Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu

Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết hổng

lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 9 trường hợp tổn thương

mu tay dạng lột găng và mất da mu tay tính từ vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được

làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 4/2019 tại BV Thống Nhất. Thời gian theo dõi

1 năm. BN gồm có 1 nữ và 8 nam. Tuổi trung bình là 36 (từ 19 đến 65 tuổi). Cơ chế tổn

thương bao gồm: 2 tai nạn giao thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai nạn sinh hoạt.

2 trường hợp cò kèm gãy xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón tay. 2 loại vạt được sử

dụng để che phủ: 2 vạt quay cẳng tay, 7 vạt bẹn tùy theo kích thước thương tổn. Kích thước

tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 12x6 cm2. Chức năng bàn tay được đánh giá nhanh theo

hệ thống thang điểm Quick DASH (disabilities of the arm, shoulder and hand), mức độ hài

lòng của BN đánh giá theo bảng điểm Likert

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu

Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
59
1 Bệnh viện Thống Nhất
Người phản hồi (Corresponding): Võ Thành Toàn ([email protected])
Ngày nhận bài: 25/7/2019, ngày phản biện: 03/8/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
KẾT QUẢ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG LỚN Ở MU BÀN TAY 
VÀ NGÓN TAY BẰNG CÁC VẠT QUAY CẲNG TAY 
VÀ VẠT BẸN KHÔNG VI PHẪU
 Nguyễn Minh Dương1, Võ Thành Toàn1
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết hổng 
lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 9 trường hợp tổn thương 
mu tay dạng lột găng và mất da mu tay tính từ vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được 
làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 4/2019 tại BV Thống Nhất. Thời gian theo dõi 
1 năm. BN gồm có 1 nữ và 8 nam. Tuổi trung bình là 36 (từ 19 đến 65 tuổi). Cơ chế tổn 
thương bao gồm: 2 tai nạn giao thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai nạn sinh hoạt. 
2 trường hợp cò kèm gãy xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón tay. 2 loại vạt được sử 
dụng để che phủ: 2 vạt quay cẳng tay, 7 vạt bẹn tùy theo kích thước thương tổn. Kích thước 
tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 12x6 cm2. Chức năng bàn tay được đánh giá nhanh theo 
hệ thống thang điểm Quick DASH (disabilities of the arm, shoulder and hand), mức độ hài 
lòng của BN đánh giá theo bảng điểm Likert.
Kết quả: Vạt da sống 100% ở 9 BN, không có biến chứng đặc biệt ở vị trí cho, các 
gãy xương đã liền xương tại thời điểm 1 năm, các BN thỏa mãn với cuộc phẫu thuật, chưa 
ghi nhận biến chứng nhiễm trùng, sẹo co rút nặng. Điểm số DASH trung bình 34.8. Lượng 
giá sự thỏa mãn của BN theo Likert cho kết quả tốt ở 6 BN, và rất tốt ở 3 BN.
Kết luận: Che phủ khuyết hổng mu tay lớn, đặc biệt là phần xa là một thách thức, 
sử dụng vạt quay cẳng tay hay vạt bẹn cho tỉ lệ che phủ và chức năng vận động tốt, kĩ thuật 
