Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020

Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang, số liệu thu thập được từ bảng theo dõi kết quả điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp. Kết quả: Bệnh nhân có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp 9,1%. Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có chỉ số bất thường. Siêu âm tuyến giáp có 99% bệnh nhân có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% hình ảnh siêu âm bướu không rõ. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật rất tốt có tỉ lệ đạt 99,0% có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại 1,0% có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. Kết luận: Kết quả điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang rất tốt. Chưa tìm được yếu tố liên quan đến kết quả điều trị cho 198 đối tượng được nghiên cứu

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020

Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn168
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP VÀ 
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN 
GIANG NĂM 2020 
Bùi Phi Líl1, Nguyễn Thị Tuyến1 
TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu 
giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên 
Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau 
phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và 
một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa 
khoa Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế 
mô tả cắt ngang, số liệu thu thập được từ bảng theo dõi 
kết quả điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật 
tuyến giáp. Kết quả: Bệnh nhân có biểu hiện nuốt vướng 
và run tay thấp 9,1%. Đa số BN BG đều có FNA tuyến 
giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. 
Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm 
tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. Xét nghiệm 
sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có 
chỉ số bất thường. Siêu âm tuyến giáp có 99% bệnh nhân 
có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% hình ảnh siêu âm bướu 
không rõ. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật 
rất tốt có tỉ lệ đạt 99,0% có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn 
lại 1,0% có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có 
xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường 
hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp 
tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm 
khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. Kết luận: Kết quả 
điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh 
viện đa khoa tỉnh Kiên Giang rất tốt. Chưa tìm được yếu 
tố liên quan đến kết quả điều trị cho 198 đối tượng được 
nghiên cứu.
Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp, chăm sóc hậu phẫu.
SUMMARY:
RESULTS OF THYROID SURGERY 
AND RELATED FACTORS IN THE GENRAL 
HOSPITAL, KIEN GIANG PROVINCE, 
VIETNAM, IN 2020
The study performed on 198 goiter patients 
undergoing surgery at Kien Giang General Hospital from 
January 2020 to June 2020. Objectives: To describe 
clinical and subclinical characteristics of patients after 
thyroidectomy surgery. Analysis of results of care and 
some factors related to patients at Kien Giang General 
Hospital. Research method: descriptive cross-section 
design, data collected from the results monitoring table of 
nursing care after thyroid surgery. Results: patients with 
dysphagia and low hand tremors: 9.1%. The majority of 
patients have benign thyroid with 92.9% of patients and 
7.1% of patients is malignant. Hematology test patients 
with normal index accounts for 86.9% and 13.1 In the 
biochemical test, 94.9% had a normal index and 5.1% 
had an abnormal index. Thyroid ultrasound has 99% of 
patients with goiter, only 1% of ultrasound images of the 
tumor are unknown. The rate of patient care after surgery 
was very good with the rate of 99.0% having dry wound, 
beautiful scar healing, the remaining 1.0% with poor 
care results. Besides, there appears a rate of patients with 
complications such as; 3 cases of infection, 2 cases of 
depletion and 2 cases of fluid accumulation. Conclusion: 
The results of treatment and care after thyroid surgery at 
Kien Giang province general hospital are very good. No 
factors related to treatment outcome have been found for 
198 studied subjects.
Keywords: Thyroid surgery, postoperative care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu giáp là bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng 
như ở Việt Nam, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả miền núi 
lẫn đồng bằng. Trên thế giới, chiếm 7% dân số. Tại Việt 
Nam tỉ lệ bị BG thay đổi từ 4% - 20% tuỳ theo vùng miền 
Ngày nhận bài: 01/08/2020 Ngày phản biện: 22/08/2020 Ngày duyệt đăng: 01/09/2020
1. Trường ĐH Thăng Long 
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Phi Líl; ĐT: 0904737974; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 169
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
[2]. Y học ngày càng tiến bộ, việc điều trị không chỉ đơn 
thuần là lấy hết bướu, mà còn quan tâm đến chất lượng 
CS đối với BN như; ít đau, thời gian nằm viện ngắn, ít 
biến chứng..., việc quan tâm đến sức khoẻ tinh thần, tâm 
lý sau phẫu thuật của người bệnh, trong đó vấn đề CS rất 
quan trọng, nhằm góp phần giúp người bệnh cảm thấy lạc 
quan hơn, an tâm nằm điều trị và chất lượng cuộc sống 
cũng tốt hơn. Do đó đòi hỏi công tác điều dưỡng CS cần 
phải thường xuyên cập nhật các kiến thức mới để có thể 
CS BN hậu phẫu đạt được kết quả tốt nhất. Xuất phát từ 
thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Kết quả chăm sóc sau 
phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại 
Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020”. Nhằm hai 
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người 
bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.
