Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020
Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam 33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (7,0%).
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt đường huyết mục tiêu là 60,6%. Đường huyết trung bình 7,1 ± 2,4 mmol/L( 17,1 - 4,4). Hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường typ 2 đủ theo khuyến cáo là 74,4%. Mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh ở mức tốt và kém lần lượt là 60,0% và 40,0%. Kết quả tư vấn chung của nhân viên y tế về hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, dùng thuốc, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thực hiện tốt là 58,3% và chưa tốt là 41,7%. Có mối tương quan nghịch biến giữa đường huyết và hoạt động thể lực (r = -0,622; p < 0,01)="" nghĩa="" là="" hoạt="" động="" thể="" lực="" càng="" nhiều,="" đường="" huyết="" càng="" giảm,="" đường="" huyết="" và="" chế="" độ="" ăn="" uống="" một="" cách="" hợp="" lý="" (r="-0,610;" p="">< 0,01),="" kết="" quả="" tư="" vấn="" của="" nhân="" viên="" y="" tế="" với="" hoạt="" động="" thể="" lực="" và="" chế="" độ="" ăn="" uống="" có="" tác="" động="" tích="" cực="" lần="" lượt="" là="" r="0,606," p="">< 0,01="" và="" r="0,363," p=""><>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn174 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KẾT QUẢ CHĂM SÓC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THỂ LựC VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VựC TÂN CHÂU, AN GIANG NĂM 2020 Đào Hoàng Giang1, Châu Hữu Hầu2, Trương Việt Dũng1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam 33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (7,0%). Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt đường huyết mục tiêu là 60,6%. Đường huyết trung bình 7,1 ± 2,4 mmol/L( 17,1 - 4,4). Hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường typ 2 đủ theo khuyến cáo là 74,4%. Mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh ở mức tốt và kém lần lượt là 60,0% và 40,0%. Kết quả tư vấn chung của nhân viên y tế về hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, dùng thuốc, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thực hiện tốt là 58,3% và chưa tốt là 41,7%. Có mối tương quan nghịch biến giữa đường huyết và hoạt động thể lực (r = -0,622; p < 0,01) nghĩa là hoạt động thể lực càng nhiều, đường huyết càng giảm, đường huyết và chế độ ăn uống một cách hợp lý (r = -0,610; p < 0,01), kết quả tư vấn của nhân viên y tế với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống có tác động tích cực lần lượt là r = 0,606, p < 0,01 và r = 0,363, p <0,01. Kết luận: Có 60,6% đối tượng đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết. Việc tư vấn đầy đủ của nhân viên y tế có tác động tích cực đến tuân thủ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đồng thời tuân thủ cũng liên quan khá chặt chẽ đến kết quả xét nghiệm đường huyết . Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, đường huyết. SUMMARY: RESULTS OF CARE CONCERN PHYSICAL ACTIVITIES AND DIET WITH TYPE 2 DIABETIC PATIENTS AT TAN CHAU REGIONAL GENERAL HOSPITAL AN GIANG IN 2020 The study was performed on 355 outpatients with type 2 diabetes at the Clinic Department, Tan Chau Regional General Hospital from January 2020 to June 2020. The sample is selected according to the criteria. In which, the percentage of women is higher than that of men (women: 66,2% and men 33,8%), the age group 40-60 (61,1%) and the lowest is the age group under 40 (7,0%). Results: The percentage of patients reaching the target blood sugar is 60,6%. Average blood sugar was 7,1 ± 2,4 mmol / L (17,1 – 4,4). Physical activity in subjects with type 2 diabetes as recommended is 74,4%. The compliance level of patients with good and poor diet is 60,0% and 40,0%, respectively. Overall consultation results of health workers on physical activity, diet, medication, compliance with target blood sugar and periodic health check performed well was 58,3% and not good at 41,7%. There is an inverse correlation between blood sugar and physical activity (r = -0,622; p <0,01) meaning that the more physical activity, the lower the blood sugar level, the blood sugar and good diet. (r = -0,610; p <0,01), the results of consultation of health-care workers on physical activity and diet having a positive impact are r = 0,606, p <0,01, respectively and r = 0,363, p <0,01. Conclusion: 60,6% of subjects achieved the goal of glycemic control. Adequate counseling of health workers Ngày nhận bài: 21/08/2020 Ngày phản biện: 28/08/2020 Ngày duyệt đăng: 15/09/2020 1. Trường ĐH Thăng Long 2. Bệnh viện ĐK Nhật Tân Chịu trách nhiệm chính: Đào Hoàng Giang; ĐT: 0349545104; Email: [email protected] Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 175 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC has a positive impact on compliance with physical activity and diet of the patient, and compliance is also quite closely related to blood sugar test results. Keywords: Type 2 diabetes, physical activity, diet, blood sugar. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, hoạt động thể lực (HĐTL) đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh ĐTĐ, giúp điều hòa rối loạn chuyển hóa, làm chậm những biến chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần giảm tỷ lệ tử vong [7]. Dinh dưỡng là phương pháp điều trị cơ bản, quan trọng và cần thiết cho người bệnh ĐTĐ typ 2 ở bất kì loại hình điều trị nào, một chế độ ăn cân đối và hoạt động thể lực hợp lý, điều hòa không những rất hữu ích nhằm kiểm soát đường huyết mà còn ngăn ngừa các biến chứng ĐTĐ, duy trì chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ typ 2. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm thì tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ 2 có thực hành tốt về chế độ ăn là 11,2% [3]. Tuy nhiên ở Việt Nam theo nhiều nghiên cứu cho thấy người bệnh chưa có được những hiểu biết đầy đủ để về căn bệnh này, cũng như những hiểu biết về một chế độ ăn uống, vận động như thế nào cho hợp lý để có thể tự cải thiện tình trạng bệnh lý của mình. Hiện tại, tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về vấn đề này. Với những câu hỏi đặt ra là kết quả điều trị, chăm sóc của người bệnh hiện nay ra sao? Hoạt động thể lực, chế độ ăn uống có liên quan đến kết quả điều trị, chăm sóc hay không? Thực trạng hoạt động chăm sóc, tư vấn cho đối tượng có tác động thế nào lên tuân thủ chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh? Nghiên cứu nhằm mục tiêu: 1. Mô tả kết quả điều trị, chăm sóc của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú. 2. Phân tích mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với hoạt động động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: ĐTNC của chúng tôi là 355 người bệnh được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, Bệnh viện ĐKKV Tân Châu năm 2020. Tiêu chuẩn chọn: Được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ typ 2 theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của ADA năm 2016. Khám và điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. Thời gian mắc bệnh ít nhất 6 tháng. Người bệnh có khả năng tham gia phỏng vấn. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Người bệnh mắc bệnh dưới 6 tháng. Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. Phương pháp thu thập thông tin. Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn, chọn đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020. Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ, dựa trên tham khảo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ 2 HĐTL đủ theo khuyến cáo là 36,2%, do đó, lấy p = 0,362 [5]. Tổng số đối tượng được chọn là 355. 2.3. Biến số nghiên cứu Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới tính Kết quả chăm sóc, điều trị: đường huyết, kết quả tư vấn. Hoạt động thể lực dựa vào bộ câu hỏi toàn cầu về HĐTL [8]. Chế độ ăn uống: kiến thức và tuân thủ thực hành chế độ ăn uống. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Người bệnh ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu có độ tuổi lớn nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 24 tuổi, trung bình là 55,8 tuổi. Nhóm tuổi từ 40-60 chiếm cao nhất (61,1%) và nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,0%). Nữ chiếm 66,2% và nam chiếm 33,8%. 3.2. Kết quả điều trị, chăm sóc Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn176 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: Chỉ số đường huyết cao nhất là 17,12, thấp nhất 4,44 và trung bình 7,1. Theo phân nhóm: tốt là cao nhất chiếm 60,6% và kém chiếm 39,4%. Nhận xét: Tư vấn tốt về tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ là cao nhất chiếm 67,0%, thấp nhất là chế độ dùng thuốc chiếm 58,3%. Kết quả tư vấn chung: tốt chiếm 58,3% và chưa tốt chiếm 41,7%. 3.3. Mối liên quan giữa kết quả đường huyết với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Nhận xét: Có mối tương quan nghịch biến ở mức trung bình giữa đường huyết với điểm HĐTL và chế độ ăn uống lần lượt là r = -0,622 (p < 0,01), r = -0,610 (p < 0,01). Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa hoạt động tư vấn của NVYT với HĐTL và chế độ ăn uống của NB với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,606 (p < 0,01), r = 0,363 (p < 0,01). Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm đường huyết gần nhất Kết quả Phân nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Cao nhất: 17,12 (mmol/L) Thấp nhất: 4,44 Trung bình ± ĐLC: 7,1 ± 2,4 Tốt (≤ 7,0 mmol/L) 215 60,6 Kém (> 7,0 mmol/L) 140 39,4 Bảng 3.2. Mức độ tư vấn của nhân viên y tế Nội dung tư vấn Mức độ tư vấn của NVYT Tổt Chưa tốt Hoạt động thể lực 224 (63,1%) 131 (36,9%) Chế độ ăn uống 207 (58,3%) 148 (41,7%) Chế độ dùng thuốc 217 (61,1%) 138 (38,9%) Tuân thử kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ 238 (67,0%) 117 (33,0%) Chung 207 (58,3%) 148 (41,7%) Bảng 3.3. Tương quan giữa đường huyết lúc đói với điểm đánh giá HĐTL và chế độ ăn uống Biến độc lập Đường huyết lúc đói (r) p Hoạt động thể lực -0,622 <0,01 Chế độ ăn uống -0,610 <0,01 Bảng 3.4. Tương quan giữa kết quả tư vấn của NVYT với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Biến Kết quả tư vấn của NVYT (r) p Hoạt động thể lực 0,606 <0,01 Chế độ ăn uống 0,363 <0,01 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 177 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Có mối liên quan giữa HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống với sự tư vấn của NVYT với OR = 9,4; p < 0,01 và OR = 4,4; p < 0,01. Nhận xét: Có mối liên quan giữa HĐTL theo khuyến cáo với đường huyết (OR=19,548; p < 0,01) và chế độ ăn với đường huyết (OR = 5,6; p < 0,01). IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tuổi: ĐTNC có độ tuổi trung bình là 55,8 tuổi, thấp hơn nghiên cứu của Cao Quý Tư (58,0 tuổi) [9], cao hơn nghiên cứu của Tamirat (55,3 tuổi) [6] và có sự tương đồng với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết của Bộ Y tế là đối tượng có nguy cơ bị bệnh ĐTD typ 2 có độ tuổi từ 45 trở lên [3]. Có sự khác biệt về độ tuổi giữa các nghiên cứu có thể do thời gian và địa điểm nghiên khác nhau. Giới tính: ĐTNC đa phần là nữ chiếm 66,2%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Như Ngọc (nữ: 60,6%) [2], cao hơn nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang (nữ: 42,4%), thấp hơn nghiên cứu của tác giả Fattahi (71,6%). Có sự dao động về tỷ lệ nữ giữa các nghiên cứu nhưng nhìn chung tỷ lệ người bệnh nữ thường cao hơn người bệnh nam. 4.2. Kết quả chăm sóc, điều trị Đường huyết: Kết quả đường huyết lúc đói của ĐTNC cho thấy chỉ số đường huyết (≤ 7,0 mmol/L) chiếm 60,6% cao hơn nhóm có đường huyết (> 7,0 mmol/L) là 11,6%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ người bệnh có đường huyết ở mức kém (> 7,0 mmol/L) chiếm 39,4% thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thủy đường huyết (> 7,0 mmol/L: 65,8%) [4]. Có nhiều lý do giải thích cho tình trạng kết quả là do chưa tuân thủ điều trị hoặc thuốc được chỉ định chưa hợp lý và nhiều lý do khác của đối tượng. Kết quả tư vấn của nhân viên y tế: ở mức tốt 58,3% so với 41,7% là không tốt. Trong đó, tư vấn về kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (tốt: 67,0% và không tốt 33,0%) và thấp nhất là nội dung tư vấn về chế độ dung thuốc (tốt: 61,1% và không tốt 38,9%). Có sự khác biệt trên có thể giải thích như sau: kỹ năng tư vấn của nhân viên y tế, khả năng tiếp thu, nhận thức, độ tuổi của người bệnh. 4.3. Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Xét mối tương quan giữa giữa kết quả chăm sóc Bảng 3.5. Liên quan giữa hoạt động tư vấn và tuân thủ của NB về hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Tuân thủ của NB Hoạt động tư vấn của NVYT OR p Tốt Không tốt HĐTL theo khuyến cáo Đủ 201 (76,1%) 63 (23,9%) 9,4 p < 0,01 Chưa đủ 23 (25,3%) 68 (74,7%) Chế độ ăn uống Tốt 154 (72,3%) 59 (23,7%) 4,4 p < 0,01 Không tốt 53 (37,3%) 89 (62,7%) Bảng 3.6. Kết quả đường huyết liên quan đến tuân thủ của người bệnh về HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống Tuân thủ của người bệnh Đường huyết OR p Tốt (<7,0 mmol/L) Kém (≥ 7,0 mmol/L) HĐTL theo khuyến cáo Đủ 202 (76,5%) 62 (23,5%) 19,5 (10,2- 37,5) p < 0,01 Chưa đủ 13 (14,3%) 78 (85,7%) Chế độ ăn uống Tốt 163 (76,5%) 50 (23,5%) 5,6 (10,3 -38,4) p < 0,01 Không tốt 52 (36,6%) 90 (63,4%) Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn178 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan R Pearson. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.5; bảng 3.6) cho thấy có mối tương quan nghịch giữa hoạt động thể lực, chế độ ăn uống với đường huyết (r = -0,622, p < 0,01; r = -0,610, p < 0,001) và có mối tương quan thuận giữa hoạt động thể lực, chế độ ăn uống với kết quả tư vấn của nhân viên y tế (r=0,36 và 0,40. P<0,05). Điều này cho thấy người bệnh có HĐTL, chế độ ăn uống càng tốt thì đường huyết càng thấp (<7,0 mmol/L) và sự tư vấn của NVYT càng tốt thì người bệnh có thời gian HĐTL, chế độ ăn uống tốt hơn và ngược lại. Do đó, sự tư vấn của NVYT góp phần quan trọng trong công tác chăm sóc và điều trị bệnh. Liên quan giữa kết quả tư vấn của nhân viên y tế với việc tuân thủ chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống theo khuyến cáo: Kết quả (Bảng 3.5) cho thấy những người bệnh được nhân viên y tế tư vấn tốt theo từng nội dung thì có chế độ ăn uống tốt và hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo cao hơn nhóm còn lại. Cụ thể: người bệnh được tư vấn tốt thì tuân thủ chế độ ăn uống tốt (72,3%) cao hơn không tốt (37,3%) với tỷ số chênh OR = 4,4 và p<0,01. Tương tự, tỷ lệ người bệnh hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo (76,1%) cao hơn nhóm người bệnh chưa đủ (25,3%) với OR = 9,4 và p<0,01. Liên quan giữa đường huyết với hoạt động thể lực theo khuyến cáo và chế độ ăn uống: Kết quả bảng 3.6 cho thấy 76,5% người bệnh ở nhóm hoạt động thể lực đủ khuyến cáo có kết quả đường huyết tốt, trong khi người bệnh ở nhóm hoạt động thể lực chưa đủ khuyến cáo có 85,7% đạt mức đường huyết mục tiêu kém (> 7,0 mmol/L) với OR=19,5 ; p < 0,01. Tương tự đối với người bệnh ở nhóm có chế độ ăn uống tốt thì có mức đường huyết tốt (76,5%) cao hơn nhóm có chế độ ăn không tốt (36,6%) với tỷ số chênh OR = 5,642 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 giữa các nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu với p < 0,01. Kết quả này cho thấy kết quả chăm sóc (đường huyết) với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống tỷ lệ thuận với nhau. Đến đây ta thấy: nếu được tư vấn tốt, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực sẽ tốt hơn và kết quả tác động làm cho chỉ số mục tiêu về đường huyết trên người bệnh về đích với tỷ lệ cao hơn. V. KẾT LUẬN Kết quả chăm sóc điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 - Kết quả xét nghiệm đường huyết đạt mức tốt, đạt mục tiêu (60,6%). - 58,3% số đối tượng được tư vấn đầy đủ về sử dụng thuốc, chế độ ăn uống, vận động và tái khám. Mối liên quan giữa hoạt động tư vấn chăm sóc với HĐTL, chế độ ăn uống và xét nghiệm đường máu - Trong nhóm ĐTNC cho thấy tư vấn của NVYT có mối liên quan với HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống của người bệnh với OR=9,433 (p < 0,01) và OR= 4,383 (p < 0,01). Những người bệnh có chế độ ăn uống tốt và hoạt động thể lực đủ là những bệnh này được tư vấn tốt hơn. - Có mối tương quan thuận giữa mức độ tư vấn của NVYT với mức độ tuân thủ điều trị của NB (r=0,36 và 0,40. P<0,05). - Có mối tương quan nghịch giữa điểm hoạt động thể lực, chế độ ăn uống với mức đường huyết (r = -0,62 và r = -0,61; p < 0,01). - Kết quả đường huyết có mối liên quan với HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống của NB với OR=19,548 (p < 0,01) và OR= 5,642, p < 0,01. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2. Quyết Định Số 3319/QĐ-BYT Ngày 19 Tháng 7 Năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Trần Thị Như Ngọc (2018). Mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ xã hội. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22(8), tr. 141 - 145. 3. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2018). Kiến thức, thái độ thực hành về chế độ ăn điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường đại học Y khoa Thái Nguyên. Tạp chí Y học Dự Phòng, 28(6), tr. 50. 4. Phạm Thị Thủy (2019). Đặc điểm người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long. 5. Nguyễn Minh Tuấn (2016). Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2. Y học Việt Nam, 449, tr. 3 - 9. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 179 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6. Tamirat A et al (2014). Prediction of physical activity among Type-2 diabetes patients attending Jimma University specialized Hospital, southwest Ethiopia: Application of health belief model. Science Journal of Public Health, 2(6), pp. 524-531. 7. American Diabetes Association (2017). Standards of medical care in diabetes - 2017, Diabetes Care, 40, pp. 38. 8. World Health Organization (2011). Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) Analysis Guide, pp. 14 - 15. 9. Cao Quy Tu (2020). Clinical and subclinical characteristics of pulmonary tuberculosis in patients with diabetes at Thai Nguyen tuberculosis and lung disease hospital. TNU Journal of Science and Technology, 225(05), 10-15.
File đính kèm:
ket_qua_cham_soc_lien_quan_den_hoat_dong_the_luc_va_che_do_a.pdf

