Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo (KMC) và phân tích một số yếu liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ 1/2019 đến 6/2020 với 86 trẻ sơ sinh được chăm sóc bằng phương pháp KMC và 86 người thực hiện chăm sóc toàn diện Kangaroo cho trẻ. Kết quả: Cho thấy: 33,7% trẻ được chăm sóc KMC ngay trong 24 giờ đầu sau sinh; từ 24 - 48h là 20,9% và trên 72 là 36%. Số ngày trung bình thực hiện KMC 16,62±10,28 ngày. Tăng cân nặng trung bình của trẻ trong cả đợt KMC là 21,56 ± 11,1 g/kg/ngày, trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt (>18 gram/ kg/ngày) và 38,1% trẻ tăng cân trung bình (15-18g/kg/ngày). 98,8% trẻ tăng chiều dài ở mức tốt (≥0,6 cm/tuần). Lượng sữa trẻ ăn được tăng dần (từ 91,2 ± 57,8 ml/ ngày đầu đến khi ra viện là 376,4 ± 117,7 ml/ngày). Kết quả chung của KMC: mức tốt đạt 88,4% và 11, 6% chưa tốt. Ba yếu tố làm cho kết quả KMC tốt đều từ phía người thực hiện KMC, đó là: trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (OR= 4,02; 95% CI: 0,38-42,95 và p<0,05), mẹ="" là="" người="" thực="" hiện="" kmc="" (or="9,26;95%CI:1,46-58,67" và=""><0,05) và="" có="" kỹ="" năng="" kmc="" tốt="" (or="21,91;" 95%="" ci:="" 1,26-="" 467,9="" và=""><0,05). kết="" luận:="" chăm="" sóc="" toàn="" diện="" kangaroo="" giúp="" cho="" trẻ="" sinh="" non,="" nhẹ="" cân="" ổn="" định="" thân="" nhiệt,="" nhịp="" thở,="" các="" triệu="" chứng="" tiêu="" hóa;="" trẻ="" tiếp="" nhận="" sữa="" tốt="" và="" tăng="" cân,="" tăng="" chiều="" dài.="" kết="" quả="" sẽ="" tốt="" hơn="" nếu="" người="" chăm="" sóc="" kmc="" là="" mẹ="" của="" trẻ,="" có="" kỹ="" năng="" kmc="" tốt="" và="" trẻ="" được="" ăn="" sữa="">

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City

Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City
208
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
KẾT QUẢ CHĂM SÓC TOÀN DIỆN TRẺ SINH NON, NHẸ CÂN BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP KANGAROO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY
Đặng Thị Bích Thảo1, Hoàng Thị Thanh2
1Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. 
2Trường Đại học Thăng Long
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc 
toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương 
pháp Kangaroo (KMC) và phân tích một số 
yếu liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành 
tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc 
tế Vinmec Times City từ 1/2019 đến 6/2020 
với 86 trẻ sơ sinh được chăm sóc bằng 
phương pháp KMC và 86 người thực hiện 
chăm sóc toàn diện Kangaroo cho trẻ. Kết 
quả: Cho thấy: 33,7% trẻ được chăm sóc 
KMC ngay trong 24 giờ đầu sau sinh; từ 24 
- 48h là 20,9% và trên 72 là 36%. Số ngày 
trung bình thực hiện KMC 16,62±10,28 
ngày. Tăng cân nặng trung bình của trẻ 
trong cả đợt KMC là 21,56 ± 11,1 g/kg/ngày, 
trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt (>18 gram/
kg/ngày) và 38,1% trẻ tăng cân trung bình 
(15-18g/kg/ngày). 98,8% trẻ tăng chiều 
dài ở mức tốt (≥0,6 cm/tuần). Lượng sữa 
trẻ ăn được tăng dần (từ 91,2 ± 57,8 ml/
ngày đầu đến khi ra viện là 376,4 ± 117,7 
ml/ngày). Kết quả chung của KMC: mức tốt 
đạt 88,4% và 11, 6% chưa tốt. Ba yếu tố 
làm cho kết quả KMC tốt đều từ phía người 
thực hiện KMC, đó là: trẻ được nuôi bằng 
sữa mẹ (OR= 4,02; 95% CI: 0,38-42,95 và 
p<0,05), mẹ là người thực hiện KMC (OR= 
9,26;95%CI:1,46-58,67 và p<0,05) và có kỹ 
năng KMC tốt (OR =21,91; 95% CI: 1,26-
467,9 và p<0,05). Kết luận: Chăm sóc toàn 
diện Kangaroo giúp cho trẻ sinh non, nhẹ 
cân ổn định thân nhiệt, nhịp thở, các triệu 
chứng tiêu hóa; trẻ tiếp nhận sữa tốt và 
tăng cân, tăng chiều dài. Kết quả sẽ tốt hơn 
nếu người chăm sóc KMC là mẹ của trẻ, có 
kỹ năng KMC tốt và trẻ được ăn sữa mẹ. 
