Kết quả chăm sóc trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Tân Hiệp năm 2020

Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 170 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020 trên trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp. Mục tiêu là: Mô tả diễn biến tình trạng bệnh viêm tiểu phế quản cấp của trẻ từ 1 đến 24 tháng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp năm 2020 và phân tích kết quả chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan. Số liệu thu thập được thể hiện qua các bảng và biểu đồ. Trong nghiên cứu, tỷ lệ viêm tiểu phế quản cấp gặp ở trẻ nam cao gấp 1,8 lần so với trẻ nữ, về nhóm tuổi thì tỷ lệ trẻ < 6="" tháng="" tuổi="" mắc="" bệnh="" viêm="" tiểu="" phế="" quản="" cấp="" chiếm="" tỷ="" lệ="" cao="" nhất="" 58,2%;="" về="" tiền="" sử="" của="" trẻ="" đa="" số="" trẻ="" sinh="" đủ="" tháng="" (92,9%),="" triệu="" chứng="" khò="" khè="" 95,5%,="" ho="" gặp="" ở="" 100%="" trẻ="" nhập="" viện,="" trẻ="" không="" sốt="" chiếm="" tỷ="" lệ="" cao="" nhất="" 67,6%,="" trẻ="" bị="" sinh="" non="" và="" cân="" nặng="" dưới="" 2500g="" thì="" có="" tỷ="" lệ="" chăm="" sóc="" chưa="" tốt="" cao="" hơn="" các="" trẻ="" khác="" sự="" khác="" biệt="" này="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" với=""><0,05; nơi="" sinh="" sống="" và="" trình="" độ="" học="" vấn="" có="" liên="" quan="" đến="" kết="" quả="" chăm="" sóc="" của="" bà="" mẹ=""><>

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chăm sóc trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Tân Hiệp năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Tân Hiệp năm 2020

Kết quả chăm sóc trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Tân Hiệp năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn76
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 170 bệnh nhân 
tại Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang từ 
tháng 01/2020 đến 6/2020 trên trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng 
tuổi bị viêm tiểu phế quản cấp. Mục tiêu là: Mô tả diễn 
biến tình trạng bệnh viêm tiểu phế quản cấp của trẻ từ 1 
đến 24 tháng tại Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp năm 
2020 và phân tích kết quả chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản 
cấp và một số yếu tố liên quan. Số liệu thu thập được thể 
hiện qua các bảng và biểu đồ. Trong nghiên cứu, tỷ lệ 
viêm tiểu phế quản cấp gặp ở trẻ nam cao gấp 1,8 lần so 
với trẻ nữ, về nhóm tuổi thì tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi mắc 
bệnh viêm tiểu phế quản cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 58,2%; 
về tiền sử của trẻ đa số trẻ sinh đủ tháng (92,9%), triệu 
chứng khò khè 95,5%, ho gặp ở 100% trẻ nhập viện, trẻ 
không sốt chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, trẻ bị sinh non và 
cân nặng dưới 2500g thì có tỷ lệ chăm sóc chưa tốt cao 
hơn các trẻ khác sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05; nơi sinh sống và trình độ học vấn có liên quan đến 
kết quả chăm sóc của bà mẹ p<0,05.
Từ khóa: Viêm tiểu phế quản, trẻ em, chăm sóc.
SUMMARY
RESULTS OF CARE FOR CHILDREN FROM 
01 TO 24 MONTHS OF AGE FROM EXECUTIVE 
PRIMARY VIOLATION AND SOME RELATED 
FACTORS AT TAN HIEP DISTRICT MEDICAL 
CENTER 2020
The research conducted on 170 patients at the 
Medical Center of Tan Hiep district, Kien Giang province 
from January 2020 to 6/2020 on sick children from 01 to 
24 months old with acute bronchiolitis. Objectives are: 
Describe the progression of acute bronchiolitis in children 
aged 1 to 24 months at Tan Hiep District Health Center in 
2020 and Analyze the results of care for children with acute 
bronchiolitis and some weak related factors. The collected 
data are presented in tables and charts. In the study, the 
rate of acute bronchiolitis in boys was 1.8 times higher 
than that of girls, in the age group, the rate of children 
<6 months old with acute bronchiolitis accounted for the 
highest rate 58 ,2%; Regarding the history of children, the 
majority of children born at full term (92.9%), Wheezing 
symptoms 95.5%, cough in 100% of hospitalized children, 
Children without fever account for the highest rate 67.6%, 
children If premature birth and weighing less than 2500g, 
the rate of poor care is higher than other children. This 
difference is statistically significant with p <0.05; Place 
of residence and education level is related to the Maternal 
care results p <0.05.
