Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020

Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam 33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (7,0%).

Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt đường huyết mục tiêu là 60,6%. Đường huyết trung bình 7,1 ± 2,4 mmol/L( 17,1 - 4,4). Hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường typ 2 đủ theo khuyến cáo là 74,4%. Mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh ở mức tốt và kém lần lượt là 60,0% và 40,0%. Kết quả tư vấn chung của nhân viên y tế về hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, dùng thuốc, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thực hiện tốt là 58,3% và chưa tốt là 41,7%. Có mối tương quan nghịch biến giữa đường huyết và hoạt động thể lực (r = -0,622; p < 0,01)="" nghĩa="" là="" hoạt="" động="" thể="" lực="" càng="" nhiều,="" đường="" huyết="" càng="" giảm,="" đường="" huyết="" và="" chế="" độ="" ăn="" uống="" một="" cách="" hợp="" lý="" (r="-0,610;" p="">< 0,01),="" kết="" quả="" tư="" vấn="" của="" nhân="" viên="" y="" tế="" với="" hoạt="" động="" thể="" lực="" và="" chế="" độ="" ăn="" uống="" có="" tác="" động="" tích="" cực="" lần="" lượt="" là="" r="0,606," p="">< 0,01="" và="" r="0,363," p=""><>

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020

Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn174
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KẾT QUẢ CHĂM SÓC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THỂ LựC 
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VựC TÂN CHÂU, AN 
GIANG NĂM 2020 
Đào Hoàng Giang1, Châu Hữu Hầu2, Trương Việt Dũng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái 
tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám 
bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 
01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu 
chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam 
33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm 
tuổi dưới 40 (7,0%).
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt đường huyết mục tiêu 
là 60,6%. Đường huyết trung bình 7,1 ± 2,4 mmol/L( 17,1 
- 4,4). Hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường 
typ 2 đủ theo khuyến cáo là 74,4%. Mức độ tuân thủ chế 
độ ăn uống của người bệnh ở mức tốt và kém lần lượt là 
60,0% và 40,0%. Kết quả tư vấn chung của nhân viên y 
tế về hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, dùng thuốc, tuân 
thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thực 
hiện tốt là 58,3% và chưa tốt là 41,7%. Có mối tương quan 
nghịch biến giữa đường huyết và hoạt động thể lực (r = 
-0,622; p < 0,01) nghĩa là hoạt động thể lực càng nhiều, 
đường huyết càng giảm, đường huyết và chế độ ăn uống 
một cách hợp lý (r = -0,610; p < 0,01), kết quả tư vấn của 
nhân viên y tế với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống 
có tác động tích cực lần lượt là r = 0,606, p < 0,01 và r = 
0,363, p <0,01.
Kết luận: Có 60,6% đối tượng đạt được mục tiêu 
kiểm soát đường huyết. Việc tư vấn đầy đủ của nhân 
viên y tế có tác động tích cực đến tuân thủ hoạt động thể 
lực và chế độ ăn uống của người bệnh đồng thời tuân 
thủ cũng liên quan khá chặt chẽ đến kết quả xét nghiệm 
đường huyết .
Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, hoạt động thể lực, 
chế độ ăn uống, đường huyết.
SUMMARY:
RESULTS OF CARE CONCERN 
PHYSICAL ACTIVITIES AND DIET WITH 
TYPE 2 DIABETIC PATIENTS AT TAN CHAU 
REGIONAL GENERAL HOSPITAL AN GIANG 
IN 2020
The study was performed on 355 outpatients with 
type 2 diabetes at the Clinic Department, Tan Chau 
Regional General Hospital from January 2020 to June 
2020. The sample is selected according to the criteria. 
In which, the percentage of women is higher than that 
of men (women: 66,2% and men 33,8%), the age group 
40-60 (61,1%) and the lowest is the age group under 
40 (7,0%). 
Results: The percentage of patients reaching the 
target blood sugar is 60,6%. Average blood sugar was 7,1 ± 
2,4 mmol / L (17,1 – 4,4). Physical activity in subjects with 
type 2 diabetes as recommended is 74,4%. The compliance 
level of patients with good and poor diet is 60,0% and 
40,0%, respectively. Overall consultation results of health 
workers on physical activity, diet, medication, compliance 
with target blood sugar and periodic health check performed 
well was 58,3% and not good at 41,7%. There is an inverse 
correlation between blood sugar and physical activity (r = 
-0,622; p <0,01) meaning that the more physical activity, 
the lower the blood sugar level, the blood sugar and good 
diet. (r = -0,610; p <0,01), the results of consultation of 
health-care workers on physical activity and diet having a 
positive impact are r = 0,606, p <0,01, respectively and r = 
0,363, p <0,01.
