Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020

Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019- 6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ.

Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh nhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, Chỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có dẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ theo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất viện.

 Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội soi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không có trường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải mổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020

Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn44
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ VIÊM PHÚC MẠC 
TẠI KHOA NGOẠI THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH 
THUẬN NĂM 2019-2020
Lý Hạnh Nguyên1, Hà Văn Phúc1
TÓM TẮT
Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi 
cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm 
Y tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019-
6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa 
mủ vỡ. Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất 
ở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình 
là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh 
nhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng 
cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố 
chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, 
Chỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có 
dẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian 
nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài 
nhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ 
theo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất 
viện. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội 
soi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực 
hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời 
gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không có 
trường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải 
mổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp.
Từ khóa: Viêm phúc mạc, viêm ruột thừa mủ vỡ.
SUMMARY:
RESULTS OF PATIENT CARE AFTER THE 
PHUC MAC SCREENING AT VINH THUAN 
DISTRICT MEDICAL CENTER IN 2019-2020
The study The study was conducted according to 
the retrospective method, describing real research on 160 
patients at the Medical Center of Vinh Thuan district, 
Kien Giang province from January 2019 to June 2020 in 
patients after surgery due to intestinal peritonitis. Excess 
broken pus. Results: Appendicitis peritonitis is most 
common at the age of 41-60 years, accounting for 38.1%, 
the average age is 38.5 years old, the rate of males is higher 
than that of women (1.3 / 1); 67.1% of patients had fever> 
37 05C, 91.8% of patients had symptoms of peritoneal 
induction, 84.7% of patients had a reaction in the right 
pelvic fossa. Average leukemia formula: 14,12x109 / l, 
Average CRP index: 96.4mg. 23.1% of cases had drains 
and received postoperative canal care. Average hospital 
stay was 7.4 days, shortest 3 days, longest 16 days, 
8.7% had following complications , 84.0% complied 
with the care process, 91.3% of patients recovered from 
hospital discharge. Conclusion: This study shows that 
laparoscopic surgery in peritonitis caused by pus rupture 
with the implementation of the care process achieved good 
results with a short hospital stay, rapid patient recovery 
without field cases died, no cases required surgery, and 
the rate of complications is low.
Keywords Peritonitis, ruptured purulent appendicitis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phúc mạc là một trong những bệnh cấp cứu 
ngoại khoa thường gặp nhất là do biến chứng của viêm 
ruột thừa mủ vỡ. Bệnh xuất hiện cao nhất ở những người 
20 đến 30 tuổi, 70% số người mắc bệnh có các triệu chứng 
kinh điển và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1% số người mắc 
bệnh.
Viêm phúc mạc là tình trạng bệnh nặng, thông 
thường bệnh nhân nhập viện điều trị dài ngày, theo dõi, 
chăm sóc khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức hơn 
các bệnh khác. Do vậy nên trong thời gian nằm viện, vai 
trò của người điều dưỡng là cực kỳ quang trọng, bởi điều 
dưỡng chính là người tiếp xúc 24/24 giờ vừa chăm sóc 
Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày phản biện: 08/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020
1. Trường ĐH Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Lý Hạnh Nguyên
ĐT: 0934062963; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 45
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
toàn diện cho bệnh nhân vừa phải theo dõi sát để dự phòng 
và phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra để có biện 
pháp xử trí kịp thời cho bệnh nhân. Phẫu thuật điều trị 
viêm phúc mạc được thực hiện hàng ngày tại Trung tâm 
Y tế huyện Vĩnh Thuận, nhưng kết quả của việc chăm sóc 
như thế nào và yếu tố nào liên quan đến việc chăm sóc? 
thì đến nay vẫn chưa biết chính xác, vì cho đến nay vẫn 
chưa có đề tài nghiên cứu về chăm sóc sau khi mổ Viêm 
phúc mạc. Để trả lời các câu hỏi đặt ra như đã nêu trên, 
nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kết quả chăm 
sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc và một số yếu tố 
liên quan tại khoa Ngoại Trung tâm y tế huyện Vĩnh 
Thuận năm 2019-2020”, mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh 
nhân viêm phúc mạc được mổ tại khoa Ngoại Trung tâm 
y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020.
2. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên 
quan của bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại 
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán 
viêm phúc mạc ruột thừa (khu trú hay toàn thể), được mổ 
nội soi cắt ruột thừa tại khoa Ngoại của Trung tâm Y tế 
huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm phúc mạc 
tiên phát; hồ sơ bệnh án ghi chép không đầy đủ, không 
rõ ràng. 