không quá phức tạp. 
Từ khóa: mu tay, vạt da có cuống cẳng tay, vạt bẹn
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
60
TO EVALUATE THE RESULTS OF TREATMENT 
RECONSTRUCED IN DORSAL HAND DEFECTS WITH RADIAL 
FOREARM FLAP AND GROIN FLAP WITHOUT THE NEED FOR 
MICROSURGERY
ABSTRACT
Objectives: to evaluate the outcome of patients who underwent reconstruction 
of large dorsal hand and finger defects with radial forearm flap and groin flap which can 
be applied without the need for microsurgery.
Patients and methods: descriptive research of 9 cases hand degloving and hand 
defects from wrist to distal phalanx and treated by reconstruction with flaps from May 
2014 to April 2019 at Thong Nhat hospital. The follow-up period was one year. The 
patients comprised 1 female and 8 males. The mean patient age was 36 years (range: 
19-65 years). Mechanism of injury included the following: traffic accident in 2 cases, 
burn in 3 cases, labor accident in 3 cases, living accident in 1 case. Two patients were 
associated with exposed fracture: 1 metacarpal fracture, 1 phalangeal fracture. Two 
types of flaps were used for wound including: 2 of radial forearm flaps, 7 groin flaps 
depending on injury size. The size of lesions varied from 4x5 cm2 to 12x6 cm2. Hand 
functions are evaluated quickly according to the Quick DASH scores, patient satisfaction 
are evaluated by Likert scale.
Results: flaps survived well in all patients, there is no special complication in 
donor site. All fracture was healed at follow-up, the patients are satisfied with the surgery, 
there were no bacteroides infection or severe scar contracture. The mean DASH score 
was determined as 34.8. Evaluating patient satisfaction by Likert scales gives good 
results in 6 patients, and is very good in 3 patients.
Conclusions: reconstruction in large dorsal hand defect, especially in the 
distal part, is a challenge, using the pedicled radial forearm flap or groin flap for good 
coverage and function, the technique is not too complicated. 
Key words: dorsal hand, pedicled forearm flap, groin flap
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn tay đóng vai trò thiết yếu 
trong chức năng xã hội, sự diễn đạt, năng 
suất lao động và tương tác với môi trường. 
Da vùng này rất mềm dẻo và cho phép vận 
động linh hoạt. Khi đối mặt với khuyết 
hổng bàn tay, điều quan trọng phải có đủ 
kiến thức về tất cả các kỹ thuật tái tạo có 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
thể, các ưu điểm, nhược điểm, hạn chế và 
biến chứng của nó để tránh gây ra khuyết 
tật. Cân nhắc phẫu thuật như kích thước 
vết thương, tuổi, giới, nghề nghiệp cũng 
như các bệnh lý nội khoa của BN để quyết 
định lựa chọn loại mô mềm che phủ [1]. 
Mu tay là vùng đặc biệt mô mềm 
mỏng và lớp dưới da kém, những tổn 
thương vùng mu tay (bỏng, chà sát ...) dễ 
gây lộ gân xương. Che phủ khuyết hổng 
mu tay là một thách thức, có thể dùng vạt 
tại chỗ, vạt có cuống hay vạt tự do, tùy 
thuộc kích thước vùng tổn thương. 