Từ khóa: Trẻ sinh non, nhẹ cân; 
Kangaroo.
THE RESULTS OF CARE FOR PRETERM AND LOW BIRTH WEIGHT BABIES BY 
KANGAROO METHOD AT VINMEC INTERNATIONAL HOSPITAL 
ABSTRACT
Objective: To evaluate results 
of comprehensive care of preterm 
and low birth babies with Kangaroo 
comprehensive care method (KMC) 
and analyze some weaknesses related 
to results. Method: The retrospective 
descriptive study was conducted at the 
Neonatology Department of Vinmec 
Times City International Hospital from 
January 2019 to 6/2020 with 86 newborns 
cared for KMC and 86 people perform 
Kangaroo holistic care. Results: 33.7% 
of children received KMC in the first 24 
hours after birth; from 24 - 48 hours is 
20.9% and over 72 hours is 36%. The 
average number of days KMC was 16.62 
± 10.28 days. Average weight gain was 
Người chịu trách nhiệm: Đặng Thị Bích Thảo
Email:[email protected]
Ngày phản biện: 13/10/2020
Ngày duyệt bài: 25/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
209
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
21.56 ± 11.1 g/kg/day, of which 55.8% of 
them gained good weight (> 18 grams/
kg /day) and 38.1% increased average 
weight (15-18g/kg/day). 98.8% of 
newborn increased in length at a good 
rate (≥ 0.6 cm / week). The amount of 
infant milk eaten increased gradually 
(from 91.2 ± 57.8 ml in the firt days to 
until discharge was 376.4 ± 117.7ml/
day). Overall results of KMC: good level 
at 88.4% and 11, 6% not good yet. Three 
factors that make good KMC results are 
all from the person performing MI, that 
is: the child is breastfed (OR = 4.02;95% 
CI: 0,38-42,95 and p <0.05), the mother 
is the person performing KMC (OR = 
9,26; 95% CI: 1,46-58,67 and p <0.05) 
and have good functional skills (OR = 
21.91; 95%CI: 1,26-467,9 and p <0.05). 
Conclusion: KMC helps premature, 
underweight babies to stabilize body 
temperature, breathing rate, and digestive 
symptoms; Children receive milk well and 
gain weight, increase length. The result 
will be better if the caregiver of KMC is 
their mother; she has good KMC skills 
and the baby is breastfed. 
Key words: preterm and low birth weight 
babies, Kangaroo method
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ 
cân bao gồm: chăm sóc thân nhiệt; nuôi 
dưỡng đúng và đủ; chăm sóc da, niêm mạc 
và điều trị kháng sinh cho nhiễm khuẩn sơ 
sinh [1], [2]. Phương pháp chăm sóc bà 
mẹ Kangaroo (Kangaroo Mother Care – 
KMC, gọi là phương pháp Kangaroo) cho 
trẻ sinh non, nhẹ cân từ ngay sau sinh là 
phương pháp chăm sóc toàn diện vì bao 
gồm giữ ấm cho trẻ bằng tiếp xúc da kề da 
giữa mẹ và con, nuôi con bằng sữa mẹ, 
chăm sóc da –niêm mạc, ra viện sớm và 
chăm sóc phát triển toàn diện cho trẻ [3]. 