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang hồi cứu và tiến cứu.
2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ các bệnh nhân 
thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, không có trong tiêu chuẩn 
loại trừ.
2.4. Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, các triệu chứng 
lâm sàng, cận lâm sàng, các nội dung được chăm sóc sau 
mổ, các biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện, tuân thủ 
chăm sóc, điều trị và diễn tiến của bệnh nhân đến khi được 
ra viện.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số 
liệu từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020, nên 
thu thập số liệu chúng tôi chia thành 2 nhóm như sau:
2.6. Xử lý số liệu: Nhập liệu và xử lý số liệu bằng 
phần mềm SPSS16.0. Các phép tính thực hiện trong đề tài 
là: tính tỉ lệ phần trăm.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân được cung 
cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nghiên cứu và có ý kiến 
đồng ý mới tiến hành thực hiện phẫu thuật. 
- Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia hoặc rút lui 
khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào. Có quyền không 
trả lời câu hỏi nào bệnh nhân không muốn.
- Không quan sát đánh giá kết quả khi chưa có được 
sự cho phép của bệnh nhân. 
- Đảm bảo giữ bí mật riêng tư và các thông tin liên 
quan đến bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Biến số Nghiên cứu Số lượng (n=160) Tỷ lệ %
Nhóm tuổi
< 20 36 22,5
20 – 40 44 27,5
41 -60 61 38,1
>60 19 11,9
Giới
Nam 92 57,5
Nữ 68 42,5
Khối cơ thể (BMI)
<18.5 11 6,7
18,5- <23 142 88,5
23-<25 7 4,8
≥25 0 0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn46
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.2. Các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng n=160 %
Vẻ mặt nhiễm trùng 113 70,6
Sốt 107 67,1
Buồn nôn 59 37,1
Nôn 32 20,0
Cảm ứng phúc mạc 147 91,8
Phản ứng hố chậu phải 143 89,4
Phản ứng thành bụng 17 10,6
Vị trí đau
Đau hố chậu phải 110 68,8
Quanh rốn 28 17,6
Toàn bụng 17 10,6
Hạ vị 5 3
Bảng 3.3 Số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch cầu đa nhân, CRP trước và sau mổ
Chỉ số(trung bình) Trước mổ (n=160) Sau mổ (n=160) d p
Số lượng BC x 109/l 14,12 9,36 4,76 <0,01
Bạch cầu ĐNTT (%) 80,1 65,4 14,63 <0,01
CRP trung tính 96,4 69,7 26,11 <0,05
Bảng 3.4. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%)
1 - 2 ngày 0 0,0
3 - 6 ngày 65 40,6
7 - 10 ngày 82 51,3
> 10 ngày 13 8,1
Bảng 3.1: Tuổi trung bình của BN trong nhóm 
nghiên cứu là 38,5 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi và cao 
nhất là 76 tuổi. Nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm từ 41 
- 60 tuổi (38,1%). Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ =1,3/1. Khối 
cơ thể có 6,7% bệnh nhân gầy, 88,5% bệnh nhân thể trạng 
trung bình và 4,8% bệnh nhân thể trạng béo.
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2: Bảng trên cho thấy chiếm tỉ lện cao nhất 
70, 6% là vẻ mặt nhiễm trùng và sốt 67,1%, 91,8 % có 
cảm ứng phức mạc, đau hố chậu phải 89,4%, vị trí đau 
nhiều nhất là vùng hố chậu phải 68,8%.
3.3. Kết quả cận lâm sàng
Công thức bạch cầu
Bảng 3.3 cho thấy số lượng bạch cầu, bạch cầu đa 
nhân trung tính và CRP trước mổ tăng và sau mổ giảm cụ 
thể từ 96,4 giảm 69,7.
