Kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai trên bệnh nhân đoạn nhũ do ung thư vú
Đặt vấn đề: Khiếm khuyết chức năng khớp vai là một vấn đề thường gặp sau phẫu thuật đoạn nhũ và các
biện pháp điều trị bổ trợ trong ung thư vú. Khiếm khuyết này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh
nhân. Do đó, chúng tôi muốn đánh giá kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai và xác định một số yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả này trên bệnh nhân sau điều trị ung thư vú.
Đối tượng - Phương pháp: Chúng tôi áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng trên 45 ca bệnh nhân sau
phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ
7/2019 đến 7/2020. Các biện pháp bao gồm: tư vấn phòng ngừa phù bạch huyết, hướng dẫn các tư thế kê cao chi
giảm sưng phù sau mổ, tập vận động trợ giúp, tập vận động có kháng lực, kéo dãn, di động mô mềm, .
Kết quả: Sau can thiệp 45 ca bệnh nhân nữ sau phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo
TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2019 đến 7/2020. Chúng tôi ghi nhận có sự cải thiện có ý nghĩa
về tầm vận động trước/sau can thiệp gấp vai (65,44o/157,33o), dạng vai (56o/151o), xoay trong (33,22o/72,22o),
xoay ngoài (33,11o/67,22o), sức cơ dạng vai đã tăng từ 2,71 lên 4,64 và điểm đau giảm từ 5,26 xuống 0,8 có ý
nghĩa. Khiếm khuyết chức năng vai giảm từ 43,36 xuống 20,76 và chất lượng cuộc sống cải thiện 41,61 lên 64,27
có ý nghĩa.
Kết luận: Can thiệp phục hồi chức năng mang lại hiệu quả giảm đau, cải thiện tầm vận động, tăng sức cơ,
cải thiện chức năng vai và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau điều trị ung thư vú.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai trên bệnh nhân đoạn nhũ do ung thư vú
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 15 KẾT QUẢ CAN THIỆP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP VAI TRÊN BỆNH NHÂN ĐOẠN NHŨ DO UNG THƯ VÚ Lê Ngọc Anh Thuy1, Huỳnh Quang Khánh2, Võ Dương Hương Quỳnh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khiếm khuyết chức năng khớp vai là một vấn đề thường gặp sau phẫu thuật đoạn nhũ và các biện pháp điều trị bổ trợ trong ung thư vú. Khiếm khuyết này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Do đó, chúng tôi muốn đánh giá kết quả can thiệp phục hồi chức năng khớp vai và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này trên bệnh nhân sau điều trị ung thư vú. Đối tượng - Phương pháp: Chúng tôi áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng trên 45 ca bệnh nhân sau phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2019 đến 7/2020. Các biện pháp bao gồm: tư vấn phòng ngừa phù bạch huyết, hướng dẫn các tư thế kê cao chi giảm sưng phù sau mổ, tập vận động trợ giúp, tập vận động có kháng lực, kéo dãn, di động mô mềm, ... Kết quả: Sau can thiệp 45 ca bệnh nhân nữ sau phẫu thuật đoạn nhũ do ung thư vú giai đoạn I, II, III theo TNM tại khoa Tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 7/2019 đến 7/2020. Chúng tôi ghi nhận có sự cải thiện có ý nghĩa về tầm vận động trước/sau can thiệp gấp vai (65,44o/157,33o), dạng vai (56o/151o), xoay trong (33,22o/72,22o), xoay ngoài (33,11o/67,22o), sức cơ dạng vai đã tăng từ 2,71 lên 4,64 và điểm đau giảm từ 5,26 xuống 0,8 có ý nghĩa. Khiếm khuyết chức năng vai giảm từ 43,36 xuống 20,76 và chất lượng cuộc sống cải thiện 41,61 lên 64,27 