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy những trẻ 
sinh non, nhẹ cân được chăm sóc bằng 
phương pháp KMC có kết quả rất khả 
quan [4]. Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế 
Vinmec Times City có đơn vị sơ sinh là nơi 
chăm sóc trẻ sơ sinh bệnh lý, sơ sinh non 
tháng và nhẹ cân. Với mục đích đánh giá 
kết quả của phương pháp KMC, chúng tôi 
tiến hành đề tài “Kết quả chăm sóc trẻ sinh 
non, nhẹ cân bằng phương pháp chăm 
sóc toàn diện Kangaroo tại Bệnh viện Đa 
khoa quốc tế Vimec Times City” với 2 mục 
tiêu
 - Đánh giá kết quả chăm sóc toàn diện 
trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp 
Kangaroo tại khoa sơ sinh - Bệnh viện 
Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ 
01/2019 – 06/2020.
- Phân tích một số yếu liên quan đến kết 
quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, trẻ 
nhẹ cân.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân được 
chăm sóc bằng phương pháp KMC tại 
khoa Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế 
Vinmec Times City trong thời gian từ tháng 
1/2019 đến tháng 06 /2020 và người thực 
hiện KMC có đủ tiêu chuẩn sau: 
- Tiêu chuẩn trẻ sinh non, nhẹ cân áp 
dụng KMC: Trẻ sinh non dưới 37 tuần tuổi 
thai ; Cân nặng < 2500 gam; Trẻ không có 
dấu hiệu bệnh lý nặng; Có mẹ và bố ở cùng 
để thay nhau chăm sóc KMC liên tục cho 
trẻ
- Tiêu chuẩn người thực hiện KMC bao 
gồm mẹ hoặc bố của trẻ: Đã được cán bộ y 
tế tư vấn và hướng dẫn thực hiện KMC cho 
con; Có sức khỏe tốt cả về thể chất và tinh 
thần và không có bệnh lý truyền nhiễm cấp 
hoặc mạn tính; Tự nguyện chăm sóc con; 
Có đủ quần áo và đồ dùng thích hợp để 
chăm sóc KMC.
210
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi 
cứu.
2.2.2. Chọn mẫu: Chọn toàn bộ bệnh 
án của trẻ được chăm sóc bằng phương 
pháp KMC tại khoa sơ sinh.
2.2.3. Cỡ mẫu:
Số đối tượng nghiên cứu được tính bằng 
công thức cho nghiên cứu ước lượng tỷ lệ 
là 86 trẻ sơ sinh sinh non, nhẹ cân và cũng 
là 86 người thay nhau thực hiện chăm sóc 
KMC cho trẻ . 
2.2.4. Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm chung trẻ sinh non, nhẹ cân 
được KMC và đặc điểm chung người thực 
hiện KMC 
- Kết quả chăm sóc KMC: về thân nhiệt, 
thay đổi cân nặng, chiều dài, số lượng sữa 
ăn được, triệu chứng tiêu hóa, hô hấp, thời 
gian KMC, tình trạng khi ra viện. 
- Yếu liên quan đến kết quả chăm sóc 
bằng phương pháp KMC: Yếu tố từ phía 
trẻ và yếu tố từ phía người thực hiện KMC.
2.4. Tiêu chuẩn, kỹ thuật và công cụ 
nghiên cứu:
- Xác định tuổi thai theo ngày kinh cuối 
cùng của bà mẹ và hình ảnh siêu âm trước 
sinh. Phân chia mức độ non tháng theo 
WHO: Từ 21 - <28 tuần: Sinh cực kỳ non; 
Từ 28 - <32 tuần: Sinh rất non; Từ 32 - <37 
tuần: Sinh non. 
- Xác định trẻ sơ sinh nhẹ cân theo 
WHO: Cân nặng thấp hơn ≥10% cân nặng 
đáng có của tuổi thai tương ứng. Với thai 
đủ tháng, gọi là nhẹ cân khi trẻ sinh ra có 
cân nặng dưới 2500 gram
- Triển khai phương pháp KMC theo quy 
trình của Bộ y tế.
