Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020
Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019- 6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ.
Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh nhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, Chỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có dẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ theo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất viện.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội soi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không có trường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải mổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa ngoại thuộc trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020

Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn44 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ VIÊM PHÚC MẠC TẠI KHOA NGOẠI THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH THUẬN NĂM 2019-2020 Lý Hạnh Nguyên1, Hà Văn Phúc1 TÓM TẮT Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019- 6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ. Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh nhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, Chỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có dẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ theo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất viện. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội soi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không có trường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải mổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp. Từ khóa: Viêm phúc mạc, viêm ruột thừa mủ vỡ. SUMMARY: RESULTS OF PATIENT CARE AFTER THE PHUC MAC SCREENING AT VINH THUAN DISTRICT MEDICAL CENTER IN 2019-2020 The study The study was conducted according to the retrospective method, describing real research on 160 patients at the Medical Center of Vinh Thuan district, Kien Giang province from January 2019 to June 2020 in patients after surgery due to intestinal peritonitis. Excess broken pus. Results: Appendicitis peritonitis is most common at the age of 41-60 years, accounting for 38.1%, the average age is 38.5 years old, the rate of males is higher than that of women (1.3 / 1); 67.1% of patients had fever> 37 05C, 91.8% of patients had symptoms of peritoneal induction, 84.7% of patients had a reaction in the right pelvic fossa. Average leukemia formula: 14,12x109 / l, Average CRP index: 96.4mg. 23.1% of cases had drains and received postoperative canal care. Average hospital stay was 7.4 days, shortest 3 days, longest 16 days, 8.7% had following complications , 84.0% complied with the care process, 91.3% of patients recovered from hospital discharge. Conclusion: This study shows that laparoscopic surgery in peritonitis caused by pus rupture with the implementation of the care process achieved good results with a short hospital stay, rapid patient recovery without field cases died, no cases required surgery, and the rate of complications is low. Keywords Peritonitis, ruptured purulent appendicitis. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phúc mạc là một trong những bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất là do biến chứng của viêm ruột thừa mủ vỡ. Bệnh xuất hiện cao nhất ở những người 20 đến 30 tuổi, 70% số người mắc bệnh có các triệu chứng kinh điển và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1% số người mắc bệnh. Viêm phúc mạc là tình trạng bệnh nặng, thông thường bệnh nhân nhập viện điều trị dài ngày, theo dõi, chăm sóc khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức hơn các bệnh khác. Do vậy nên trong thời gian nằm viện, vai trò của người điều dưỡng là cực kỳ quang trọng, bởi điều dưỡng chính là người tiếp xúc 24/24 giờ vừa chăm sóc Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày phản biện: 08/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 1. Trường ĐH Thăng Long Chịu trách nhiệm chính: Lý Hạnh Nguyên ĐT: 0934062963; Email: [email protected] Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 45 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC toàn diện cho bệnh nhân vừa phải theo dõi sát để dự phòng và phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra để có biện pháp xử trí kịp thời cho bệnh nhân. Phẫu thuật điều trị viêm phúc mạc được thực hiện hàng ngày tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, nhưng kết quả của việc chăm sóc như thế nào và yếu tố nào liên quan đến việc chăm sóc? thì đến nay vẫn chưa biết chính xác, vì cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về chăm sóc sau khi mổ Viêm phúc mạc. Để trả lời các câu hỏi đặt ra như đã nêu trên, nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc và một số yếu tố liên quan tại khoa Ngoại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020”, mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phúc mạc được mổ tại khoa Ngoại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020. 2. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa (khu trú hay toàn thể), được mổ nội soi cắt ruột thừa tại khoa Ngoại của Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang. - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm phúc mạc tiên phát; hồ sơ bệnh án ghi chép không đầy đủ, không rõ ràng. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu. 2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, không có trong tiêu chuẩn loại trừ. 2.4. Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, các nội dung được chăm sóc sau mổ, các biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện, tuân thủ chăm sóc, điều trị và diễn tiến của bệnh nhân đến khi được ra viện. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020, nên thu thập số liệu chúng tôi chia thành 2 nhóm như sau: 2.6. Xử lý số liệu: Nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS16.0. Các phép tính thực hiện trong đề tài là: tính tỉ lệ phần trăm. 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nghiên cứu và có ý kiến đồng ý mới tiến hành thực hiện phẫu thuật. - Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia hoặc rút lui khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào. Có quyền không trả lời câu hỏi nào bệnh nhân không muốn. - Không quan sát đánh giá kết quả khi chưa có được sự cho phép của bệnh nhân. - Đảm bảo giữ bí mật riêng tư và các thông tin liên quan đến bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi Biến số Nghiên cứu Số lượng (n=160) Tỷ lệ % Nhóm tuổi < 20 36 22,5 20 – 40 44 27,5 41 -60 61 38,1 >60 19 11,9 Giới Nam 92 57,5 Nữ 68 42,5 Khối cơ thể (BMI) <18.5 11 6,7 18,5- <23 142 88,5 23-<25 7 4,8 ≥25 0 0 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn46 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.2. Các triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng n=160 % Vẻ mặt nhiễm trùng 113 70,6 Sốt 107 67,1 Buồn nôn 59 37,1 Nôn 32 20,0 Cảm ứng phúc mạc 147 91,8 Phản ứng hố chậu phải 143 89,4 Phản ứng thành bụng 17 10,6 Vị trí đau Đau hố chậu phải 110 68,8 Quanh rốn 28 17,6 Toàn bụng 17 10,6 Hạ vị 5 3 Bảng 3.3 Số lượng bạch cầu, tỉ lệ bạch cầu đa nhân, CRP trước và sau mổ Chỉ số(trung bình) Trước mổ (n=160) Sau mổ (n=160) d p Số lượng BC x 109/l 14,12 9,36 4,76 <0,01 Bạch cầu ĐNTT (%) 80,1 65,4 14,63 <0,01 CRP trung tính 96,4 69,7 26,11 <0,05 Bảng 3.4. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%) 1 - 2 ngày 0 0,0 3 - 6 ngày 65 40,6 7 - 10 ngày 82 51,3 > 10 ngày 13 8,1 Bảng 3.1: Tuổi trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 38,5 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi và cao nhất là 76 tuổi. Nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm từ 41 - 60 tuổi (38,1%). Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ =1,3/1. Khối cơ thể có 6,7% bệnh nhân gầy, 88,5% bệnh nhân thể trạng trung bình và 4,8% bệnh nhân thể trạng béo. 3.2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.2: Bảng trên cho thấy chiếm tỉ lện cao nhất 70, 6% là vẻ mặt nhiễm trùng và sốt 67,1%, 91,8 % có cảm ứng phức mạc, đau hố chậu phải 89,4%, vị trí đau nhiều nhất là vùng hố chậu phải 68,8%. 3.3. Kết quả cận lâm sàng Công thức bạch cầu Bảng 3.3 cho thấy số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và CRP trước mổ tăng và sau mổ giảm cụ thể từ 96,4 giảm 69,7. 3.4. Thời gian nằm viện Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 47 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.5. Tình trạng biến chứng người bệnh sau mổ Tình trạng người bệnh Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%) Nhiễm trùng vết mổ 4 2,5 Áp xe tồn lưu 10 6,2 3.6. Tuân thủ quy trình chăm sóc Tuân thủ quy trình chăm sóc Số lượng (n=160) Tỷ lệ % Có tuân thủ 135 84,0 Không tuân thủ 25 15,6 Bảng 3.7. Diễn biến tới khi ra viện Diễn biến tới khi ra viện Số lượng (n=160) Tỷ lệ (%) Khỏi 146 91,3 Đỡ, giảm 14 8,7 Nặng, xin về 0 0,0 Bảng 3.8. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc/điều trị Yếu tố liên quan Kết quả chăm sóc/điều trị OR P Tốt Chưa tốt Giới Nam 84(52,5%) 8(3,1%) 1,01 0,33-3,07 0,97 Nữ 62(41,9%) 6(2,6%) Nhóm tuổi <60 127(79,4%) 13(8,1%) 0,51 0,64-4,15 0,52 ≥60 19(11,9%) 1(0,6%) Nhận xét: Thời gian nằm viện nhiều nhất là nhóm từ 7-10 ngày chiếm 51,3% (82 BN), ít nhất là nhóm trên 10 ngày chiếm 8,1 % (13 người). 3.5. Biến chứng sau mổ Nhận xét: Tỷ lệ xảy ra biến chứng sau mổ là: 8,7% (14/160 bệnh nhân), có 10 trường hợp áp xe tồn dư trong khoang PM sau mổ, còn lạị là biến chứng nhiễm trùng vết mổ là 4 bệnh nhân chiếm 2,5% . 3.6. Tuân thủ quy trình chăm sóc Nhận xét: Tỉ lệ tuân thủ theo qui trình chăm sóc đạt 84,0% 3.7. Diễn tiến tới khi ra viện Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu không có trường hợp bệnh nhân nặng, gia đình xin về. 14 bệnh nhân sau mổ tình trạng đỡ, giảm chiếm 8,7%. Và 146 bệnh nhân khỏi chiếm 91,3%. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn48 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Tuân thủ chăm sóc Tốt 130(81,2%) 5(3,1%) 14,62 4,36-49,05 0,00 Chưa tốt 16(10,0) 9(5,6%) Kết quả PT VPM Khu trú 131(81,9%) 12(7,5%) 1,45 0,297-7,13 0,64VPM toàn thể 15(9,4%) 2(1,2%) Ống dẫn lưu không 113(70,6%) 10(6,2%) 1,37 0,40-4,652 0,613có 33(20,6%) 4(2,5%) Nhận xét: Phân tích bảng trên cho thấy không có sự tương quan giữa kết quả điều trị/chăm sóc và giới tính, nhóm tuổi, kết quả phẫu thuật, ống dẫn lưu (P>0,05). Có sự tương qua giữa kết quả chăm sóc/điều trị và tuân thủ chăm sóc của người bệnh (p<0,05, OR=14). IV. BÀN LUẬN Tuổi, giới tính, BMI: Các BN có độ tuổi trung bình là: 38,5 tuổi, thấp là nhóm tuổi trên 60 tuổi, gặp nhiều nhất là nhóm tuổi 41-60 tuổi. Tỉ lệ giữa nam/nữ = 1,3/1 (57,5% nam). Nguyễn Cường Thịnh gặp 81 trường hợp VPM RT