Conclusion: 60,6% of subjects achieved the goal of 
glycemic control. Adequate counseling of health workers 
Ngày nhận bài: 21/08/2020 Ngày phản biện: 28/08/2020 Ngày duyệt đăng: 15/09/2020
1. Trường ĐH Thăng Long
2. Bệnh viện ĐK Nhật Tân
Chịu trách nhiệm chính: Đào Hoàng Giang; ĐT: 0349545104; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 175
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
has a positive impact on compliance with physical activity 
and diet of the patient, and compliance is also quite closely 
related to blood sugar test results.
Keywords: Type 2 diabetes, physical activity, diet, 
blood sugar.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, hoạt động 
thể lực (HĐTL) đóng vai trò quan trọng trong quản lý 
bệnh ĐTĐ, giúp điều hòa rối loạn chuyển hóa, làm chậm 
những biến chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc 
sống và góp phần giảm tỷ lệ tử vong [7]. Dinh dưỡng là 
phương pháp điều trị cơ bản, quan trọng và cần thiết cho 
người bệnh ĐTĐ typ 2 ở bất kì loại hình điều trị nào, một 
chế độ ăn cân đối và hoạt động thể lực hợp lý, điều hòa 
không những rất hữu ích nhằm kiểm soát đường huyết mà 
còn ngăn ngừa các biến chứng ĐTĐ, duy trì chất lượng 
cuộc sống của người bệnh ĐTĐ typ 2. Theo nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thanh Tâm thì tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ 
2 có thực hành tốt về chế độ ăn là 11,2% [3]. Tuy nhiên 
ở Việt Nam theo nhiều nghiên cứu cho thấy người bệnh 
chưa có được những hiểu biết đầy đủ để về căn bệnh này, 
cũng như những hiểu biết về một chế độ ăn uống, vận 
động như thế nào cho hợp lý để có thể tự cải thiện tình 
trạng bệnh lý của mình. Hiện tại, tại Bệnh viện đa khoa 
khu vực Tân Châu chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về vấn 
đề này. Với những câu hỏi đặt ra là kết quả điều trị, chăm 
sóc của người bệnh hiện nay ra sao? Hoạt động thể lực, 
chế độ ăn uống có liên quan đến kết quả điều trị, chăm sóc 
hay không? Thực trạng hoạt động chăm sóc, tư vấn cho 
đối tượng có tác động thế nào lên tuân thủ chế độ hoạt 
động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh? Nghiên 
cứu nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kết quả điều trị, chăm sóc của người bệnh 
đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú.
2. Phân tích mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với 
hoạt động động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng: ĐTNC của chúng tôi là 355 người 
bệnh được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại 
trú tại khoa khám bệnh, Bệnh viện ĐKKV Tân Châu 
năm 2020.
Tiêu chuẩn chọn: 
Được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ typ 2 theo tiêu chí 
chẩn đoán ĐTĐ của ADA năm 2016. 
Khám và điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, 
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. 
Thời gian mắc bệnh ít nhất 6 tháng. 
Người bệnh có khả năng tham gia phỏng vấn.
Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh mắc bệnh dưới 6 tháng.
Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.
Phương pháp thu thập thông tin.
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn, 
chọn đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn 
loại trừ trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020.
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ 
lệ, dựa trên tham khảo kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Minh Tuấn và cộng sự, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ 2 HĐTL 
đủ theo khuyến cáo là 36,2%, do đó, lấy p = 0,362 [5].
Tổng số đối tượng được chọn là 355.
2.3. Biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, 
giới tính
Kết quả chăm sóc, điều trị: đường huyết, kết quả 
tư vấn.
Hoạt động thể lực dựa vào bộ câu hỏi toàn cầu về 
HĐTL [8].
Chế độ ăn uống: kiến thức và tuân thủ thực hành chế 
độ ăn uống.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Người bệnh ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu có độ tuổi 
lớn nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 24 tuổi, trung bình là 
55,8 tuổi. Nhóm tuổi từ 40-60 chiếm cao nhất (61,1%) và 
nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,0%). Nữ chiếm 
66,2% và nam chiếm 33,8%.