Keywords: Bronchiolitis, children, care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là bệnh thường gặp 
trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp tính và là 
nguyên nhân hàng đầu đưa trẻ đến khám và nhập viện. 
Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 02 tuổi, do virus gây ra và 
chủ yếu là virus hợp bào hô hấp. Bệnh diễn biến lâm sàng 
khá đa dạng và phức tạp, có thể từ nhẹ đến nặng, nhanh 
chóng đưa đến suy hô hấp[5]. Viêm tiểu phế quản là dạng 
bệnh thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn đường hô hấp 
dưới cấp tính và là nguyên nhân hàng đầu đưa trẻ đến 
khám và nhập viện. Tỷ lệ nhập viện hiện nay đối với bệnh 
viêm tiểu phế quản còn khá lớn: tại khoa Hô hấp Bệnh 
viện Nhi Đồng 1 là 35 - 37%, tại khoa Hô hấp Bệnh viện 
Nhi Đồng 2 là 35% [3]. Ở Việt Nam hiện tại các nghiên 
cứu về bệnh viêm tiểu phế quản được thực hiện chủ yếu 
Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày phản biện: 09/09/2020 Ngày duyệt đăng: 17/09/2020
KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ BỆNH TỪ 01 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI 
BỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN HIỆP NĂM 2020
Đỗ Minh Khả1, Huỳnh Trung Cang2
1. Trường Đại học Thăng Long
2. Bệnh viện đa khoa Kiên Giang
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Minh Khả ; ĐT: 0369013623; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 77
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2, Bệnh viện Nhi Trung ương. 
Tại Kiên Giang nói chung cũng như Trung tâm Y tế huyện 
Tân Hiệp nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh 
này cũng như cách chăm sóc và những yếu tố liên quan 
tới bệnh VTPQ cấp. Vì vậy tiến hành nghiên cứu này 
chúng tôi mong muốn đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi 
nghiên cứu như: kết quả điều trị và chăm sóc trẻ bị bệnh 
viêm tiểu phế quản hiện nay ra sao? Thực trạng trẻ được 
chăm sóc như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến 
kết quả chăm sóc của trẻ? 
Với cách đề cập trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Kết 
quả chăm sóc trẻ bệnh từ 01 đến 24 tháng tuổi bị viêm 
tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại Trung 
tâm Y tế huyện Tân Hiệp năm 2020”, với 02 mục tiêu 
nghiên cứu như sau:
1. Mô tả diễn biến tình trạng bệnh viêm tiểu phế 
quản cấp của trẻ từ 1 đến 24 tháng tại Trung tâm Y tế 
huyện Tân Hiệp năm 2020.
2. Phân tích kết quả chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản 
cấp và một số yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi từ 01 đến 24 tháng tuổi vào điều trị tại 
Khoa Cấp cứu, Khoa Nhi của Trung tâm Y tế huyện Tân 
Hiệp được chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp.
2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhi từ 01 đến 24 tháng tuổi được chẩn đoán 
là viêm tiểu phế quản cấp và đang điều trị tại Khoa Cấp 
cứu, Khoa Nhi của Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp, Kiên 
Giang từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020.
- Trẻ đươc chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp trên 
lâm sàng và có đủ ít nhất 2 xét nghiệm: huyết đồ và 
X-quang phổi.
3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người nhà không đồng ý cho trẻ tham gia 
nghiên cứu.
-Trẻ được chẩn đoán hen suyễn hoặc khò khè từ lần 
3 trở lên.
- Bệnh nhi tự bỏ về trong quá trình điều trị.
4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu
5. Cỡ mẫu: Tổng số 170 trẻ bị bệnh viêm tiểu phế 
quản cấp nhập viện tại Trung tâm Y tế huyện Tân Hiệp 
năm 2020
6. Biến số NC: Tuổi, giới, nghề nghiệp, triệu chứng 
lâm sàng và cận lâm sàng..
7. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm 
SPSS 16.0 để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích đơn biến 
các yếu tố liên quan, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05.