3.4. Thời gian nằm viện
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 47
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.5. Tình trạng biến chứng người bệnh sau mổ
Tình trạng người bệnh Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%)
Nhiễm trùng vết mổ 4 2,5
Áp xe tồn lưu 10 6,2
3.6. Tuân thủ quy trình chăm sóc
Tuân thủ quy trình chăm sóc Số lượng (n=160) Tỷ lệ %
Có tuân thủ 135 84,0
Không tuân thủ 25 15,6
Bảng 3.7. Diễn biến tới khi ra viện
Diễn biến tới khi ra viện Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%)
Khỏi 146 91,3
Đỡ, giảm 14 8,7
Nặng, xin về 0 0,0
Bảng 3.8. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc/điều trị
Yếu tố liên quan
Kết quả chăm sóc/điều trị
OR P
Tốt Chưa tốt
Giới
Nam 84(52,5%) 8(3,1%)
1,01
0,33-3,07 0,97
Nữ 62(41,9%) 6(2,6%)
Nhóm tuổi
<60 127(79,4%) 13(8,1%)
0,51
0,64-4,15 0,52
≥60 19(11,9%) 1(0,6%)
Nhận xét: Thời gian nằm viện nhiều nhất là nhóm từ 
7-10 ngày chiếm 51,3% (82 BN), ít nhất là nhóm trên 10 
ngày chiếm 8,1 % (13 người). 
3.5. Biến chứng sau mổ
Nhận xét: Tỷ lệ xảy ra biến chứng sau mổ là: 8,7% 
(14/160 bệnh nhân), có 10 trường hợp áp xe tồn dư trong 
khoang PM sau mổ, còn lạị là biến chứng nhiễm trùng vết 
mổ là 4 bệnh nhân chiếm 2,5% .
3.6. Tuân thủ quy trình chăm sóc
Nhận xét: Tỉ lệ tuân thủ theo qui trình chăm sóc đạt 84,0%
3.7. Diễn tiến tới khi ra viện
Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu không 
có trường hợp bệnh nhân nặng, gia đình xin về. 14 bệnh 
nhân sau mổ tình trạng đỡ, giảm chiếm 8,7%. Và 146 
bệnh nhân khỏi chiếm 91,3%.
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Tuân thủ chăm sóc
Tốt 130(81,2%) 5(3,1%) 14,62
4,36-49,05 0,00
Chưa tốt 16(10,0) 9(5,6%)
Kết quả PT
VPM Khu trú 131(81,9%) 12(7,5%) 1,45
0,297-7,13 0,64VPM toàn thể 15(9,4%) 2(1,2%)
Ống dẫn lưu
không 113(70,6%) 10(6,2%) 1,37
0,40-4,652 0,613có 33(20,6%) 4(2,5%)
Nhận xét: Phân tích bảng trên cho thấy không có 
sự tương quan giữa kết quả điều trị/chăm sóc và giới tính, 
nhóm tuổi, kết quả phẫu thuật, ống dẫn lưu (P>0,05). Có 
sự tương qua giữa kết quả chăm sóc/điều trị và tuân thủ 
chăm sóc của người bệnh (p<0,05, OR=14).
IV. BÀN LUẬN
Tuổi, giới tính, BMI: Các BN có độ tuổi trung bình 
là: 38,5 tuổi, thấp là nhóm tuổi trên 60 tuổi, gặp nhiều 
nhất là nhóm tuổi 41-60 tuổi. Tỉ lệ giữa nam/nữ = 1,3/1 
(57,5% nam).
Nguyễn Cường Thịnh gặp 81 trường hợp VPM RT 
có tuổi trung bình là: 37,6 ±19,1(10-83) tuổi. Tỉ lệ gặp là 
58% nam và 42% nữ. Đỗ Minh Đại găp 37 BN VPM khu 
trú với độ tuổi trung bình là 37,9 (9-71) tuổi và 25 BN 
VPM toàn thể tuổi trung bình là 34,3 (9-80) tuổi. Như vậy 
nguy cơ viêm ruột thừa cấp gây biến chứng VPM có thể 
găp ở mọi lứa tuổi.
Bảng 3.1 kết quả không có bệnh nhân chỉ số BMI 
ở mức độ thừa cân hay béo phì. Trong đó, chỉ số BMI 
thấp hơn 18,5 kg/m2 có tỷ lệ là 6,7%. Ở chỉ số BMI 
bình thường từ 18,5 đến dưới 25 kg/m2, gồm có chỉ số 
BMI từ 18,5 đến 23 kg/m2 có tỷ lệ 88,5% và từ trên 23 
đến dưới 25 kg/m2 có tỷ lệ 4,8%. Chỉ số khối cơ thể 
Chỉ số BMI là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu 
thuật. Nghiên cứu của Cho M và cộng sự [53] đánh 
giá chỉ số BMI của bệnh nhân có liên quan đến nhiễm 
trùng vết mổ sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. Tác 
giả đánh giá chỉ số BMI càng lớn thì tỷ lệ nhiễm trùng 
vết mổ càng cao. 