2. Phân tích kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt 
tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa 
khoa Kiên Giang.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Địa điểm: Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa 
Kiên Giang.
Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm BN được PTTG tại 
Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang trong thời gian nghiên 
cứu. Cỡ mẫu mô tả một tỷ lệ: n = 198 
Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chỉ định PTTG 
đang điều trị tại Khoa Ung bướu BVĐK Kiên Giang. BN 
và thân nhân người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế: Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu thập 
được từ hồ sơ bệnh án, khám lâm sàng, cận lâm sàng, theo 
dõi và CS người bệnh trong bệnh án nghiên cứu và phỏng 
vấn người bệnh.
Các biến số: Tuổi, giới, nghề nghiệp, các đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng, tình trạng vết mổ, kết quả chăm sóc.....
Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập 
số liệu, kết quả được làm sạch, mã hóa và xử lý theo thuật 
toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kiểm định 
sự khác nhau giữa các tỷ lệ bằng Chi-Squate test, sai số 
được chấp nhận ở mức α = 0,05 ( p<0,05).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 
74,2%, BN nhỏ hơn 20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 3,0% và BN 
31- 40 tuổi chiếm tỉ lệ 16,7%.
Hầu hết các đối tượng nghiên cứu đều là nữ giới, 
chiếm tỉ lệ 82,8%; chỉ có 34 bệnh nhân là nam giới, chiếm 
17,2%. Tỷ lệ phân bố nam : nữ = 1: 4,81. 
3.2. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN 
trước mổ
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ
 Nuốt vướng 18 9,1
 Khàn tiếng 0 0
 Khó thở 0 0
 Run tay 18 9,1
 Thay đổi trọng lượng cơ thể 16 8,1
Nhận xét: 9,1% BN có biểu hiện nuốt vướng và run tay. 8,1% BN có thay đổi trọng lượng cơ thể, không có BN 
nào khàn tiếng và khó thở.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn170
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm cận lâm sàng Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
 FNA tuyến giáp
U lành tính 184 92,9
U ác tính 14 7,1
XN huyết học
Chỉ số bình thường 172 86,9
Chỉ số bất thường 26 13,1
XN sinh hóa
Chỉ số bình thường 188 94,9
Chỉ số bất thường 10 5,1
X quang phổi
Bình thường 186 93,9
Bệnh lý về phổi 12 6,1
Siêu âm tuyến giáp
Bướu tuyến giáp 196 99
Không bướu tuyến giáp 2 1
Điện tâm đồ
Bình thường 183 92,4
Bệnh lý về tim 15 7,6
Bảng 3. Nhận định các biến chứng sau PTTG
Biến chứng
Có Không
Số lượn Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
 Chảy máu 2 1 196 99
 Khàn tiếng tạm thời 4 2 194 98
 Tê bì chân tay 8 4 190 96
 Tràn khí dưới da 2 1 196 99
 Tụ dịch, tụ máu 6 3 192 97
 Dị cảm vùng cổ 0 0 198 100
 Tâm lý lo lắng sau mổ 50 25,3 148 74,7
Nhận xét:
- Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với 
tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính.
- Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường 
chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường.
- Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình 
thường và 5,1% có chỉ số bất thường. 
- X Quang phổi BN bình thường (không có bệnh lý 
về phổi kèm theo) chiếm tỉ lệ 93,9% và 6,1% BN có bệnh 
lý về phổi. 
- Siêu âm tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến 
giáp, chỉ có 1% bướu không rõ.
- Điện tâm đồ có tỉ lệ 92,4% BN không có bệnh lý về 
tim mạch và 7,6% BN mắc bệnh lý liên quan đến tim mạch.