- Xác định kết quả phương pháp KMC 
theo WHO với các tiêu chuẩn như sau: 
Thân nhiệt: Đo nhiệt độ hậu môn 3 giờ/
lần, bình thường khi từ 36o5C – 37o2C. 
Cân nặng: Dùng cân Seca điện tử với độ 
chính xác tới 1gram để cân trẻ hàng ngày 
vào thời gian đồng nhất, trước khi bú, sau 
khi trẻ đái hoặc dại tiện.
Đo chiều dài nằm bằng thước đo chính 
xác tới 0,5mm. Đo hàng tuần 
Đo số lượng sữa ăn từng bữa và tổng số 
sữa hàng ngày của trẻ bằng cốc đong. 
Sử dụng kết quả khám lâm sàng hàng 
ngày của bác sĩ ghi trong bệnh án về tình 
trạng của trẻ và bệnh kèm theo
Xác định hiệu quả của phương pháp 
KMC ở các mức độ với các tiêu chí:
Tiêu chí Hiệu quả tốt
Hiệu quả 
chưa tốt
Thân 
nhiệt
Ổn định 
trong ≥ 3 
ngày liền
Chưa ổn định 
hoặc ổn định < 
3 ngày
Phản xạ 
bú Tốt Chưa tốt
Tăng cân
15-20g/kg/
ngày trong 
2-3 ngày 
liền
Chưa tăng 
cân hoặc tăng 
<15g/kg/ngày 
trong 1 ngày
Tăng 
chiều dài ≥0,6cm/tuần < 0,6cm/tuần
Tăng 
vòng đầu ≥0,6cm/tuần < 0,6cm/tuần
Bệnh lý 
kèm theo
Hết hoặc 
không có Còn bệnh 
Kỹ năng 
KMC của 
bà mẹ
Thành thạo Chưa thành thạo
2.5. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm 
Stata 20.0. Kết quả trình bày dưới dạng tần 
số, tỷ lệ %, trung bình và độ lệch. Xác định 
yếu tố liên quan khi có OR>1 và nằm trong 
khoảng 95% CI và p<0,05. 
211
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm trẻ được chăm sóc bằng phương pháp KMC và người thực hiện 
KMC
Bảng 1. Đặc điểm trẻ khi bắt đầu KMC (n=86)
Đặc điểm SL TL %
Tuổi của trẻ khi bắt đầu KMC:
- 24 giờ đầu sau sinh 
- Từ 24-48 giờ đầu sau sinh 
- Từ 48-72 giờ đầu sau sinh 
- Trên 72 giờ
29
18
8
31
33,7
20,9
9,3
36,0
Cân nặng: 
<1000 gr
Từ 1000-1500 gr 
Từ 1500 - <2000 gr
Từ 2000 - <2500 gr
4
11
46
25
4,7
12,8
53,5
29,1
Cân nặng trung bình (gram) : 1865,38 ±454,39
Thân nhiệt:
- Bình thường (36,5-37,2oC)
- Hạ thân nhiệt (<36,5 oC)
85
1
98,8
1,2
Thân nhiệt trung bình: 36,8 ±0,24 (oC)
Phản xạ bú:
- Có và tốt
- Chưa có hoặc kém
83
3
96,5
3,5
Hô hấp:
Nhịp thở:
-Bình thường (40-60lần/phút) 
-Thở nhanh (>60 lần/phút)
Có cơn ngừng thở ngắn
73
13
62
84,9
15,1
72,1
Nhịp tim:
- Bình thường (140-160lần/phút)
- Chậm (<140 l/p)
- Nhanh (>160 lp)
72
12
2
83,2
14,0
2,3
Tiêu hóa:
Loại sữa:
- Sữa mẹ 
- Sữa công thức
- Hỗn hợp sữa mẹ và sữa công thức
Nôn trớ
Tiêu chảy
26
52
8
52
85
30,2
60,5
9,3
60,5
98,8
Nhận xét: Về cân nặng khi trẻ bắt đầu làm KMC chủ yếu ở mức 1500 - < 2500 gram. 