Triệu chứng lâm sàng:
Đau bụng: Có: 67,3% BN có triệu chứng là đau hố 
chậu phải và có 12% BN có triệu chứng đau toàn ổ bụng.
Nguyễn Cường Thịnh ghi nhận có 96,3% BN đau 
hố chậu phải
Triệu chứng sốt: Có 67,1% BN sốt>3705C và có 
32,9% BN không có triệu chứng sốt.
Theo Fabiani gặp 71% BN sốt>3705C. BN của 
Dickerson sốt>3706C gặp 38%. Theo Bickell: nhiệt độ 
trung bình là 3708C (3606-3909) ở các BN VRT vỡ.
Buồn nôn và nôn: Hơn 1/3 số BN trong nghiên cứu 
này của chúng tôi có dấu hiệu buồn nôn và nôn.
Nguyễn Cường Thịnh chỉ gặp 48,2% BN có biểu 
hiện buồn nôn và nôn M.Kraemer ghi nhận: Trong khi 
triệu chứng buồn nôn là không khác biệt giữa 2 nhóm 
(VRT cấp và VRT vỡ mủ) thì triệu chứng chán ăn và nôn 
mửa gặp nhiều hơn ở nhóm RT vỡ mũ.
Triệu chứng thực thể: 70% các BN trong nghiên 
cứu này có biểu hiện nhiễm trùng. Triệu chứng lâm sàng 
hay gặp là: đau bụng khu trú ở hố chậu phải gặp với tỉ 
lệ 67,1% và đau lan tỏa toàn bụng là: 12,4%. Các triệu 
chứng này tương ứng với tỉ lệ bệnh lý VPM (khu trú hay 
toàn thể). Ngoài ra có thể đau khu trú ở các vị trí khác 
nhưng vùng quanh rốn và hạ vị. Nguyễn Cường Thịnh ghi 
nhận tỉ lệ gặp ở các triệu chứng: đau hố chậu phải 96,3% 
BN, sốt: 93,8%, bí trung đại tiện: 86,4%, phản ứng hố 
chậu phải, 93,8%, cảm ứng phúc mạc 25,9%.
Đặc điểm cận lâm sàng: 
Công thức bạch cầu: Số lượng bạch cầu tăng rất 
cao, trung bình: 14,12 x 109/l, và tỉ lệ bạch cầu đa nhân 
trung tính chiếm tỉ lệ 80% (bảng 3.3.). Trần Thu Hà ghi 
nhận các BN có số lượng bạch cầu trung bình 11,2 x 109/l, 
cao nhất là 19,8 x 109/l. Với Bickell số lượng bạch cầu 
trung bình là 13,8 x 109/l.
Chỉ số CRP: Ghi nhận trong nghiên cứu này: chỉ 
số CRP trước mổ trung bình là 96,4mg/l. Sau mổ khi tình 
trạng viêm phúc mạc đã giảm bớt thì chỉ số này cũng giảm 
trung bình: 26,11 mg/l.
Theo Salem: “Tăng đồng bộ cả CRP và bạch cầu 
>10000 luôn là dấu hiệu rất có giá trị giúp chẩn đoán các 
trường hợp VRT có biến chứng”. Gabarrino độ nhạy của 
siêu âm là 75-89%, độ đặc hiệu 86-100%.
Thời gian nằm viện: Thời gian nằm viện trung bình 
là 7,4 ngày. Trong đó, thời gian nằm viện nhiều ngày nhất 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cường Thịnh, Triệu Quốc Đạt (2006), “Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa” Tạp chí 
Y học Việt nam, tháng 2, tr.64-67.3
2. Nguyễn Khánh Vân (2002), “Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa có biến chứng trên người lớn tuổi” Luận 
văn thạc sĩ Y học, TP. Hồ Chì Minh.
3. Lê Ngọc Quỳnh, Trịnh Tùng, Lê Minh Sơn (1996), “Nhận xét 719 bệnh nhân viêm phúc mạc trong 7 năm (1988 
– 1994) tại khoa Ngoại Bệnh viện Saint Paul” – Y học Thực hành 1996, số 2, tập 330, trang 6 – 8.
4. Liang H.H., Hung C.S., Wang W., Chang C.C., Liu H.H., Yen K.L., Wei P.L. (2014), Single-incision versus 
conventional laparoscopic appendectomy in 688 patients: a retrospective comparative analysis, Can J Surg., 57(3), 
pp. 89-97.
5. Ditillo M.F., Dziura J.D., Reuven Rabinovici R. (2006), Is It Safe to Delay Appendectomy in Adults With 
Acute Appendicitis?, Ann Surg., 244(5), pp. 656–660.