Tại đơn vị chúng tôi, với 9 trường 
hợp khuyết hổng lớn mu bàn tay hay xa 
trục, chúng tôi chọn vạt quay cẳng tay và 
vạt bẹn, đem lại kết quả tốt, không nhiễm 
trùng, vận động ngón tay chấp nhận, kỹ 
thuật không quá phức tạp. Chúng tôi nghiên 
cứu đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều 
trị các bệnh nhân (BN) được tái tạo khuyết 
hổng lớn mu bàn tay và ngón tay bằng vạt 
quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu: 
9 trường hợp tổn thương mu tay 
dạng lột găng và mất da mu tay tính từ 
vùng cổ tay đến đốt xa các ngón tay được 
làm vạt che phủ từ năm 5/2014 đến năm 
4/2019 tại BV Thống Nhất. 
Thời điểm phẫu thuật che phủ 
khuyết hổng phần mềm: phẫu thuật cấp 
cứu, hoặc sau 2 - 5 ngày cắt lọc mô hoại 
tử, đánh giá có lộ mô quý cần che phủ.
Thời gian theo dõi 1 năm sau 
phẫu thuật (ca cuối cùng thực hiện tháng 
4/2018, theo dõi đến hết tháng 4/2019). Có 
1 nữ và 8 nam, tuổi trung bình là 36 (từ 19 
đến 65 tuỗi). Các BN đều khỏe mạnh trước 
tổn thương và không có bệnh lý nội khoa 
đặc biệt. Cơ chế tổn thương: 2 tai nạn giao 
thông, 3 bỏng, 3 tai nạn lao động và 1 tai 
nạn sinh hoạt. 2 trường hợp cò kèm gãy 
xương: 1 xương bàn tay, 1 đốt giữa ngón 
tay. 2 loại vạt được sử dụng che phủ: 2 vạt 
quay cẳng tay (nhóm 1), 7 vạt bẹn (nhóm 
2) tùy theo kích thước thương tổn. Kích 
thước tổn thương thay đổi từ 4x5 cm2 tới 
12x7 cm2.
2. Phương pháp nghiên cứu: 
nghiên cứu mô tả.
Thu thập thông tin: các thông tin 
về đặc điểm BN (tuổi, giới, nguyên nhân 
chấn thương, thời gian nằm viện). Các 
BN được chụp X-quang kiểm tra xương 
bàn tay, đánh giá kích thước khuyết hổng, 
nhóm 1 được chụp động mạch cản quang 
(CT angiography) khảo sát mạch máu cẳng 
tay trước mổ. Các BN sau khi ra viện hẹn 
tái khám và mổ tách ngón tay, đánh giá 
điểm quick DASH[11], thang số Likert[12].
KẾT QUẢ
1. Thời gian nằm viện: trung bình 
20 ngày (từ 11 đến 31 ngày)
2. Tỉ lệ sống các vạt da: Vạt da 
sống 100% ở 9 BN
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
62
3. Số lần cắt lọc trước PT: trung 
bình 2,5 (từ 2 đến 4 lần)
4. Gãy xương đi kèm: Các gãy 
xương được theo dõi và liền xương sau 1 
năm.
5. Biến chứng: chưa ghi nhận biến 
chứng nhiễm trùng hay hoại tử phải cắt lọc 
và che phủ sau làm vạt, không thấy sẹo co 
rút nặng, không có biến chứng đặc biệt ở 
vị trí cho. 
6. Chức năng: điểm số DASH 
trung bình 34.8 (nhóm 1: 36,3 và nhóm 2: 
32,6) 
7. Sự thỏa mãn của BN: lượng giá 
sự thỏa mãn của BN theo thang số Likert 
cho kết quả tốt ở 6 BN (2 BN ở nhóm 1 và 
4 BN ở nhóm 2), và rất tốt ở 3 BN (nhóm 
1).
BÀN LUẬN
Khuyết hổng lớn không thể đóng 
thì đầu hay chờ liền thì sau, việc sử dụng 
vạt da được ưa thích hơn [1].
So với da ghép, vạt da cho màu 
sắc và diện mạo tốt hơn, co rút tối thiểu, 
tỉ lệ sống sót cao hơn. Sự khuyết của sẹo 
vị trí cho khi mô mềm trắng (gân, xương, 
sụn) bị phơi bày [1]. Vạt xoay, tịnh tiến, 
và chuyển vị được khuyến cáo cho tái tạo 
khuyết hổng mu tay [1].
 Vạt cẳng tay quay [2], vạt cẳng 
tay trụ [3], vạt gian cốt sau [4] và mới nhất là 