III. KẾT QUẢ KIẾN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo giới tính
Đặc điểm Giá trị Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 61 35,9
Nữ 109 64,1
Tuổi
< 6 tháng 99 58,2
6 – 12 tháng 50 29,4
12 – 24 tháng 21 12,4
Nhận xét: Tỷ lệ VTPQ cấp gặp ở trẻ nam cao gấp 
1,8 lần so với trẻ nữ, tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi mắc bệnh 
VTPQ cấp chiếm tỷ lệ 58,2% cao so với các nhóm tuổi 
còn lại
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn78
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sinh đủ tháng chiếm rất cao 
93%; số trẻ sinh đủ cân > 2500g 91,2 %, số trẻ trẻ suy dinh 
dưỡng là 13 trẻ chiếm tỷ lệ 7,6%, có 80% trẻ được tiêm 
chủng theo đúng lịch, có 11,2% số trẻ đã điều trị viêm tiểu 
phế quản trong vòng 2 tháng trước đây.
3.3. Triệu chứng lâm sàng
Nhận xét: Triệu chứng khò khè 95,5%, ho gặp ở 100% trẻ nhập viện, trong khi sổ mũi chiếm tỷ lệ khá cao 99,4%.
Nhận xét: Trẻ nhập viện không sốt chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, kế tiếp là sốt nhẹ và vừa chiếm 28,3%,
Bảng 3.2. Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ
Tình trạng lúc sinh Tần số %
Tuổi thai Đủ tháng 158 92,9
Thiếu tháng 12 7,1
Cân nặng 
< 2500g 15 8,8
> 2500g 155 91,2
Suy dinh dưỡng
Có 13 7,6
Không 157 92,4
Tiêm chủng
Đủ theo lịch 136 80
Không đủ theo lịch 34 20
Đã điều trị 2 tháng trở lại 
dây
Có 19 11,2
Không 151 88,8
Bảng 3.3. Triệu chứng khò khè, ho, sổ, mũi
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ(%)
Khò khè, ho, sổ mũi
Khò khè 163 95,9
Ho 170 100
Sổ mũi 169 99,4
Bảng 3.4. Triệu chứng sốt
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ(%)
 Sốt
Không sốt 115 67,6
Nhẹ 27 15,9
Vừa 21 12,4
Cao 7 4,1
3.2. Một số đặc điểm về tiền sử của trẻ
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 79
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.5. Đặc điểm cận lâm sàng
Cận lâm sàng Tần số Tỷ lệ (%)
Bạch cầu
Tăng Neutrophil 8 4,7
Tăng Lympho 17 10,0
Bình thường 145 85,3
CRP
≤ 20 mg/L 54 91,5
> 20 mg/L 5 8,5
X-quang phổi
Bình thường 28 16,5
Ứ khí 65 38,2
Thâm nhiễm 32 18,8
Ứ khí + thâm nhiễm 45 26,5
Bảng 3.6. Kết quả chăm sóc liên quan đến đặc điểm của trẻ
Yếu tố liên quan
Kết quả chăm sóc 
p
Tốt n (%) Không tốt n (%)
Sinh non
Có 9(75%) 3(25%)
0,003
Không 151(95,6%) 7(4,4%)
Cân nặng lúc sinh < 2500g
Có 12(80%) 3(20%)
0,001
Không 149(96,1%) 6(3,9%)
Suy dinh dưỡng
Có 9(69,2%) 4(30,8%)
0,06
Không 152(96,8) 5(3,2%)
3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Nhận xét: Chỉ số bạch cầu bình thường chiếm 
85,3%, CRP ≤ 20mg/L chiếm 91,5%, trong khi X-quang 
phổi chủ yếu là ứ khí và kèm thâm nhiễm chiếm 64,7%. 