Cân nặng trung bình là 1865,38 ±454,39. Có 98,8% trẻ có thân nhiệt bình thường; 96,5% 
trẻ có phản xạ bú và bú tốt; 84,9% trẻ có nhịp thở bình thường và 83,2% trẻ có nhịp tim 
bình thường. Tỷ lệ trẻ được ăn sữa mẹ chiếm 30,2 % và 52% trẻ ăn sữa công thức. 
212
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 2. Đặc điểm người chăm sóc KMC
Đặc điểm SL TL %
Người thực hiện KMC
- Mẹ của trẻ
- Bố của trẻ
- Cả mẹ và bố
61
2
23
70,9
2,3
26,7
Tuổi người thực hiện KMC
- Từ 22-35
- ≥ 35
67
19
77,9
22,1
Tuổi trung bình: 32,1 ± 4,4 
Tâm lý khi bắt đầu thực 
hiện KMC 
- Bỡ ngỡ, phân vân 
- Bình thường
79
7
91,9
8,1
Bảng 3. Kết quả chăm sóc KMC
Kết quả chăm sóc SL TL %
Số ngày thực hiện KMC 
(cả đợt):
- Từ 4 – 6 ngày
- ≥ 7 ngày
11
75
12,8
87,2
Thời gian TB (ngày): 16,62 ±10,28. 
Min: 5 ngày; Max: 48 ngày
Thời gian tiếp xúc da kề 
da trong ngày (giờ):
- Dưới 20 giờ
- ≥ 20 giờ
86
0
100
0,0
Trung bình (giờ/ngày) 5,00 ±1,28.
 Min: 2,8 giờ; Max: 10,1 giờ
Thân nhiệt bình thường:
- Ngày 1
- Ngày 2
- Ngày 3
- Ngày 5
82
78
80
86
95,3
90,7
93,0
100,0
Cân nặng:
- Tăng cân mức tốt (>18g/
kg/ngày)
- Tăng cân mức trung 
bình (15-18g/kg/ngày)
- Tăng cân kém (<15g/kg/
ngày)
48
31
7
55,8 
36,1 
8,1
Tăng cân trung bình: 
21,56 ± 11,1 g/kg/ngày
Chiều cao: Tăng chiều 
cao tốt (≥0,6cm/tuần)
85 98,8
Có phản xạ bú 
- Ngày 1 
- Ngày 3
- Ngày 5
- Ra viện
83
83
84
86
96,5
96,5
97,7
100,0
Nôn, trớ:
- Ngày 1
- Ngày 3
- Ngày 5
- Ngày 7
- Ra viện
52
45
29
15
2
60,5
52,3
33,7
19,5
2,3
Lượng sữa ăn được 
trung binh (ml/ngày):
- Ngày 1
- Ngày 3
- Ngày 5
- Ngày 7
- Ra viện
91,2 ± 57,8
159,5 ± 69,2
228,1 ± 73,0
300,1 128,9
376,4 ± 117,7
Nhận xét: Kết quả trong bảng trên 
cho thấy, thời gian trẻ được KMC trung 
bình là : 16,62 ±10,28 ngày, chủ yếu trên 
7 ngày (chiếm 87,2%). Tỷ lệ trẻ có thân 
nhiệt ổn định ngày đầu chiếm 95,3% và 
đến ngày thứ 5 đạt 100%. Tăng cân nặng 
của trẻ trung bình cả đợt là 21,56 ± 11,1 
g/kg/ngày, trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt 
và 38,1% trẻ tăng cân trung bình. Lượng 
sữa trẻ ăn được tăng dần (từ 91,2 ± 57,8 
ml trong ngày 1 đến khi ra viện là 376,4 
± 117,7 ml/ngày) và triệu chứng nôn, trớ 
giảm dần.
Bảng 4. Kết quả chăm sóc chung
Kết quả 
chăm sóc KMC SL TL %
Tốt 76 88,4
Chưa tốt 10 11,6
Nhận xét: Kết quả chăm sóc KMC tốt 
chiếm tỉ lệ cao 88,4% và còn 11, 6% trẻ ở 
mức chưa tốt.