6. J.So., Sung K.Y., Lee J.H., Lee D.S. (2010), Laparoscopic Appendectomy with a Single Incision in a Single 
Institute, J Korean Soc Coloproctol., 26(4), pp. 260-264.
là nhóm từ 7-10 ngày chiếm 51,3% (82 BN), ít nhất là 
nhóm trên 10 ngày chiếm 8,1 % (13 người). BN nằm viện 
dài ngày là do đau kéo dài và đặc biệt bị ap xe tồn dư phải 
điều trị kháng sinh dài ngày hơn. Với các BN chuyển mổ 
mở thì thời gian nằm viện rỏ ràng lâu hơn (14 ngày).
Biến chứng sau mổ: Có 14 trường hợp xảy ra biến 
chứng chiếm 8,7%. Chủ yếu là nhiễm khuẩn lỗ trocar 
(2,5%) và áp xe tồn dư trong khoang phúc mạc (6,2%). 
Các trường hợp này là những ổ áp xe nhỏ, đường kính 3-5 
cm, chúng tôi điều trị nội khoa với kháng sinh sau đó ổ áp 
xe thu nhỏ lại và hết không có trường hợp nào phải chọc 
hút mủ hoặc dẫn lưu. Có 4 trường hợp bị nhiễm khuẩn lỗ 
trocar rốn chiếm tỉ lệ 2,5% (trong đó có 01 BN hậu phẫu 
chuyển mổ mở), điều trị bằng thay băng vết mổ. Theo 
nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Đức Chính, Nguyễn 
Tiến Quyết về tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trong một 
năm (8/1992-7/1993), trong 4281 bệnh nhân nghiên cứu 
thì có 745 bệnh nhân chiếm 17,4% có nhiễm khuẩn vết 
mổ [2].
Tuân thủ chăm sóc: Tỉ lệ tuân thủ theo qui trình 
chăm sóc đạt 84,0%, chủ yếu là tuân thủ theo sự hướng 
dẫn của điều dưỡng như, chế độ ăn uống, vận động trong 
những ngày đầu sau mổ, nằm nghiên về phía dẫn lưu cho 
dịch thoát ra dễ dàng (đối với bệnh nhân có ống dẫn lưu).
Diễn tiến ra viện: Tất cả bệnh nhân khi có chỉ định 
mổ sẽ được làm cận lâm sàng sàng lọc, kiểm soát trước khi 
được phẫu thuật, trong những trường hợp bệnh nhân già 
yếu, cao tuổi có nhiều bệnh kèm theo vượt quá khả năng 
điều trị của chúng tôi như bệnh tim mạch, tiểu đường, cao 
huyết áp tình trạng bệnh chưa ổn định thì được đề nghị 
chuyển tuyến trên điều trị. Vì vậy Trong nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp bệnh nhân 
có diễn tiến nặng, gia đình xin về. 14 bệnh nhân sau mổ 
tình trạng đỡ, giảm chiếm 8,7% và 146 bệnh nhân khỏi 
chiếm 91,3%.
V. KẾT LUẬN: 
(1) Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 
41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình là 38,5 tuổi, 
tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 
(2) Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh 
nhân mổ nội soi viêm phúc mạc:
Điểm đau hố chậu phải chiếm 68,8%, đau quanh rốn 
17,6%, đau toàn bụng 10,6% và 3% đau vùng hạ vị.
Các triệu chứng lâm sàng có giá trị chẩn đoán: 
67,1% bệnh nhân có sốt>37 05C, có 91,8% bệnh nhân có 
triệu chứng cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản 
ứng ở hố chậu phải.
Trong khi đó cận lâm sàng cho thấy:
Siêu âm bụng là chẩn đoán hình ảnh được sử dụng 
nhiều nhất với tỉ lệ chẩn đoán chính xác viêm phúc mạc 
là 87,5%.
Công thức bạch cầu trung bình: 14,12 x109/l 
Chỉ số CRP trung bình: 96,4% mg/l
 (3) Kết quả chăm sóc
- Thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn 
nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày.
- 8,7% có biến chứng sau mổ (trong đó nhiễm khuẩn 
vết mổ là: 2,5% và áp xe tồn dư là 6,2%).
- 84,0% tuân thủ theo qui trình chăm sóc.
- 91,3 bệnh nhân khỏi được xuất viện.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cham_soc_benh_nhan_sau_mo_viem_phuc_mac_tai_khoa_ngo.pdf