3.3. Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ.
3.3.1. Các biến chứng xảy ra trong thời gian hậu phẫu
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 171
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Nhận định các biến chứng muộn sau PTTG
Biến chứng
Có Không
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
 Nhiễm trùng 3 1,5 195 98,5
 Suy kiệt 2 1 196 99
Bảng 5. Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật
Kết quả chăm sóc vết mổ Số lượng Tỉ lệ
 Liền sẹo tốt 196 99
 Có dịch 2 1
 Có mủ 0 0
 Toác (không lành) 0 0
Tổng 198 100
Bảng 6. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ
Yếu tố liên quan
Kết quả chăm sóc sau mổ
P
Liền sẹo tốt n (%) Có dịch n (%) Có mủ n ( %)
 Giới
 Nam 34 (100) 0 0
0,5175
 Nữ 162 (98,8) 2 (1,2) 0
 Tuổi
 < 20 tuổi 6 (100) 0 0
0,4642
 20 - 30 tuổi 12(100) 0 0
 31 - 40 tuổi 33(100) 0 0
 > 40 tuổi 145 (98,6) 2 (1,4) 0
Nhận xét: 1% BN chảy máu sau PTTG ngày thứ 
nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời. 4,0% BN có dấu 
hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí dưới da. 3% BN 
tụ dịch, tụ máu sau PTTG. 25,3% BN có tâm lý lo lắng 
sau mổ.
Nhận xét: 1,5% BN nhiễm trùng sau PTTG và 1% suy kiệt.
3.3.2. Kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật
Nhận xét: BN được chăm sóc tốt, vết mổ khô, sẹo 
liền, đẹp chiếm 99,0%, chỉ có 2 ca vết mổ ướt, có dịch, 
chiếm tỉ lệ 1,0%.
3. 4. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn172
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhận xét: Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối 
liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người 
bệnh bướu giáp nhiều nhất ở lứa tuổi trên 40 tuổi (74,2%), 
số liệu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các 
tác giả trong và ngoài nước, phần lớn các bệnh nhân mổ 
BG đều ở lứa tuổi lao động [8], [4], [7]. BN mắc BG chủ 
yếu là nữ giới, tỉ số nữ /nam là 4,8/1 tương đương với 
nghiên cứu của Nguyễn Khánh Dư là 5/1 [2]. Nghiên cứu 
của chúng tôi, cho thấy đa số các BN mắc bệnh BG được 
phẫu thuật đều dưới 2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (71,2%). 
Theo các tác giả trong và ngoài nước thì số bệnh nhân BG 
được phẫu thuật có thời gian mắc bệnh hơn 10 năm [3] 
hoặc nghiên cứu của Trần Tử Bình có 72,7% bệnh nhân 
có thời gian mắc bệnh trên 10 năm [1], sự khác biệt trên 
có thể được giải thích là do hiện nay người bệnh có điều 
kiện sống tốt hơn, dân trí tăng cao hơn, nên họ có điều 
kiện để quan tâm đến sức khỏe và BN đến bệnh viện đề 
nghị được khám và điều trị sớm hơn thời kì trước. Kết quả 
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cho thấy tỉ lệ BN bị chèn ép 
gây nuốt khó, nuốt vướng và run tay là 9,1%, khàn tiếng 
và khó thở không có BN nào mắc, các tỉ lệ này đều thấp 
hơn kết quả nghiên cứu của Trần Tử Bình (theo thứ tự là 
66,9%; 54,1%; 24,8%) [1], sự khác biệt này có thể lý giải 
bởi một số yếu tố như: đối tượng nghiên cứu của Trần Tử 
Bình chủ yếu là bướu giáp đơn thuần với tỉ lệ bướu chìm 
khá cao (11,3%) [1]. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu 
trên đều cho thấy rằng các dấu hiệu chèn ép của bướu to 
là các biểu hiện lâm sàng khá thường gặp. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy trình độ phẫu thuật viên cứng 
như chăm sóc sau phẫu thuật ở Kiên Giang không thua 
kém kết quả qua báo cáo của một số nước tiên tiến khác 
[9][10]
Kết quả CS các biến chứng xảy ra trong thời gian 
hậu phẫu cho thấy; chỉ có 1% BN chảy máu sau PTTG 
ngày thứ nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời sau mổ. 