213
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 5. Yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc trẻ bằng phương pháp KMC qua 
phân tích hồi quy đa biến Logistic
Yếu tố Hệ số hồi quy (B)
Sai số chuẩn
(Se) OR CI 95% OR p
Tuổi thai
<32 tuần
-1.539 1,248 0,22 0,02-2,48 0,217
32-38 tuần
Cân nặng khi sinh
≥ 2000 gram
1,115 1,127 3,05 0,34-27,79 0,322
Dưới 2000 gram
Nuôi dưỡng
Sữa mẹ
1,391 1,209 4,02 0,38-42,95 0,025Sữa công thức, kết hợp 
sữa mẹ và sữa công thức
Người thực hiện KMC
Mẹ hoàn toàn
2,226 0,942 9,26 1,46-58,67 0,018
Bố, bố và mẹ
Tuổi của người thực hiện KMC
< 35 tuổi
1,520 0,903 4,572 0,78-26,87 0,092
 ≥ 35 tuổi
Kỹ năng KMC
Thành thạo
3,087 1,562 21,91 1,26-467,9 0,048
Chưa thành thạo
Thời gian KMC
≥ 6h/ngày
0,826 1,068 2,284 0,28-18,53 0,439
< 6h/ngày
Khi phân tích hồi quy đa biến Logistic, cho thấy các yếu tố có liên quan đến kết quả 
chăm sóc tốt cho trẻ sinh non, sinh yếu là: trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (OR= 4,2 và nằm 
trong khoảng tin cậy 95% CI: 0,38-42,9; p<0,05); người thực hiện KMC là mẹ của trẻ 
(OR= 9,2 và nằm trong khoảng tin cậy 95% CI:1,46-58,6; p<0,05); người thực hiện KMC 
có kỹ năng tốt (OR= 21,9 và nằm trong khoảng tin cậy 95% CI: 1,26-467,1; p<0,05).
214
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
4. BÀN LUẬN
4.1.Về đặc điểm trẻ sơ sinh được 
chăm sóc toàn diện bằng phương pháp 
KMC và người thực hiện chăm sóc 
KMC
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi thai 
trung bình của trẻ sơ sinh non là 32,6±2,3 
tuần, trẻ có tuổi thai thấp nhất là 25 tuần và 
cao nhất là 37 tuần. Kết quả này cao hơn 
nghiên cứu của Đặng Thị Mỹ Tánh (2015), 
kết quả của tác giả là 30,7±1,91 tuần [5]. 
Cân nặng trung bình của trẻ khi sinh trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 1846,55±487,74 
gam, cân nặng thấp nhất là 690 gam và cao 
nhất là 2700 gam. Đối tượng nghiên cứu 
của chúng tôi có cân nặng khi sinh cao hơn 
kết quả của Đặng Thị Mỹ Tánh (1500±267 
gam). Lý do là các tác giả chọn những trẻ 
có cân nặng thấp hơn 2000 gam vào KMC. 
Tuổi của trẻ khi bắt đầu KMC: 33,7% trẻ 
được chăm sóc KMC ngay trong 24 giờ 
đầu sau sinh; từ 24 - 48h là 20,9% và trên 
72h là 36,0%. Cân nặng trung bình của trẻ 
khi bắt đầu KMC là 1865,38 ±454,39 gram. 
Người chăm sóc trẻ chủ yếu là mẹ của trẻ 
(70,9%); 26,7% là cả bố và mẹ; chỉ có 2,3% 
trẻ là bố của trẻ thực hiện KMC. Tuổi trung 
bình của người chăm sóc là 32,1 ± 4,4 và 
77,9% trong độ tuổi 22-35. 