có tuổi trung bình là: 37,6 ±19,1(10-83) tuổi. Tỉ lệ gặp là 58% nam và 42% nữ. Đỗ Minh Đại găp 37 BN VPM khu trú với độ tuổi trung bình là 37,9 (9-71) tuổi và 25 BN VPM toàn thể tuổi trung bình là 34,3 (9-80) tuổi. Như vậy nguy cơ viêm ruột thừa cấp gây biến chứng VPM có thể găp ở mọi lứa tuổi. Bảng 3.1 kết quả không có bệnh nhân chỉ số BMI ở mức độ thừa cân hay béo phì. Trong đó, chỉ số BMI thấp hơn 18,5 kg/m2 có tỷ lệ là 6,7%. Ở chỉ số BMI bình thường từ 18,5 đến dưới 25 kg/m2, gồm có chỉ số BMI từ 18,5 đến 23 kg/m2 có tỷ lệ 88,5% và từ trên 23 đến dưới 25 kg/m2 có tỷ lệ 4,8%. Chỉ số khối cơ thể Chỉ số BMI là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật. Nghiên cứu của Cho M và cộng sự [53] đánh giá chỉ số BMI của bệnh nhân có liên quan đến nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. Tác giả đánh giá chỉ số BMI càng lớn thì tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ càng cao. Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng: Có: 67,3% BN có triệu chứng là đau hố chậu phải và có 12% BN có triệu chứng đau toàn ổ bụng. Nguyễn Cường Thịnh ghi nhận có 96,3% BN đau hố chậu phải Triệu chứng sốt: Có 67,1% BN sốt>3705C và có 32,9% BN không có triệu chứng sốt. Theo Fabiani gặp 71% BN sốt>3705C. BN của Dickerson sốt>3706C gặp 38%. Theo Bickell: nhiệt độ trung bình là 3708C (3606-3909) ở các BN VRT vỡ. Buồn nôn và nôn: Hơn 1/3 số BN trong nghiên cứu này của chúng tôi có dấu hiệu buồn nôn và nôn. Nguyễn Cường Thịnh chỉ gặp 48,2% BN có biểu hiện buồn nôn và nôn M.Kraemer ghi nhận: Trong khi triệu chứng buồn nôn là không khác biệt giữa 2 nhóm (VRT cấp và VRT vỡ mủ) thì triệu chứng chán ăn và nôn mửa gặp nhiều hơn ở nhóm RT vỡ mũ. Triệu chứng thực thể: 70% các BN trong nghiên cứu này có biểu hiện nhiễm trùng. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là: đau bụng khu trú ở hố chậu phải gặp với tỉ lệ 67,1% và đau lan tỏa toàn bụng là: 12,4%. Các triệu chứng này tương ứng với tỉ lệ bệnh lý VPM (khu trú hay toàn thể). Ngoài ra có thể đau khu trú ở các vị trí khác nhưng vùng quanh rốn và hạ vị. Nguyễn Cường Thịnh ghi nhận tỉ lệ gặp ở các triệu chứng: đau hố chậu phải 96,3% BN, sốt: 93,8%, bí trung đại tiện: 86,4%, phản ứng hố chậu phải, 93,8%, cảm ứng phúc mạc 25,9%. Đặc điểm cận lâm sàng: Công thức bạch cầu: Số lượng bạch cầu tăng rất cao, trung bình: 14,12 x 109/l, và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính chiếm tỉ lệ 80% (bảng 3.3.). Trần Thu Hà ghi nhận các BN có số lượng bạch cầu trung bình 11,2 x 109/l, cao nhất là 19,8 x 109/l. Với Bickell số lượng bạch cầu trung bình là 13,8 x 109/l. Chỉ số CRP: Ghi nhận trong nghiên cứu này: chỉ số CRP trước mổ trung bình là 96,4mg/l. Sau mổ khi tình trạng viêm phúc mạc đã giảm bớt thì chỉ số này cũng giảm trung bình: 26,11 mg/l. Theo Salem: “Tăng đồng bộ cả CRP và bạch cầu >10000 luôn là dấu hiệu rất có giá trị giúp chẩn đoán các trường hợp VRT có biến chứng”. Gabarrino độ nhạy của siêu âm là 75-89%, độ đặc hiệu 86-100%. Thời gian nằm viện: Thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày. Trong đó, thời gian nằm viện nhiều ngày nhất Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 49 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cường Thịnh, Triệu Quốc Đạt (2006), “Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa” Tạp chí Y học Việt nam, tháng 2, tr.64-67.3 2. Nguyễn Khánh Vân (2002), “Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa có biến chứng trên người lớn tuổi” Luận văn thạc sĩ Y học, TP. Hồ Chì Minh. 3. Lê Ngọc Quỳnh, Trịnh Tùng, Lê Minh Sơn (1996), “Nhận xét 719 bệnh nhân viêm phúc mạc trong 7 năm (1988 – 1994) tại khoa Ngoại Bệnh viện Saint Paul” – Y học Thực hành 1996, số 2, tập 330, trang 6 – 8. 