Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020
Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang, số liệu thu thập được từ bảng theo dõi kết quả điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp. Kết quả: Bệnh nhân có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp 9,1%. Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có chỉ số bất thường. Siêu âm tuyến giáp có 99% bệnh nhân có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% hình ảnh siêu âm bướu không rõ. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật rất tốt có tỉ lệ đạt 99,0% có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại 1,0% có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. Kết luận: Kết quả điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang rất tốt. Chưa tìm được yếu tố liên quan đến kết quả điều trị cho 198 đối tượng được nghiên cứu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn168 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2020 Bùi Phi Líl1, Nguyễn Thị Tuyến1 TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện trên 198 bệnh nhân bướu giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan tới người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang, số liệu thu thập được từ bảng theo dõi kết quả điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp. Kết quả: Bệnh nhân có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp 9,1%. Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có chỉ số bất thường. Siêu âm tuyến giáp có 99% bệnh nhân có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% hình ảnh siêu âm bướu không rõ. Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật rất tốt có tỉ lệ đạt 99,0% có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại 1,0% có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc. Kết luận: Kết quả điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang rất tốt. Chưa tìm được yếu tố liên quan đến kết quả điều trị cho 198 đối tượng được nghiên cứu. Từ khóa: Phẫu thuật tuyến giáp, chăm sóc hậu phẫu. SUMMARY: RESULTS OF THYROID SURGERY AND RELATED FACTORS IN THE GENRAL HOSPITAL, KIEN GIANG PROVINCE, VIETNAM, IN 2020 The study performed on 198 goiter patients undergoing surgery at Kien Giang General Hospital from January 2020 to June 2020. Objectives: To describe clinical and subclinical characteristics of patients after thyroidectomy surgery. Analysis of results of care and some factors related to patients at Kien Giang General Hospital. Research method: descriptive cross-section design, data collected from the results monitoring table of nursing care after thyroid surgery. Results: patients with dysphagia and low hand tremors: 9.1%. The majority of patients have benign thyroid with 92.9% of patients and 7.1% of patients is malignant. Hematology test patients with normal index accounts for 86.9% and 13.1 In the biochemical test, 94.9% had a normal index and 5.1% had an abnormal index. Thyroid ultrasound has 99% of patients with goiter, only 1% of ultrasound images of the tumor are unknown. The rate of patient care after surgery was very good with the rate of 99.0% having dry wound, beautiful scar healing, the remaining 1.0% with poor care results. Besides, there appears a rate of patients with complications such as; 3 cases of infection, 2 cases of depletion and 2 cases of fluid accumulation. Conclusion: The results of treatment and care after thyroid surgery at Kien Giang province general hospital are very good. No factors related to treatment outcome have been found for 198 studied subjects. Keywords: Thyroid surgery, postoperative care. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu giáp là bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả miền núi lẫn đồng bằng. Trên thế giới, chiếm 7% dân số. Tại Việt Nam tỉ lệ bị BG thay đổi từ 4% - 20% tuỳ theo vùng miền Ngày nhận bài: 01/08/2020 Ngày phản biện: 22/08/2020 Ngày duyệt đăng: 01/09/2020 1. Trường ĐH Thăng Long Chịu trách nhiệm chính: Bùi Phi Líl; ĐT: 0904737974; Email: [email protected] Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 169 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [2]. Y học ngày càng tiến bộ, việc điều trị không chỉ đơn thuần là lấy hết bướu, mà còn quan tâm đến chất lượng CS đối với BN như; ít đau, thời gian nằm viện ngắn, ít biến chứng..., việc quan tâm đến sức khoẻ tinh thần, tâm lý sau phẫu thuật của người bệnh, trong đó vấn đề CS rất quan trọng, nhằm góp phần giúp người bệnh cảm thấy lạc quan hơn, an tâm nằm điều trị và chất lượng cuộc sống cũng tốt hơn. Do đó đòi hỏi công tác điều dưỡng CS cần phải thường xuyên cập nhật các kiến thức mới để có thể CS BN hậu phẫu đạt được kết quả tốt nhất. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020”. Nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. 2. Phân tích kết quả chăm sóc sau phẫu thuật cắt tuyến giáp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm: Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Đối tượng nghiên cứu: Gồm BN được PTTG tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang trong thời gian nghiên cứu. Cỡ mẫu mô tả một tỷ lệ: n = 198 Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chỉ định PTTG đang điều trị tại Khoa Ung bướu BVĐK Kiên Giang. BN và thân nhân người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Thiết kế: Nghiên cứu được thiết kế mô tả cắt ngang. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu thập được từ hồ sơ bệnh án, khám lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi và CS người bệnh trong bệnh án nghiên cứu và phỏng vấn người bệnh. Các biến số: Tuổi, giới, nghề nghiệp, các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng vết mổ, kết quả chăm sóc..... Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập số liệu, kết quả được làm sạch, mã hóa và xử lý theo thuật toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0, kiểm định sự khác nhau giữa các tỷ lệ bằng Chi-Squate test, sai số được chấp nhận ở mức α = 0,05 ( p<0,05). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,2%, BN nhỏ hơn 20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 3,0% và BN 31- 40 tuổi chiếm tỉ lệ 16,7%. Hầu hết các đối tượng nghiên cứu đều là nữ giới, chiếm tỉ lệ 82,8%; chỉ có 34 bệnh nhân là nam giới, chiếm 17,2%. Tỷ lệ phân bố nam : nữ = 1: 4,81. 3.2. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN trước mổ Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỉ lệ Nuốt vướng 18 9,1 Khàn tiếng 0 0 Khó thở 0 0 Run tay 18 9,1 Thay đổi trọng lượng cơ thể 16 8,1 Nhận xét: 9,1% BN có biểu hiện nuốt vướng và run tay. 8,1% BN có thay đổi trọng lượng cơ thể, không có BN nào khàn tiếng và khó thở. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn170 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng Số lượng (n) Tỉ lệ (%) FNA tuyến giáp U lành tính 184 92,9 U ác tính 14 7,1 XN huyết học Chỉ số bình thường 172 86,9 Chỉ số bất thường 26 13,1 XN sinh hóa Chỉ số bình thường 188 94,9 Chỉ số bất thường 10 5,1 X quang phổi Bình thường 186 93,9 Bệnh lý về phổi 12 6,1 Siêu âm tuyến giáp Bướu tuyến giáp 196 99 Không bướu tuyến giáp 2 1 Điện tâm đồ Bình thường 183 92,4 Bệnh lý về tim 15 7,6 Bảng 3. Nhận định các biến chứng sau PTTG Biến chứng Có Không Số lượn Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Chảy máu 2 1 196 99 Khàn tiếng tạm thời 4 2 194 98 Tê bì chân tay 8 4 190 96 Tràn khí dưới da 2 1 196 99 Tụ dịch, tụ máu 6 3 192 97 Dị cảm vùng cổ 0 0 198 100 Tâm lý lo lắng sau mổ 50 25,3 148 74,7 Nhận xét: - Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. - Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. - Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có chỉ số bất thường. - X Quang phổi BN bình thường (không có bệnh lý về phổi kèm theo) chiếm tỉ lệ 93,9% và 6,1% BN có bệnh lý về phổi. - Siêu âm tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% bướu không rõ. - Điện tâm đồ có tỉ lệ 92,4% BN không có bệnh lý về tim mạch và 7,6% BN mắc bệnh lý liên quan đến tim mạch. 3.3. Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ. 3.3.1. Các biến chứng xảy ra trong thời gian hậu phẫu Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 171 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Nhận định các biến chứng muộn sau PTTG Biến chứng Có Không Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Nhiễm trùng 3 1,5 195 98,5 Suy kiệt 2 1 196 99 Bảng 5. Đánh giá kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật Kết quả chăm sóc vết mổ Số lượng Tỉ lệ Liền sẹo tốt 196 99 Có dịch 2 1 Có mủ 0 0 Toác (không lành) 0 0 Tổng 198 100 Bảng 6. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ Yếu tố liên quan Kết quả chăm sóc sau mổ P Liền sẹo tốt n (%) Có dịch n (%) Có mủ n ( %) Giới Nam 34 (100) 0 0 0,5175 Nữ 162 (98,8) 2 (1,2) 0 Tuổi < 20 tuổi 6 (100) 0 0 0,4642 20 - 30 tuổi 12(100) 0 0 31 - 40 tuổi 33(100) 0 0 > 40 tuổi 145 (98,6) 2 (1,4) 0 Nhận xét: 1% BN chảy máu sau PTTG ngày thứ nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời. 4,0% BN có dấu hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí dưới da. 3% BN tụ dịch, tụ máu sau PTTG. 25,3% BN có tâm lý lo lắng sau mổ. Nhận xét: 1,5% BN nhiễm trùng sau PTTG và 1% suy kiệt. 3.3.2. Kết quả chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật Nhận xét: BN được chăm sóc tốt, vết mổ khô, sẹo liền, đẹp chiếm 99,0%, chỉ có 2 ca vết mổ ướt, có dịch, chiếm tỉ lệ 1,0%. 3. 4. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc sau mổ Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn172 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người bệnh bướu giáp nhiều nhất ở lứa tuổi trên 40 tuổi (74,2%), số liệu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả trong và ngoài nước, phần lớn các bệnh nhân mổ BG đều ở lứa tuổi lao động [8], [4], [7]. BN mắc BG chủ yếu là nữ giới, tỉ số nữ /nam là 4,8/1 tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Khánh Dư là 5/1 [2]. Nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy đa số các BN mắc bệnh BG được phẫu thuật đều dưới 2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (71,2%). Theo các tác giả trong và ngoài nước thì số bệnh nhân BG được phẫu thuật có thời gian mắc bệnh hơn 10 năm [3] hoặc nghiên cứu của Trần Tử Bình có 72,7% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 10 năm [1], sự khác biệt trên có thể được giải thích là do hiện nay người bệnh có điều kiện sống tốt hơn, dân trí tăng cao hơn, nên họ có điều kiện để quan tâm đến sức khỏe và BN đến bệnh viện đề nghị được khám và điều trị sớm hơn thời kì trước. Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cho thấy tỉ lệ BN bị chèn ép gây nuốt khó, nuốt vướng và run tay là 9,1%, khàn tiếng và khó thở không có BN nào mắc, các tỉ lệ này đều thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trần Tử Bình (theo thứ tự là 66,9%; 54,1%; 24,8%) [1], sự khác biệt này có thể lý giải bởi một số yếu tố như: đối tượng nghiên cứu của Trần Tử Bình chủ yếu là bướu giáp đơn thuần với tỉ lệ bướu chìm khá cao (11,3%) [1]. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên đều cho thấy rằng các dấu hiệu chèn ép của bướu to là các biểu hiện lâm sàng khá thường gặp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trình độ phẫu thuật viên cứng như chăm sóc sau phẫu thuật ở Kiên Giang không thua kém kết quả qua báo cáo của một số nước tiên tiến khác [9][10] Kết quả CS các biến chứng xảy ra trong thời gian hậu phẫu cho thấy; chỉ có 1% BN chảy máu sau PTTG ngày thứ nhất. 2,0% BN có khàn tiếng tạm thời sau mổ. 4,0% BN có dấu hiệu tê bì chân tay. 1% BN có tràn khí dưới da. 3% BN tụ dịch, tụ máu sau PTTG, 25,3% BN có tâm lý lo lắng sau mổ. Hầu hết các bệnh nhân đều CS sóc tốt, vết mổ khô, sẹo liền đẹp chiếm tỉ lệ 99,0%, chỉ có 2 ca vết mổ ướt, có dịch, chiếm tỉ lệ 1,0%. BN sau PTTG đều có diễn biến theo chiều hướng tốt, chỉ một vài ca có xuất hiện biến chứng nhiễm trùng. Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến giới; tỉ lệ nam có biến chứng nhiều hơn nữ giới (nam 2,9%, nữ 1,2%.) p = 0,045. Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến tuổi; BN từ 40 tuổi trở xuống không có biến chứng nhiễm trùng, BN trên 40 tuổi có tỉ lệ nhiễm trùng 2%. Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến nghề nghiệp; tất cả các nhóm nghề nghiệp đều không liên quan đến nhiễm trùng sau PTTG, chỉ có nhóm nghề nghiệp nông dân và nhóm tự do có vài trường hợp xảy ra nhiễm trùng lần lượt là 4,9% và 1,2%. Phần lớn BN sau PTTG đều liền sẹo tốt, chỉ vài trường hợp còn tụ dịch có tỉ lệ 1,2%. Kết quả chăm sóc chưa nhận thấy có mối liên quan đến giới, tuổi và nghề nghiệp. Với số trường hợp có diễn biến không tốt quá thấp, sự khác nhau về các tỷ lệ yếu tố liên quan đều chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05. V. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu về các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của BN PTTG: - BN có biểu hiện nuốt vướng và run tay thấp :9,1%. - Đa số BN BG đều có FNA tuyến giáp lành tính với tỉ lệ 92,9% BN và 7,1 % BN là ác tính. - Xét nghiệm huyết học BN có chỉ số bình thường chiếm tỉ lệ 86,9% và 13,1% có chỉ số bất thường. - Xét nghiệm sinh hóa có 94,9% BN có chỉ số bình thường và 5,1% có chỉ số bất thường. - SA tuyến giáp có 99% BN có bướu tuyến giáp, chỉ có 1% SA bướu không rõ. 2. Kết quả chăm sóc BN sau PTTG tương đối tốt có tỉ lệ đạt 99,0% BN có vết mổ khô, liền sẹo đẹp, còn lại Nghề nghiệp Nông dân 41(100) 0 0,625 Công nhân 48(100) 0 Tự do 79 (97,5) 2 (2,5) Học sinh 6(100) 0 Viên chức 22(100) 0 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 173 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Tử Bình (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu giáp lớn (Độ IV, Độ V), Luận án TS Y học, Hà Nội. 2. Nguyễn Khánh Dư (1985), Bệnh học ngoại khoa đại cương Chương 4: Bệnh học tuyến giáp. NXB Y học - Hà Nội, tr 68 - 95. 3. Đặng Trần Duệ (1996), Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu Iod. NXB Y học Hà Nội. 4. Miccoli P, Berti P.(2001): Minimally Invasive video-assisted thyroidectomy. The Americal journal of Surgery 181, p. 567-570. 5. Martin Schlumberger, Furio Pacini (2006): Nodular thyroid disease. 6. Thyroid tumor. Edition Nucleon, Paris. First part, p. 11- 34. 7. Mengistu M (1993): Solitary thyroid nodule in adult Ethiopian patients- analysis and experience in management in a teaching hospital. Trop- Geogr Med, 45(3), p. 126- 128. 8. Hucher CSG, Chiodini S, Napolitano C, Recher A(1997): Endoscopic right thyroid lobectomy. Surg Endosc 11: p.877. 9. Shaha AR.(2016). Transforming head and neck surgeon into thyroid expert the 2016 hayes martin lecture. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2016 doi: 10.1001/jamaoto.2016.3620. - DOI - PMC - PubMed. 10. Tsue TT, Dugan JW, Burkey B.Otolaryngol (2007) Assessment of surgical competency Clin North Am. 2007 Dec;40(6):1237-59, vii. doi: 10.1016/j.otc.2007.07.005.PMID: 18021838. 1,0% BN có kết quả chăm sóc chưa tốt. Bên cạnh đó có xuất hiện tỉ lệ người bệnh có biến chứng như; 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp suy kiệt và 2 trường hợp tụ dịch. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới và nghề nghiệp với đặc điểm lâm sàng, nhiễm khuẩn vết mổ và kết quả chăm sóc.
File đính kèm:
ket_qua_cham_soc_sau_phau_thuat_cat_tuyen_giap_va_mot_so_yeu.pdf