4,0% BN có dấu hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí 
dưới da. 3% BN tụ dịch, tụ máu sau PTTG, 25,3% BN có 
tâm lý lo lắng sau mổ. Hầu hết các bệnh nhân đều CS sóc 
tốt, vết mổ khô, sẹo liền đẹp chiếm tỉ lệ 99,0%, chỉ có 2 ca 
vết mổ ướt, có dịch, chiếm tỉ lệ 1,0%.
BN sau PTTG đều có diễn biến theo chiều hướng tốt, 
chỉ một vài ca có xuất hiện biến chứng nhiễm trùng. Biến 
chứng nhiễm trùng liên quan đến giới; tỉ lệ nam có biến 
chứng nhiều hơn nữ giới (nam 2,9%, nữ 1,2%.) p = 0,045. 
Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến tuổi; BN từ 40 tuổi 
trở xuống không có biến chứng nhiễm trùng, BN trên 40 
tuổi có tỉ lệ nhiễm trùng 2%. Biến chứng nhiễm trùng liên 
quan đến nghề nghiệp; tất cả các nhóm nghề nghiệp đều 
không liên quan đến nhiễm trùng sau PTTG, chỉ có nhóm 
nghề nghiệp nông dân và nhóm tự do có vài trường hợp 
xảy ra nhiễm trùng lần lượt là 4,9% và 1,2%. Phần lớn BN 
sau PTTG đều liền sẹo tốt, chỉ vài trường hợp còn tụ dịch 
có tỉ lệ 1,2%. Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối 
liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp. Với số trường hợp 
có diễn biến không tốt quá thấp, sự khác nhau về các tỷ 
lệ yếu tố liên quan đều chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05.
V. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu về các biểu hiện lâm sàng và 
cận lâm sàng của BN PTTG: 
- BN có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp :9,1%.
- Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với 
tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính.
- Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường 
chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường.
- Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình 
thường và 5,1% có chỉ số bất thường. 
- SA tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến giáp, chỉ 
có 1% SA bướu không rõ.
2. Kết quả chăm sóc BN sau PTTG tương đối tốt có 
tỉ lệ đạt 99,0% BN có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại 
 Nghề nghiệp
 Nông dân 41(100) 0
0,625
 Công nhân 48(100) 0
 Tự do 79 (97,5) 2 (2,5)
 Học sinh 6(100) 0
 Viên chức 22(100) 0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 173
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tử Bình (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu giáp lớn (Độ 
IV, Độ V), Luận án TS Y học, Hà Nội. 
2. Nguyễn Khánh Dư (1985), Bệnh học ngoại khoa đại cương Chương 4: Bệnh học tuyến giáp. NXB Y học - Hà 
Nội, tr 68 - 95.
3. Đặng Trần Duệ (1996), Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu Iod. NXB Y học Hà Nội.
4. Miccoli P, Berti P.(2001): Minimally Invasive video-assisted thyroidectomy. The Americal journal of Surgery 
181, p. 567-570.
5. Martin Schlumberger, Furio Pacini (2006): Nodular thyroid disease.
6. Thyroid tumor. Edition Nucleon, Paris. First part, p. 11- 34.
7. Mengistu M (1993): Solitary thyroid nodule in adult Ethiopian patients- analysis and experience in management 
in a teaching hospital. Trop- Geogr Med, 45(3), p. 126- 128.
8. Hucher CSG, Chiodini S, Napolitano C, Recher A(1997): Endoscopic right thyroid lobectomy. Surg Endosc 
11: p.877.
9. Shaha AR.(2016). Transforming head and neck surgeon into thyroid expert the 2016 hayes martin lecture. 
JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2016 doi: 10.1001/jamaoto.2016.3620. - DOI - PMC - PubMed.
10. Tsue TT, Dugan JW, Burkey B.Otolaryngol (2007) Assessment of surgical competency Clin North Am. 2007 
Dec;40(6):1237-59, vii. doi: 10.1016/j.otc.2007.07.005.PMID: 18021838.
1,0% BN có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có 
xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường 
hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp 
tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm 
khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cham_soc_sau_phau_thuat_cat_tuyen_giap_va_mot_so_yeu.pdf