vạt mạch xuyên ĐM quay, trụ xa [5,6,10]. Vạt 
cẳng tay quay có thể che phủ khuyết hổng 
kích thước trung bình, nhưng bị chỉ trích 
vì phải hi sinh ĐM quay và diện mạo vùng 
cho không phải lúc nào cũng thỏa mãn. 
Vạt gian cốt sau mỏng hơn, ít tổn hại vị trí 
cho, và bị giới hạn kích thước khuyết hổng 
< 3-4cm, và thẩm mỹ kém nếu ghép da 
vào vị trí cho. Với khuyết hổng kích thước 
trung bình (<20cm2), vạt có cuống vẫn là 
một giải pháp đơn giản và cung cấp làn da 
mềm mại rất giống với da mu tay.
 Vạt có cuống vẫn rất hữu dụng [5] 
cho các phẫu thuật viên chưa làm vi phẫu. 
Vạt gian cốt sau và vạt cẳng tay quay chỉ 
sử dụng khi vị trí cho có thể che phủ ngay 
lúc lấy mà không cần ghép da.
 Vạt mạch xuyên từ cẳng tay (vạt 
xuyên ĐM quay hay vạt xuyên ĐM trụ) có 
thể sử dụng như vạt da cân hay vạt cân mỡ 
[9], kèm theo ghép da dầy. Những vạt này 
bất tiện khi chỉ dùng cho khuyết hổng có 
kích thước trung bình, điểm xoay nằm hơi 
lên trên so với vạt có cuống truyền thống 
nên khó kéo để che phủ phần xa của mu 
tay. Cuối cùng, cuống cân mỡ khá cồng 
kềnh sau khi xoay khiến việc đóng trực 
tiếp gây nguy hiểm cho cuống. Ngoài ra, 
nên kiểm tra cẩn thận nếu có tổn thương 
phức tạp bàn tay - cẳng tay mà có thể phá 
hủy các nhánh xuyên của ĐM quay, ĐM 
trụ [11].
Vạt tự do trước ngoài đùi [8] gần 
đây được chú ý từ các phẫu thuật viên bàn 
tay, do có nhiều ưu điểm: thời gian phẫu 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
63
thuật ngắn, chiều dài cuống tốt (>10cm), 
kích thước vạt có thể rất lớn dù chỉ với 
1 mạch xuyên, vạt có thể lấy rất mỏng 
3-4mm sau khi loại bỏ một phần mô mỡ 
trước khi đưa đến điểm nhận.
Một vạt rất hữu dụng là vạt bẹn 
[10]. Vạt bẹn có thể sử dụng như vạt có 
cuống hay tự do, nó không cần thiết phải 
bất động bàn tay và có thể che phủ khuyết 
hổng lớn, cũng như vạt có thể lấy rất mỏng 
[14].
Với kích thước khuyết hổng lớn 
mu bàn tay và xa trục, việc lựa chọn kỹ 
thuật tái tạo cần phải rất cân nhắc, đặc biệt 
để tránh hoại tử phần xa vạt và có thể vận 
động các ngón tay tránh cứng và co rút. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 
vạt quay cẳng tay (nhóm 1) và vạt bẹn 
(nhóm 2) tùy theo kích thước thương tổn, 
kết quả thu được các vạt da sống 100%, 
theo dõi sau 1 năm các tổn thương liền tốt, 
cải thiện nhiều chức năng bàn tay và thẩm 
mỹ cho bệnh nhân.
Việc lựa chọn kỹ thuật tái tạo 
khuyết hổng mu tay có thể khác nhau, 
nhưng mục đích là đem lại khả năng lao 
động và giảm thiểu các khuyết tật cho BN.
ẾT LUẬN
Che phủ khuyết hổng mu bàn tay 
và ngón tay lớn, đặc biệt là phần xa sử 
dụng vạt có cuống hay vạt bẹn cho tỉ lệ che 
phủ và chức năng vận động tốt, kĩ thuật 
không quá phức tạp. 
Ca lâm sàng 1: 
BN nam, 19 tuổi, bệnh sử bị tai 
nạn lao động máy cuốn mất gần hết lớp 
da lộ gân xương 1 phần từ mu tay tới đốt 
xa ngón II-V với kích thước khuyết hổng 
10 x7cm, vết thương dập nát và rất dơ. BN 
được mổ cấp cứu cắt lọc che phủ tạm thời 
và đắp gạc ẩm. Trong thời gian 2 tuần, vết 
thương có dấu hiệu hoại tử dần và BN được 