3.4. Kết quả chăm sóc và yếu tố liên quan
Nhận xét: Từ kết quả bảng cho thấy có mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với sinh non, cân năng lúc sinh < 
2500g do P <0,05.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn80
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.7. Kết quả chăm sóc liên quan đến đặc điểm chung của mẹ
Yếu tố liên quan
Kết quả chăm sóc
P
Tốt n (%) Không tốt n (%)
Trình độ học vấn
Cấp 1 39(68,4%) 18(31,6%)
0,04
Cấp 2 , ≥ PTTH 108(95,6%) 5(4,4%)
Tuổi
≤ 20 46(83,6%) 9(16,4%)
0,632
21 tuổi trở lên 110(95,7%) 5(4,3%)
Nghề nghiệp
LR, buôn bán 95(81,2%) 22(18,8%)
0,241
Viên chức 47(88,7%) 6(11,3%)
Địa dư
Thành thị 33(80,5%) 8(19,5%)
0,038
Nông thôn 81(62,8%) 48(37,2)
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kết quả chăm sóc 
với trình độ học vấn và địa dư do P<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tối cho thấy tỷ lệ viêm 
tiểu phế quản cấp ở trẻ em nam lớn hơn ở trẻ nữ với tỷ lệ 
1,8/1. Kết quả của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu 
khác ở trong nước của Nguyễn Thị Hồng Lê (2015) cỡ 
mẫu 125 [9]; và ngoài nước với nghiên cứu của, Howard 
M (2012) cỡ mẫu 598 với kết quả tỷ lệ trẻ bị VTPQ cấp ở 
nam cao hơn nữ [8]. Về nhóm tuổi trẻ < 6 tháng tuổi là 99 
trẻ (58,2%), 6-12 tháng là 51 trẻ (29,4%), thấp nhất ở trẻ 
từ 13-24 tháng có 21 trẻ (12,4%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Lê năm 
2015, trong 125 bệnh nhi VTPQ, nhóm tuổi trẻ < 6 tháng 
tuổi là 79 trẻ (63,2%), 6-12 tháng là 37 trẻ (29,6%), thấp 
nhất ở trẻ từ 12-24 tháng có 9 trẻ (7,2%). Kết quả chúng tôi 
không khác biệt nhiều với nghiên cứu này [8]. Về tiền sử 
của trẻ thì tuổi thai của trẻ đủ tháng 158 trẻ chiếm 92,9%, 
số trẻ suy dinh dưỡng là 13 trẻ chiếm tỷ lệ 7,6%. Số trẻ 
cân năng dưới 2500g là 15 trẻ chiếm tỷ lệ 8,8%, có 80% 
trẻ được tiêm chủng theo đúng lịch. Kết quả một nghiên 
cứu cho thấy trẻ đẻ ra có cân nặng dưới 2500 gram tỷ lệ 
chết do viêm phổi là 26,4% trong khi tỷ lệ này ở trẻ có cân 
nặng trên 2500 gram là 6,8%. Trẻ suy dinh dưỡng ngoài 
dễ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hơn trẻ bình thường 
và làm kéo dài thời gian điều trị, tiên lượng xấu hơn. Trẻ 
không được tiêm chủng đầy đủ cũng làm cho nguy cơ mắc 
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức 
khỏe, phát triển của trẻ[2].
 Các triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu của 
chúng tôi chủ yếu là ho 100%, khò khè 95,9%, sổ mũi 
99,4%, không sốt 67,6%, thở nhanh gặp ở 93 trẻ 54,7%, 
ran phổi 100% chủ yếu là ran ẩm ngáy 53,5%, bú kém 
57,6%, tri giác tỉnh chiếm rất cao 93,5% và không có 
bé nào bị hôn mê. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành 
Nhôm[8], triệu chứng ho chiếm 97,7%; sốt chiếm 84,6% 
ở nhóm trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi các triệu chứng này đều 
có tỷ lệ tương đương nghiên cứu của chúng tôi. Theo 
Nguyễn Thị Hồng Lê (2015) tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần 
Thơ trên 125 trẻ với kết quả: ho 100%, khò khè 88,0%, 
sổ mũi 87,2 %, không sốt 64,8%, thở nhanh gặp ở 70 trẻ 
56,0%, ran phổi 100% chủ yếu là ran ẩm ngáy[8]. 
Kết quả chăm sóc và các yếu tốt liên quan đến bé 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt rõ rệt 
và có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng lúc sinh và kết quả 
chắm sóc. Điều này có thể lý giải thích rằng, tình trạng 
sinh non có 75% đạt kết quả chăm sóc tốt, cân nặng lúc 
sinh <2500g có 80% và suy dinh dưỡng có 66.7% đạt kết 
quả chăm sóc tốt và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
do P <0,05.
Kết quả chăm sóc liên quan đến đặc điểm chung của 
mẹ cho thấy các bà mẹ có trình độ từ cấp 2 trở lên có kết 
quả chăm sóc không tốt chiếm rất thấp 3,7% so với các bà 
mẹ có trình độ từ cấp cấp 1 trở xuống có kết quả chăm sóc 
không tốt chiếm 32,3% và sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê vơi P = 0,04. Địa dư cũng liên quan đến kết quả chăm 
sóc tốt và không tốt, qua kết quả bảng cho thấy tỷ lệ bà 
mẹ sinh sống ở thành thị có kết quả chăm sóc không tốt 
tốt chiếm rất thấp 14% so với bà mẹ sinh sống ở nông thôn 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 81
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
40,3% và sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn với kết 
quả chăm sóc có ý nghĩa thống kê với P = 0,038. 