4.2. Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ 
sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp 
Kangaroo 
Thời gian tiếp xúc da kề da trong ngày 
trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình 
là 5,00±1,28 giờ/ngày, dao động từ 2,8 
giờ - 10,1 giờ/ngày, không có bé nào được 
tiếp xúc da kề da trên 20 giờ/ngày. Kết quả 
của chúng tôi thấp hơn kết quả của tác giả 
Nguyễn Hồng Như Phương, trong nghiên 
cứu của tác giả số giờ thực hiện KMC 
trong ngày nhiều nhất là 23 giờ/ngày (chỉ 
tách bé khi bé đi vệ sinh, lau bé, mẹ đi vệ 
sinh cá nhân, ăn uống), ít nhất là 8 giờ [6]. 
Số ngày trẻ thực hiện KMC trong nghiên 
cứu của chúng tôi chủ yếu là trên 7 ngày 
(87,2%), từ 4 đến 6 ngày là 12,8%, không 
có trẻ nào có thời gian thực hiện KMC dưới 
3 ngày. Thời gian trung bình là 16,62±10,28 
ngày, thấp nhất là 5 ngày và cao nhất là 48 
ngày. Kết quả của chúng tôi tương đồng với 
kết quả của Châu Duy Khánh khi thời gian 
thực hiện KMC nhóm 1-4 ngày (0%), 4-9 
ngày (6,7%), 10-14 ngày (25,8%) và trên 14 
ngày (67,5%) [7]. Thời gian thực hiện KMC 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so 
với tác giả Nguyễn Hồng Như Phượng, kết 
quả của tác giả có 2% trẻ thực hiện KMC 
1-4 ngày, 40% trẻ được thực hiện KMC 5-9 
ngày, nhóm 10-14 ngày là 19%, trên 14 
ngày là 38,2% và trung bình là là 29,3±23,4 
ngày [8]. Điều này có thể lý giải do trong 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Như 
Phượng tiếp nhận ngay từ đầu các bé có 
cân nặng trên 1800 gam, sinh thường nên 
thể trạng bé tốt hơn và có tới 2% trẻ được 
xuất viện khi thực hiện KMC mới được từ 
1-4 ngày.
Thay đổi thân nhiệt: ngay khi bắt đầu 
thực hiện KMC 98,8% trẻ có thân nhiệt bình 
thường (36,5oC – 37,2oC) và trong quá trình 
chăm sóc KMC tỉ lệ có thân nhiệt thấp dao 
động từ 2,3-7%, khi ra viện 100% trẻ có 
thân nhiệt ổn định, đạt mục tiêu của chăm 
sóc KMC. Kết quả của chúng tôi đồng nhất 
với kết quả của Đặng Thị Mỹ Tánh [5].
Thay đổi cân nặng và chiều dài: Kết quả 
NC cho thấy trẻ có tăng cân mức tốt và 
khá (>18 gram/kg/ngày) chiếm 55,8%; tăng 
cân mức trung bình (15-18 gram/kg/ngày) 
chiếm 36,1% và tăng cân kém (<15 gram/
kg/ngày) là 8,1%. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Đặng Thị Mỹ Tánh cho thấy trẻ có 
mức độ tăng cân khá (64,3%), trung bình 
(25%), và kém là 10,7% [5]. Khi chăm sóc 
trẻ bằng phương pháp KMC trẻ được bú 
mẹ sớm, đầy đủ giúp trẻ tăng cân nhanh. 
Về tăng chiều dài ở mức tốt (≥0,6 cm/tuần) 
chiếm 98,8%. Kết quả của chúng tôi cao 
hơn so với tác giả Đặng Thị Mỹ Tánh, tỉ lệ 
đạt tăng chiều dài tốt chiếm 83,9% có tới 
215
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
16,1% trẻ không đạt tăng chiều dài [5]. Các 
dấu hiệu tiêu hóa như nôn, trớ, số lượng 
sữa hấp thu đều tốt lên trong quá trình 
KMC. 
Nghiên cứu tìm ra các yếu làm cho kết 
quả chăm sóc KMC tốt hơn là: trẻ được 
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ, được mẹ 
thực hiện KMC, người chăm sóc có kỹ 
năng KMC thành. Từ đó cho thấy vai trò to 
lớn của người mẹ khi dành thời gian hoàn 
toàn để thực hiện KMC khi sinh con non 
tháng, nhẹ cân. Kết quả của chúng tôi cũng 
tương tự kết quả nghiên cứu của các tác 
giả khác [7], [8].