3.2. Kết quả điều trị, chăm sóc
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn176
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhận xét: Chỉ số đường huyết cao nhất là 17,12, thấp nhất 4,44 và trung bình 7,1. Theo phân nhóm: tốt là cao 
nhất chiếm 60,6% và kém chiếm 39,4%.
Nhận xét: Tư vấn tốt về tuân thủ kiểm soát đường 
huyết và khám sức khỏe định kỳ là cao nhất chiếm 67,0%, 
thấp nhất là chế độ dùng thuốc chiếm 58,3%. Kết quả tư 
vấn chung: tốt chiếm 58,3% và chưa tốt chiếm 41,7%.
3.3. Mối liên quan giữa kết quả đường huyết với 
hoạt động thể lực và chế độ ăn uống
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch biến ở mức trung bình giữa đường huyết với điểm HĐTL và chế độ ăn uống 
lần lượt là r = -0,622 (p < 0,01), r = -0,610 (p < 0,01).
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa hoạt động 
tư vấn của NVYT với HĐTL và chế độ ăn uống của NB 
với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,606 (p < 0,01), r = 
0,363 (p < 0,01).
Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm đường huyết gần nhất
Kết quả Phân nhóm Số lượng Tỷ lệ (%)
Cao nhất: 17,12 (mmol/L)
Thấp nhất: 4,44
Trung bình ± ĐLC: 7,1 ± 2,4
Tốt (≤ 7,0 mmol/L) 215 60,6
Kém (> 7,0 mmol/L) 140 39,4
Bảng 3.2. Mức độ tư vấn của nhân viên y tế
Nội dung tư vấn
Mức độ tư vấn của NVYT
Tổt Chưa tốt
Hoạt động thể lực 224 (63,1%) 131 (36,9%)
Chế độ ăn uống 207 (58,3%) 148 (41,7%)
Chế độ dùng thuốc 217 (61,1%) 138 (38,9%)
Tuân thử kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ 238 (67,0%) 117 (33,0%)
Chung 207 (58,3%) 148 (41,7%)
Bảng 3.3. Tương quan giữa đường huyết lúc đói với điểm đánh giá HĐTL và chế độ ăn uống
Biến độc lập Đường huyết lúc đói (r) p
Hoạt động thể lực -0,622 <0,01
Chế độ ăn uống -0,610 <0,01
Bảng 3.4. Tương quan giữa kết quả tư vấn của NVYT với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống
Biến Kết quả tư vấn của NVYT (r) p
Hoạt động thể lực 0,606 <0,01
Chế độ ăn uống 0,363 <0,01
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 177
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Có mối liên quan giữa HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống với sự tư vấn của NVYT với OR = 
9,4; p < 0,01 và OR = 4,4; p < 0,01.
Nhận xét: Có mối liên quan giữa HĐTL theo khuyến 
cáo với đường huyết (OR=19,548; p < 0,01) và chế độ ăn 
với đường huyết (OR = 5,6; p < 0,01).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi: ĐTNC có độ tuổi trung bình là 55,8 tuổi, thấp 
hơn nghiên cứu của Cao Quý Tư (58,0 tuổi) [9], cao hơn 
nghiên cứu của Tamirat (55,3 tuổi) [6] và có sự tương 
đồng với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết 
của Bộ Y tế là đối tượng có nguy cơ bị bệnh ĐTD typ 2 có 
độ tuổi từ 45 trở lên [3]. Có sự khác biệt về độ tuổi giữa 
các nghiên cứu có thể do thời gian và địa điểm nghiên 
khác nhau.
Giới tính: ĐTNC đa phần là nữ chiếm 66,2%. Kết 
quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Như 
Ngọc (nữ: 60,6%) [2], cao hơn nghiên cứu của Lê Thị 
Hương Giang (nữ: 42,4%), thấp hơn nghiên cứu của tác 
giả Fattahi (71,6%). Có sự dao động về tỷ lệ nữ giữa các 
nghiên cứu nhưng nhìn chung tỷ lệ người bệnh nữ thường 
cao hơn người bệnh nam. 