4. Liang H.H., Hung C.S., Wang W., Chang C.C., Liu H.H., Yen K.L., Wei P.L. (2014), Single-incision versus conventional laparoscopic appendectomy in 688 patients: a retrospective comparative analysis, Can J Surg., 57(3), pp. 89-97. 5. Ditillo M.F., Dziura J.D., Reuven Rabinovici R. (2006), Is It Safe to Delay Appendectomy in Adults With Acute Appendicitis?, Ann Surg., 244(5), pp. 656–660. 6. J.So., Sung K.Y., Lee J.H., Lee D.S. (2010), Laparoscopic Appendectomy with a Single Incision in a Single Institute, J Korean Soc Coloproctol., 26(4), pp. 260-264. là nhóm từ 7-10 ngày chiếm 51,3% (82 BN), ít nhất là nhóm trên 10 ngày chiếm 8,1 % (13 người). BN nằm viện dài ngày là do đau kéo dài và đặc biệt bị ap xe tồn dư phải điều trị kháng sinh dài ngày hơn. Với các BN chuyển mổ mở thì thời gian nằm viện rỏ ràng lâu hơn (14 ngày). Biến chứng sau mổ: Có 14 trường hợp xảy ra biến chứng chiếm 8,7%. Chủ yếu là nhiễm khuẩn lỗ trocar (2,5%) và áp xe tồn dư trong khoang phúc mạc (6,2%). Các trường hợp này là những ổ áp xe nhỏ, đường kính 3-5 cm, chúng tôi điều trị nội khoa với kháng sinh sau đó ổ áp xe thu nhỏ lại và hết không có trường hợp nào phải chọc hút mủ hoặc dẫn lưu. Có 4 trường hợp bị nhiễm khuẩn lỗ trocar rốn chiếm tỉ lệ 2,5% (trong đó có 01 BN hậu phẫu chuyển mổ mở), điều trị bằng thay băng vết mổ. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Tiến Quyết về tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trong một năm (8/1992-7/1993), trong 4281 bệnh nhân nghiên cứu thì có 745 bệnh nhân chiếm 17,4% có nhiễm khuẩn vết mổ [2]. Tuân thủ chăm sóc: Tỉ lệ tuân thủ theo qui trình chăm sóc đạt 84,0%, chủ yếu là tuân thủ theo sự hướng dẫn của điều dưỡng như, chế độ ăn uống, vận động trong những ngày đầu sau mổ, nằm nghiên về phía dẫn lưu cho dịch thoát ra dễ dàng (đối với bệnh nhân có ống dẫn lưu). Diễn tiến ra viện: Tất cả bệnh nhân khi có chỉ định mổ sẽ được làm cận lâm sàng sàng lọc, kiểm soát trước khi được phẫu thuật, trong những trường hợp bệnh nhân già yếu, cao tuổi có nhiều bệnh kèm theo vượt quá khả năng điều trị của chúng tôi như bệnh tim mạch, tiểu đường, cao huyết áp tình trạng bệnh chưa ổn định thì được đề nghị chuyển tuyến trên điều trị. Vì vậy Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp bệnh nhân có diễn tiến nặng, gia đình xin về. 14 bệnh nhân sau mổ tình trạng đỡ, giảm chiếm 8,7% và 146 bệnh nhân khỏi chiếm 91,3%. V. KẾT LUẬN: (1) Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); (2) Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân mổ nội soi viêm phúc mạc: Điểm đau hố chậu phải chiếm 68,8%, đau quanh rốn 17,6%, đau toàn bụng 10,6% và 3% đau vùng hạ vị. Các triệu chứng lâm sàng có giá trị chẩn đoán: 67,1% bệnh nhân có sốt>37 05C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng cảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố chậu phải. Trong khi đó cận lâm sàng cho thấy: Siêu âm bụng là chẩn đoán hình ảnh được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ chẩn đoán chính xác viêm phúc mạc là 87,5%. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12 x109/l Chỉ số CRP trung bình: 96,4% mg/l (3) Kết quả chăm sóc - Thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 16 ngày. - 8,7% có biến chứng sau mổ (trong đó nhiễm khuẩn vết mổ là: 2,5% và áp xe tồn dư là 6,2%). - 84,0% tuân thủ theo qui trình chăm sóc. - 91,3 bệnh nhân khỏi được xuất viện.
File đính kèm:
ket_qua_cham_soc_benh_nhan_sau_mo_viem_phuc_mac_tai_khoa_ngo.pdf