qua_che_phu_khuyet_hong_lon_o_mu_ban_tay_va_ngon_tay_ban.pdf