4.2. Kết quả chăm sóc, điều trị
Đường huyết: Kết quả đường huyết lúc đói của 
ĐTNC cho thấy chỉ số đường huyết (≤ 7,0 mmol/L) chiếm 
60,6% cao hơn nhóm có đường huyết (> 7,0 mmol/L) là 
11,6%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ người bệnh 
có đường huyết ở mức kém (> 7,0 mmol/L) chiếm 39,4% 
thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thủy đường huyết (> 
7,0 mmol/L: 65,8%) [4]. Có nhiều lý do giải thích cho tình 
trạng kết quả là do chưa tuân thủ điều trị hoặc thuốc được 
chỉ định chưa hợp lý và nhiều lý do khác của đối tượng. 
Kết quả tư vấn của nhân viên y tế: ở mức tốt 58,3% 
so với 41,7% là không tốt. Trong đó, tư vấn về kiểm soát 
đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ cao 
nhất (tốt: 67,0% và không tốt 33,0%) và thấp nhất là nội 
dung tư vấn về chế độ dung thuốc (tốt: 61,1% và không 
tốt 38,9%). Có sự khác biệt trên có thể giải thích như sau: 
kỹ năng tư vấn của nhân viên y tế, khả năng tiếp thu, nhận 
thức, độ tuổi của người bệnh.
4.3. Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với hoạt 
động thể lực và chế độ ăn uống
Xét mối tương quan giữa giữa kết quả chăm sóc 
Bảng 3.5. Liên quan giữa hoạt động tư vấn và tuân thủ của NB về hoạt động thể lực và chế độ ăn uống
Tuân thủ của NB
Hoạt động tư vấn của NVYT
OR p
Tốt Không tốt
HĐTL theo khuyến cáo
Đủ 201 (76,1%) 63 (23,9%)
9,4
p < 0,01 
Chưa đủ 23 (25,3%) 68 (74,7%)
Chế độ ăn uống
Tốt 154 (72,3%) 59 (23,7%) 4,4 p < 0,01
Không tốt 53 (37,3%) 89 (62,7%)
Bảng 3.6. Kết quả đường huyết liên quan đến tuân thủ của người bệnh về HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống
Tuân thủ của người bệnh
Đường huyết
OR p
Tốt (<7,0 mmol/L) Kém (≥ 7,0 mmol/L)
HĐTL theo khuyến cáo
Đủ 202 (76,5%) 62 (23,5%) 19,5
(10,2- 37,5)
p < 0,01 
Chưa đủ 13 (14,3%) 78 (85,7%)
Chế độ ăn uống
Tốt 163 (76,5%) 50 (23,5%) 5,6
(10,3 -38,4)
p < 0,01
Không tốt 52 (36,6%) 90 (63,4%)
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn178
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh, 
chúng tôi sử dụng hệ số tương quan R Pearson. Kết quả 
nghiên cứu (bảng 3.5; bảng 3.6) cho thấy có mối tương 
quan nghịch giữa hoạt động thể lực, chế độ ăn uống với 
đường huyết (r = -0,622, p < 0,01; r = -0,610, p < 0,001) 
và có mối tương quan thuận giữa hoạt động thể lực, chế độ 
ăn uống với kết quả tư vấn của nhân viên y tế (r=0,36 và 
0,40. P<0,05). Điều này cho thấy người bệnh có HĐTL, 
chế độ ăn uống càng tốt thì đường huyết càng thấp (<7,0 
mmol/L) và sự tư vấn của NVYT càng tốt thì người bệnh 
có thời gian HĐTL, chế độ ăn uống tốt hơn và ngược lại. 
Do đó, sự tư vấn của NVYT góp phần quan trọng trong 
công tác chăm sóc và điều trị bệnh.
Liên quan giữa kết quả tư vấn của nhân viên y tế 
với việc tuân thủ chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn 
uống theo khuyến cáo: Kết quả (Bảng 3.5) cho thấy những 
người bệnh được nhân viên y tế tư vấn tốt theo từng nội 
dung thì có chế độ ăn uống tốt và hoạt động thể lực đủ theo 
khuyến cáo cao hơn nhóm còn lại. Cụ thể: người bệnh 
được tư vấn tốt thì tuân thủ chế độ ăn uống tốt (72,3%) 
cao hơn không tốt (37,3%) với tỷ số chênh OR = 4,4 và 
p<0,01. Tương tự, tỷ lệ người bệnh hoạt động thể lực đủ 
theo khuyến cáo (76,1%) cao hơn nhóm người bệnh chưa 
đủ (25,3%) với OR = 9,4 và p<0,01.