5. KẾT LUẬN
Trẻ được KMC: Trẻ được sinh khi tuổi 
thai trung bình là 32,6 ± 2,3 tuần, chủ yếu 
từ 32-<38 tuần (74,4%). Cân nặng trung 
bình khi sinh là 1846,55 ± 487,74 gram.
Người thực hiện KMC: là mẹ của trẻ 
chiếm 61%, phối hợp cả mẹ và bố chiếm 
26,7% và chỉ là bố chiếm 2,3%.
Kết quả KCM: 
- Tỷ lệ trẻ được KMC trong 24h đầu sau 
sinh là 33,7%; từ 24 - 48h (20,9%) và trên 
72 (36%). Số ngày trung bình thực hiện 
KMC 16,62±10,28 ngày. 
- Chăm sóc KMC làm thân nhiệt trẻ ổn 
định; tăng cân nặng trung bình 21,56 ± 11,1 
g/kg/ngày, trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt; 
98,8% trẻ tăng chiều dài ở mức tốt (≥0,6 
cm/tuần). Lượng sữa trẻ ăn được tăng dần 
(từ 91,2 ± 57,8 ml/ ngày đầu đến khi ra viện 
là 376,4 ± 117,7 ml/ngày). 
- Kết quả chung của KMC: mức tốt đạt 
88,4% và 11, 6% chưa tốt.
Yếu tố liên quan đến kết quả KMC tốt là: 
trẻ được nuôi bằng sữa mẹ là người thực 
hiện KMC và có kỹ năng KMC tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010). Tài liệu chăm sóc trẻ 
bằng phương pháp Căng - Gu - Ru. NXB Y 
học, Hà Nội, 2010
2. Bộ Y Tế (2016). Hướng dẫn quốc gia 
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. 
NXB Y học, Hà Nội 2016.
3. Phạm Diệp Thùy Dương (2016). Chăm 
sóc trẻ sơ sinh non tháng và nhẹ cân. Sách 
giáo khoa Nhi khoa, trang: 192-197. NXB Y 
học, Hà Nội, 2016
4. Nguyễn Thị Lam Hồng (2019). Chăm 
sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo mang 
lại nhiều lợi ích. Tài liệu tập huấn, giáo dục 
sức khỏe của Khoa Hồi sức cấp cứu sơ 
sinh. Bệnh viện Nhi Trung ương. Hà Nội, 
5/2019
5. Đặng Thị Mỹ Tánh, Lương Thị Ánh 
Thùy (2015), “Đánh giá hiệu quả chăm sóc 
trẻ sinh non nhẹ cân bằng phương pháp 
Căng - Gu - Ru tại khoa Sơ sinh, bệnh viện 
Nhi Đồng 2. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam. 
8, tr. 9-16, năm 2015
6. Nguyễn Hồng Như Phượng (2018). 
Đánh giá kết quả chăm sóc và nuôi dưỡng 
trẻ non tháng, nhẹ cân bằng phương pháp 
Kangaroo tại khoa Sơ sinh bệnh viện Phụ 
sản thành phố Cần Thơ từ tháng 1/2017 - 
10/2017. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu 
khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Phụ sản 
Thành phố Cần Thơ năm 2018
7. Đặng Duy Khánh (2016). Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
đánh giá kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng 
trẻ non tháng, nhẹ cân bằng phương pháp 
Kangaroo tại khoa so sinh bệnh viện Nhi 
đồng Cần thơ năm 2015-2016. Đề tài khoa 
học công nghệ cấp trường. Trường Đại học 
Y Dược Cần Thơ
8. Khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa 
Quảng Nam (2016). Lợi ích của chăm sóc 
Kangaroo. Tài liệu tập huấn, giáo dục sức 
khỏe. Quảng Nam, 12/2016

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cham_soc_toan_dien_tre_sinh_non_nhe_can_bang_phuong.pdf