cắt lọc thêm 2 lần cho tới khi vết thương 
sạch, thì 1 phần gân xương bị lộ ra khiến 
phải sớm phẫu thuật che phủ mô quý.
Các BS trong khoa hội chẩn khảo 
sát mạch máu toàn bộ tay phải bằng chụp 
động mạch cản quang. Kết quả tưới máu 
từ 2 động mạch quay, trụ còn tốt.
Một ê kíp phẫu thuật với 3 PTV, 
tiến hành phẫu thuật trong vòng 3 giờ, 
thiết kế vạt cuống cẳng tay quay, với kích 
thước vạt hơi lớn hơn kích thước khuyết 
hổng (11.5x8,5cm), với chiều dài cuống 
6cm tính từ điểm xoay cách nếp gấp gần 
cổ tay 1,5cm, với mục đích các ngón tay 
có thể co duỗi thuận lợi. Chúng tôi tiến 
hành làm sạch vị trí nhận, khâu dính các 
ngón tay II-V với nhau, sau đó tiến hành 
bóc tách lấy vạt và cuống vạt dài khoảng 
6cm, luồn vạt qua đường hầm da 5cm tới 
mu tay, khâu đính da. Vị trí cho được ghép 
da dầy dạng lưới lấy từ bẹn trong cùng 1 
lần phẫu thuật (Hình 1).
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
64
 (a) (b)
Hình 1:Vạt xoay cẳng tay quay che phủ mu tay kèm ghép da lưới dầy chỗ cho 
2 tuần (a) và 7 tuần sau mổ (b)
BN sau mổ được theo dõi vạt da 
tốt, không nhiễm trùng, không hoại tử, vận 
động gấp duỗi các ngón tay thuận lợi, và 
BN được xuất viện sau 1 tuần hẹn tái khám 
tách ngón.
BN tái khám sau 1,5th với kết quả 
vạt da liền tốt, vận động gấp duỗi ngón tay 
chấp nhận, BN được phẫu thuật lần 2 sau 
1th tách ngón III, IV và lần 4 sau 1,5th tách 
ngón IV, V. Kết quả vết thương liền tốt 
và các ngón tay vận động chấp nhận được 
(Hình 2).
Hình 2: Vạt da liền tốt và kiểm tra vận động ngón tay sau tách ngón III, IV và 
IV,V
Ca lâm sàng 2: 
BN nam, 43 tuổi, bệnh sử bị tai 
nạn lao động máy in ép vàn bàn tay trái, 
vết thương dạng bỏng dập từ mu tay gón II-
IV với kích thước khuyết hổng 12x6,5cm. 
BN được mổ cấp cứu cắt lọc che phủ tạm 
thời (Hình 3). Trong thời gian 3 tuần, vết 
thương có dấu hiệu hoại tử dần và BN 
được cắt lọc thêm 3 lần thấy lộ gân xương 
mất 1 phần, BN được kết hợp đặt máy hút 
áp lực âm (VAC-vacuum assisted closure) 
2 đợt cho tới khi vết thương sạch và lên kế 
hoạch phẫu thuật.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
65
 (a) (b) (c)
Hình 3: Vết thương bỏng dập mu tay rộng do máy in: khi vào cấp cứu (a), sau 
mổ cấp cứu 1 tuần (b), và sau mổ cấp cứu có cắt lọc sau 3 tuần (c)
Một ê kíp phẫu thuật với 2 PTV, 
tiến hành phẫu thuật trong vòng 2 giờ, 
thiết kế vạt bẹn, với kích thước vạt lớn 
hơn kích thước khuyết hổng (14x7,5cm), 
với mục đích các ngón tay có thể co duỗi 
thuận lợi. Chúng tôi tiến hành làm sạch vị 
trí nhận, khâu dính các ngón tay II-IV với 
nhau, sau đó tiến hành bóc tách lấy vạt, 
khâu đính da. Vị trí cho được khâu thu hẹp 
khuyết hổng và ghép da dầy dạng lưới sau 
đó 1 tuần.
BN sau mổ được theo dõi vạt da 
tốt, không nhiễm trùng, không hoại tử, và 
BN được xuất viện sau 1 tuần hẹn tái khám 
tách vạt và ngón.
BN tái khám sau 1,5th với kết quả 
vạt da liền tốt, BN được phẫu thuật lần 2 
tách cuống vạt, và lần 3 sau 1,5th tách ngón 
II, III và lần 4 sau 2,5th tách ngón III, IV. 