Liên quan giữa đường huyết với hoạt động thể lực 
theo khuyến cáo và chế độ ăn uống: Kết quả bảng 3.6 
cho thấy 76,5% người bệnh ở nhóm hoạt động thể lực 
đủ khuyến cáo có kết quả đường huyết tốt, trong khi 
người bệnh ở nhóm hoạt động thể lực chưa đủ khuyến 
cáo có 85,7% đạt mức đường huyết mục tiêu kém (> 7,0 
mmol/L) với OR=19,5 ; p < 0,01. Tương tự đối với người 
bệnh ở nhóm có chế độ ăn uống tốt thì có mức đường 
huyết tốt (76,5%) cao hơn nhóm có chế độ ăn không tốt 
(36,6%) với tỷ số chênh OR = 5,642 sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa 2 giữa các nhóm đối tượng tham gia 
nghiên cứu với p < 0,01. Kết quả này cho thấy kết quả 
chăm sóc (đường huyết) với hoạt động thể lực và chế độ 
ăn uống tỷ lệ thuận với nhau. Đến đây ta thấy: nếu được 
tư vấn tốt, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực sẽ tốt hơn và 
kết quả tác động làm cho chỉ số mục tiêu về đường huyết 
trên người bệnh về đích với tỷ lệ cao hơn.
V. KẾT LUẬN
Kết quả chăm sóc điều trị của người bệnh đái 
tháo đường typ 2
- Kết quả xét nghiệm đường huyết đạt mức tốt, đạt 
mục tiêu (60,6%).
- 58,3% số đối tượng được tư vấn đầy đủ về sử dụng 
thuốc, chế độ ăn uống, vận động và tái khám.
Mối liên quan giữa hoạt động tư vấn chăm sóc 
với HĐTL, chế độ ăn uống và xét nghiệm đường máu
- Trong nhóm ĐTNC cho thấy tư vấn của NVYT có 
mối liên quan với HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn 
uống của người bệnh với OR=9,433 (p < 0,01) và OR= 
4,383 (p < 0,01). Những người bệnh có chế độ ăn uống 
tốt và hoạt động thể lực đủ là những bệnh này được tư 
vấn tốt hơn.
- Có mối tương quan thuận giữa mức độ tư vấn của 
NVYT với mức độ tuân thủ điều trị của NB (r=0,36 và 
0,40. P<0,05).
- Có mối tương quan nghịch giữa điểm hoạt động 
thể lực, chế độ ăn uống với mức đường huyết (r = -0,62 và 
r = -0,61; p < 0,01). 
- Kết quả đường huyết có mối liên quan với HĐTL 
theo khuyến cáo và chế độ ăn uống của NB với OR=19,548 
(p < 0,01) và OR= 5,642, p < 0,01. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2. Quyết Định Số 3319/QĐ-BYT Ngày 19 
Tháng 7 Năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trần Thị Như Ngọc (2018). Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với 
sự tự tin, hỗ trợ xã hội. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(8), tr. 141 - 145.
3. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2018). Kiến thức, thái độ thực hành về chế độ ăn điều trị của bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường đại học Y khoa Thái Nguyên. Tạp chí Y học Dự Phòng, 28(6), 
tr. 50.
4. Phạm Thị Thủy (2019). Đặc điểm người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Quảng Ninh và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long.
5. Nguyễn Minh Tuấn (2016). Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo 
đường type 2. Y học Việt Nam, 449, tr. 3 - 9.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 179
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
6. Tamirat A et al (2014). Prediction of physical activity among Type-2 diabetes patients attending Jimma 
University specialized Hospital, southwest Ethiopia: Application of health belief model. Science Journal of Public 
Health, 2(6), pp. 524-531.
7. American Diabetes Association (2017). Standards of medical care in diabetes - 2017, Diabetes Care, 40, 
pp. 38.
8. World Health Organization (2011). Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) Analysis Guide, pp. 
14 - 15.
9. Cao Quy Tu (2020). Clinical and subclinical characteristics of pulmonary tuberculosis in patients with diabetes 
at Thai Nguyen tuberculosis and lung disease hospital. TNU Journal of Science and Technology, 225(05), 10-15.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cham_soc_lien_quan_den_hoat_dong_the_luc_va_che_do_a.pdf