V. KẾT LUẬN
(1) Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em nam lớn hơn ở 
trẻ nữ với tỷ lệ 1,8/1. nhóm tuổi trẻ < 6 tháng tuổi chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 58,2%, trẻ đủ tháng chiếm 92,9%, Số trẻ suy 
dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 7,6%. Số trẻ cân năng dưới 2500g 
chiếm tỷ lệ 8,8%, có 80% trẻ được tiêm chủng theo đúng 
lịch, Có 11,2% số trẻ vào viện đã từng mắc và điều trị 
viêm tiểu phế quản trong vòng 2 tháng trước khi vào viện.
(2) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ 
nghiên cứu
Các triệu chứng lâm sàng được ghi nhận trong nghiên 
cứu của chúng tôi chủ yếu là ho 100%, khò khè 95,9%, 
sổ mũi 99,4%, không sốt 67,6% hoặc sốt nhẹ 15,9%, thở 
nhanh là 54,7%, ran phổi 100% chủ yếu là ran ẩm ngáy 
53,5%, bú kém 57,6%, tri giác tỉnh chiếm 93,5%.
Tỷ lệ bạch cầu nằm trong giới hạn bình thường khá 
cao 86,3%, chỉ có 14,7% có tăng số lượng bạch cầu, trong 
đó tỷ lệ lympho tăng là 68% (15% so với kết quả bạch cầu 
của 170 mẫu).
X-quang với hình ảnh ứ khí là chủ yếu 38,2%, kết 
hợp ứ khí và thâm nhiễm 26,5%, thâm nhiễm 18,8%, bình 
thường 16,5%. 
CRP chỉ thực hiện ở 65 mẫu hầu như không tăng quá 
20 mg/L chỉ có 5 mẫu tăng > 20 mg/L.
 (3) Kết quả chăm sóc và một yếu tố liên quan 
Có 12 trẻ có sinh non kết quả chăm sóc không tốt 
chiếm 25%, có 15 trẻ cân nặng lúc sinh < 2500g kết quả 
chăm sóc không tốt chiếm 20% và có 13 trẻ suy dinh 
dưỡng kết quả chăm sóc không tốt chiếm 30%.
Có 57 bà mẹ có trình độ cấp 1 kết quả chăm sóc 
không tốt chiếm 31,6%, Có 129 bà mẹ sống ở nông thôn, 
kết quả chăm sóc không tốt chiếm 37,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam (2013), “Suy hô hấp”, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhà xuất bản Y học, 
tr.53-57.
2. Bệnh viện Nhi đồng 2 (2013), “Viêm tiểu phế quản”, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh viện Nhi Đồng 2, Nhà 
xuất bản Y học, tr. 337 - 340.
3. Phạm Thị Minh Hồng (2000), “Viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2000”, Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh, 5(2), tr. 78-82.
4. Đặng Thị Kim Huyên (2006), “Khảo sát tình hình viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2004”, 
Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10(2), tr. 128-135.
5. Phan Hữu Nguyệt Diễm (2006), “Viêm tiểu phế quản cấp”, Nhi khoa Chương trình Đại học, Tập 1, Trường Đại 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 296-305.
6. Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự (2015), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan 
đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu 
khoa học Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, tr. 1- 10.
7. Võ Văn Thi (2019), nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và các yếu tố liên quan đến viêm 
tiểu phế quản cấp ở trẻ từ 01 tháng đến 24 tháng tuổi nhập Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2016 – 2017, số 22-25, 
trang 283 – 290.
8. Nguyễn Thị Hồng Lê (2015), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều 
trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 1 tháng đến 24 tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015” tr. 42-43.
9. Howard M. Corneli, Joseph J. Zorc, Richard Holubkov, Joan S. Bregstein, Kathleen M. Brown (2012), 
“Bronchiolitis, Clinical Characteristics associated With Hospitalization and Length of Stay”, Pediatric Emergency 
Care, 28(2), p. 99- 103.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cham_soc_tre_benh_tu_01_den_24_thang_tuoi_bi_viem_ti.pdf