Kết quả vết thương liền tốt và các ngón tay 
vận động chấp nhận được (Hình 4).
 (a) (b) (c) (d)
Hình 4: Vạt da sau 3th tách cuống vạt (a); sau 5,5th tách ngón II, III (b); và sau 
6th tách ngón III, IV (c); và sau 7th (d)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rehim SA, Chung KC. Local 
flaps of the hand. Hand Clin. 2014;30:137–
151. [PMC free article] [PubMed] [Google 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
66
Scholar]
2. Jones NF, Jarrahy R, Kaufman 
MR. Pedicled and free radial forearm 
flaps for reconstruction of the elbow, 
wrist and hand. Plast Reconstr Surg. 
2008;121(3):887–898. doi: 10.1097/01.
prs.0000299924.69019.57. [PubMed] 
[CrossRef] [Google Scholar]
3. Mathy JA, Moaveni Z, Tan ST. 
Perforator anatomy of the ulnar forearm 
fasciocutaneous flap. J Plast Reconstr 
Aesthet Surg. 2012;65(8):1076–1082. doi: 
10.1016/j.bjps.2012.03.010. [PubMed] 
[CrossRef] [Google Scholar]
4. Lu LJ, Gong X, Liu ZG, Zhang 
ZX. Antebrachial reverse island flap with 
pedicle of posterior interosseous artery: 
a report of 90 cases. Br J Plast Surg. 
2004;57(7):645–652. doi: 10.1016/j.
bjps.2004.05.027. [PubMed] [CrossRef] 
[Google Scholar]
5. Tomaino MM. Treatment 
of composite tissue loss following 
hand and forearm trauma. Hand Clin. 
1999;15(2):319–333. [PubMed] [Google 
Scholar]
6. Ho AM, Chang J. Radial 
artery perforator flap. J Hand Surg. 
2010;35(2):308–311. doi: 10.1016/j.
jhsa.2009.11.015. [PubMed] [CrossRef] 
[Google Scholar]
7. Del Pinal F, Garcia-Bernal F, 
Studer A, Ayala H, Cagigal L, Regalado J. 
Super-thinned iliac flap for major defects 
on the elbow and wrist flexion creases. J 
Hand Surg. 2008;33(10):1899–1904. doi: 
10.1016/j.jhsa.2008.09.023. [PubMed] 
[CrossRef] [Google Scholar]
8. Benhaim T, Perignon D, 
Qassemyar Q, David E, Robbe M, Mertl 
P. et al.Reconstruction of hand dorsum 
soft tissue defect using anterolateral 
thigh perforator flap. Description, case 
study and review of literature. Chir 
Main. 2011;30(1):56–61. doi: 10.1016/j.
main.2011.01.006. [PubMed] [CrossRef] 
[Google Scholar]
9. Deal DN1, Barnwell J, Li Z. 
Soft-tissue coverage of complex dorsal 
hand and finger defects using the turnover 
adipofascial flap. J Reconstr Microsurg. 
2011 Feb;27(2):133-8. [PubMed] [Google 
Scholar]
10. Chen HC, Buchman MT, Wei 
FC. Free flaps for soft tissue coverage 
in the hand and fingers. Hand Clin. 
1999;15(4):541–554. [PubMed] [Google 
Scholar]
11. Hudak PL, Amadio PC, 
Bombardier C, The Upper Extremity 
Collaborative Group (UECG) 
Development of an upper extremity 
outcome measure: the DASH (disabilities 
of the arm, shoulder and hand) 
[corrected] Am J Ind Med. 1996;29:602–
608. doi: 10.1002/(SICI)1097-
0 2 7 4 ( 1 9 9 6 0 6 ) 2 9 : 6 < 6 0 2 : : A I D -
AJIM4>3.0.CO;2-L. [PubMed] [CrossRef] 
[Google Scholar]
12. Likert R. A technique for 
the measurement of attitudes. Arch 
Psychology. 1932;22(140):55. [Google 
Scholar]

File đính kèm:

  • pdfket_qua_che_phu_khuyet_hong_lon_o_mu_ban_tay_va_ngon_tay_ban.pdf