có ý nghĩa. Kết luận: Can thiệp phục hồi chức năng mang lại hiệu quả giảm đau, cải thiện tầm vận động, tăng sức cơ, cải thiện chức năng vai và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau điều trị ung thư vú. Từ khóa: phục hồi chức năng, khiếm khuyết vai, đoạn nhũ, ung thư vú ABSTRACT REHABILITATION OF SHOULDER IN BREAST CANCER PATIENTS AFTER MASECTOMY Le Ngoc Anh Thuy, Huynh Quang Khanh, Vo Duong Huong Quynh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 15 - 24 Background: Shoulder impairment is a common problem after mastectomy and adjuvant treatments in breast cancer treatment. This defect greatly affects the patient's quality of life. Therefore, we want to evaluate results of shoulder rehabilitation and determine factors affecting results of shoulder rehabilitation after mastectomy in breast – cancer patients. Methods: 45 patients underwent mastectomy at Breast Department Cho Ray hospital from July – 2019 to July – 2020 with TNM I, II, III. The measures include: counseling to prevent lymphedema, instruction in postoperative postoperative postures to reduce swelling, supporting exercise, resistance exercise, stretching, massage... Results: After rehabilitation program, 45 patients underwent mastectomy at Breast Department Cho Ray hospital from July – 2019 to July – 2020 with TNM I, II, III. As a result of the exercise programme intervention, there was a significantly greater improvement preoperative and postoperative shoulder flexion range of motion 1Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình và Phục hồi Chức năng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Lê Ngọc Anh Thuy ĐT: 0349522155 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 16 (ROM) (65.44o up 57.33o), abduction ROM (56o/151o), internal rotation ROM (33.22o/72.22o), external rotation ROM (33.11o/67.22o), muscle strength, pain score. Shoulder impairment (43.36 down 20.76) and quality of life (41.61 up 64.27) were also better at 1st month, 3rd month and this difference was found to be significant. Conclusion: Rehabilitation program brings about pain relief, improves range of motion, increases muscle strength, improves shoulder function and quality of life for patients after breast cancer treatment. Key words: rehabilitation, shoulder impairment, masectomy, breast cancer ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Năm 2018, ước tính có 627.000 phụ nữ chết vì ung thư vú - khoảng 15% tổng số ca tử vong do ung thư ở phụ nữ(1). Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức với sự phối hợp của phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích. Trong phẫu thuật, đoạn nhũ là một trong những điều trị căn bản. Mục đích của đoạn nhũ nhằm kéo dài thời gian sống, giảm khả năng tái phát đồng thời cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, với bất kỳ hình thức điều trị nào, bên cạnh lợi ích như chúng ta mong muốn lúc nào cũng tiềm ẩn nguy cơ do điều trị đó mang đến. Bệnh nhân sau đoạn nhũ dù kèm hay không nạo hạch nách cũng đối diện với rất nhiều yếu tố nguy cơ gây hạn chế tầm vận động khớp vai. Mcneely ML đã tổng hợp dữ liệu từ 24 nghiên cứu với 2132 bệnh nhân, có 10-55% phụ nữ có hạn chế vận động khớp ổ chảo-cánh tay, 22-38% than phiền đau vai, và 42-56% có khó khăn trong việc nâng chi trên(2). Xu hướng chăm sóc y tế hiện nay song hành giữa tăng tỉ lệ và thời gian sống cùng lúc nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân ung thư. Để góp phần nâng cao chất lượng sống thì cải thiện tình trạng hạn chế vai, lấy lại được chức năng của chi trên là cần thiết. Khởi đầu dự phòng và điều trị tình trạng hạn chế vai sau phẫu thuật theo những hướng dẫn của các hiệp hội về ung thư vú trên thế giới là can thiệp phục hồi chức năng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nữ được phẫu thuật đoạn nhũ + nạo hạch nách do ung thư vú giai đoạn I, II, III đang điều trị tại Đơn vị Tuyến Vú Bệnh viện Chợ Rẫy từ 07/2019 đến 07/2020. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân nữ trên 18 tuổi, được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II, III điều trị phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách. Đồng ý tham gia nghiên cứu và tập VLTL sau mổ. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân rối loạn ý thức, hợp tác kém. Đoạn nhũ cả 2 bên cùng lúc. Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (EF < 30%) không thể gắng sức. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Chương trình phục hồi chức năng Trước phẫu thuật Giải thích tình trạng hạn chế vai xuất hiện sau phẫu thuật, phòng ngừa, điều trị. Tư vấn phòng ngừa phù bạch huyết. Sau phẫu thuật 24h sau phẫu thuật: lượng giá và tập vật lý trị liệu theo y lệnh tại khoa Tuyến Vú trong suốt thời gian bệnh nhân ở viện mỗi ngày khoảng 30 phút. 24h sau rút ống dẫn lưu (ngày xuất viện): tiếp tục hướng dẫn các bài tập về nhà và lượng giá kết quả tập luyện. Tái khám trong tháng thứ nhất và trong tháng thứ 3 sau phẫu thuật: lượng giá kết quả tập luyện. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 17 Hình 1: Các bài tập Theo dõi và đánh giá kết quả Đánh giá hiệu quả của phương pháp Đánh giá dựa trên kết quả tầm vận động chủ động (AROM), thụ động (PROM) của khớp vai; sức cơ dạng vai; sức cơ gấp khuỷu; lực nắm bàn tay; điểm đau (VAS); điểm số khiếm khuyết chức năng tay, vai, bàn tay (quickDASH); chất lượng cuộc sống (Shortform – 36). AROM gấp vai: đo 1 trong 2 tư thế. Tư thế thứ nhất: bệnh nhân ngồi sát mép giường, tay buông thỏng áp sát thân người, người khám cố định xương bả vai bệnh nhân. Tư thế thứ hai: bệnh nhân nằm ngửa, khuỷu duỗi, cánh tay tư thế trung tính với bàn tay áp sát thân người. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác gấp vai thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện chủ động. PROM gấp vai: thực hiện tư thế tương tự nhưng nhưng do người khám thực hiện động tác gấp vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân AROM dạng vai: Tư thế thứ nhất: bệnh nhân ngồi sát mép giường, tay buông thỏng áp sát thân người, người khám cố định xương bả vai bệnh nhân. Tư thế thứ hai: bệnh nhân nằm ngửa, khuỷu duỗi, cánh tay theo tư thế giải phẫu. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác dạng vai thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện chủ động. PROM dạng vai: thực hiện tư thế tương tự nhưng nhưng do người khám thực hiện động tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân AROM xoay ngoài: Tư thế: bệnh nhân ngồi sát mép giường, tay áp sát thân người, khuỷu gấp 90 độ. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác xoay ngoài thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện chủ động. PROM xoay ngoài: thực hiện tư thế tương tự nhưng nhưng do người khám thực hiện động tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân. AROM xoay trong: Tư thế: bệnh nhân ngồi sát mép giường, tay áp sát thân người, khuỷu gấp 90 độ. Vị trí đặt thước đo góc và cách đo tương tự nhau. Người khám thực hiện động tác xoay trong thụ động trước sau đó yêu cầu bệnh nhân thực hiện chủ động. PROM xoay trong: thực hiện tư thế tương tự nhưng nhưng do người khám thực hiện động tác dạng vai trong ngưỡng đau của bệnh nhân. Đánh giá sức cơ bằng tay. Bệnh nhân ngồi tư thế thoải mái. Yêu cầu bệnh nhân dạng vai ở tầm độ không đau. Người khám dùng tay đẩy cánh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 18 tay ngược chiều dạng vai và yêu cầu bệnh nhân kháng lại lực đẩy. Bệnh nhân được thử cơ bằng tay: 0: không có dấu hiệu co cơ; 1: nhìn hoặc sờ thấy cơ co nhưng không có cử động khớp; 2: cơ co nhưng không kháng được trọng lực; 3: cơ co kháng được trọng lực nhưng không kháng được sức cản ngoại lực; 4: cơ co kháng được trọng lực và sức cản ngoại lực nhẹ - vừa phải; 5: sức cơ bình thường. Lực cơ nắm tay: bệnh nhân ngồi tư thế thoải mái, bàn tay nắm dụng cụ cổ tay duỗi nhẹ, dùng sức tối đa nắm chặt để ghi nhận số kg trên dụng cụ. Yêu cầu bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau theo 10 mức độ đau trên thước VAS. Cách tính điểm lựa chọn như sau (Hình 2): Hình 0: Thước đánh giá đau - Không đau = điểm 0, - Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy đau nhẹ = điểm 1; - Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh = điểm 2; - Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, có thể thích ứng với nó = điểm 3; - Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc = điểm 4; - Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm việc = điểm 5; - Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung = điểm 6; - Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân = điểm 7, - Ảnh hưởng đến giấc ngủ; đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nổ lực rất nhiều = điểm 8; - Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soát được = điểm 9; - Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt giường và có thể mê sảng = điểm 10. Tự đánh giá ảnh hưởng hạn chế tầm vận động, sức cơ, đau lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng quick DASH Bảng kê có 11 câu hỏi chia làm 2 nhóm gồm 8 câu hỏi đánh giá khả năng của bệnh nhân thực hiện các hoạt động trong tuần qua, 3 câu hỏi đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trong tuần qua. Mỗi câu hỏi có 5 mức độ trả lời gồm: không khó khăn; khó khăn ít, nhẹ; khó khăn vừa; khó khăn nhiều; không thể làm được hay không, nhẹ, vừa, nặng, rất nặng. Cách tính điểm như sau: - Không khó khăn (không) = điểm 0; - Khó khăn ít, nhẹ (nhẹ) = điểm 25; - Khó khăn vừa (vừa) = điểm 50; - Khó khắn nhiều (nặng) = điểm 75; - Không thể làm được (rất nặng) = điểm 100. Điểm số được tính như sau: [(tổng số điểm/số câu)-1] x 25, yêu cầu không bỏ trống quá 1 mục không chọn. Tổng điểm đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân có 36 mục Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân ở những lần tái khám để hoàn thành bảng câu hỏi gồm 36 câu, tùy câu trả lời sẽ có thể tương ứng 0, 25, 50, 75, 100 điểm hoặc 0, 20, 40, 60, 80, 100 điểm. Sau đó điểm số được tính như sau: (tổng điểm)/36. Phân loại chất lượng cuộc sống: Kém: 0-25 điểm; Trung bình kém: 26-50 điểm; Trung bình khá: 51-75 điểm; Khá tốt: 76-100 điểm. Đánh giá sự an toàn: Đánh giá dựa vào tỉ lệ các biến chứng: hoại tử vạt da, nhiễm trùng, tụ dịch, phù bạch huyết tay thứ phát. Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng kết quả Triệu chứng thần kinh: Dựa vào thăm khám lâm sàng như: giảm cảm giác, tê bì, dị cảm, bỏng rát, rối loạn cảm giác, tăng cảm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 19 giác, yếu/liệt theo chi phối của rễ/dây thần kinh bị tổn thương Cắt phần cơ ngực lớn bị xâm lấn: Dựa trên tường trình phẫu thuật việc ung thư xâm lấn vào cơ ngực lớn nên tiến hành cắt bỏ một phần cơ. Tình trạng kéo căng vạt da: Dựa trên tường trình phẫu thuật tình trạng khối u kích thước lớn phải kéo căng vạt da để khâu kín mép da. Hóa trị tân hỗ trợ: Dựa vào biên bản hội chẩn điều trị của Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy. Y đức Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số: 57/HĐĐĐ ngày 13/01/2020 KẾT QUẢ Trong thời gian 12 tháng từ 07/2019 đến 07/2020 chúng tôi 45 trường hợp. Tuổi trung bình các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi là 51,22 ± 9,16. Bệnh nhân trẻ nhất là 32 tuổi và lớn nhất là 70 tuổi. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong độ tuổi 40-60 tuổi (77,7%). Hiệu quả Có sự cải thiện về điểm đau và sức cơ có ý nghĩa tại các thời điểm lượng giá (Hình 3, Bảng 1). Hình 3: Kết quả cải thiện điểm đau (VAS) và sức cơ Bảng 1: Kết quả cải thiện điểm đau (VAS) và sức cơ Thời điểm Kết quả 24h sau mổ 24h sau rút ống dẫn lưu Tháng 1 sau mổ Tháng 3 sau mổ p Điểm đau 5,24 ± 1,28 2,58 ± 1,31 1,53± 1,34 0,8 ±0,97 <0,001 Sức cơ dạng vai 2,71±0,66 3,20±0,63 3,89±0,65 4,64±0,68 <0,001 Sức cơ gấp khuỷu 3,44±0,76 3,93±0,69 4,58±0,62 4,84±0,42 <0,001 Lực nắm bàn tay 11,78±5,34 14,41 ±5,53 17,81±0,83 21,26±6,48 <0,001 Hình 4: Kết quả cải thiện tầm vận động chủ động và thụ động khớp vai p<0,001 p<0,001 p<0,001 p<0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 20 Bảng 2: Kết quả cải thiện tầm vận động chủ động khớp vai Thời điểm AROM 24h sau mổ 24h sau rút ống dẫn lưu Tháng 1 sau mổ Tháng 3 sau mổ p Gấp vai 56 ± 26,43 82 ± 24,13 123,89 ± 30,73 157,33 ± 29,38 <0,001 Dạng vai 53,22 ± 19,46 62,33 ± 15,69 106,22 ± 31,98 151 ± 31,87 <0,001 Xoay trong 34,11 ± 20,15 44,67 ± 22,19 67,78 ± 13,96 72,22 ± 11,21 <0,001 Xoay ngoài 83,00 ± 23,68 106,44 ± 27,17 55,11 ± 18,42 67,22 ± 14,28 <0,001 Bảng 3: Kết quả cải thiện tầm vận động chủ động khớp vai Thời điểm PROM 24h sau mổ 24h sau rút ống dẫn lưu Tháng 1 sau mổ Tháng 3 sau mổ p Gấp vai 83,00 ± 23,68 106,44 ± 27,17 137,33 ± 29,96 166,78 ± 25.61 <0,001 Dạng vai 74,33 ± 21,81 93,89 ± 24,02 122,00 ± 32,85 162,44 ± 28.19 <0,001 Xoay trong 61,22 ± 17,03 68,56 ± 13,43 72,44 ± 11,90 76,44 ± 8,57 <0,001 Xoay ngoài 41,56 ± 22,63 51,78 ± 23,48 62,33 ± 18,99 76,78 ± 13,99 <0,001 Hình 5: Kết quả cải thiện điểm số quickDASH Có sự cải thiện về tầm vận động chủ động khớp vai có ý nghĩa tại các thời điểm lượng giá (Hình 4, Bảng 2). Có sự cải thiện về tầm vận động thụ động khớp vai có ý nghĩa tại các thời điểm lượng giá (Hình 5, Bảng 3). Bảng 4: Kết quả cải thiện điểm số quickDASH và chất lượng sống – SF36 Thời điểm Kết quả Tháng 1 sau mổ Tháng 3 sau mổ p QuickDASH 43,36 ± 16,10 20,76 ± 16,44 <0,001 SF-36 44,61 ± 15,31 64,27 ± 18,31 <0,001 Có sự cải thiện về điểm số khiếm khuyết chức năng tay, vai, bàn tay và chất lượng cuộc sống tại các thời điểm lượng giá (Bảng 4). An toàn Trong thời gian nội viện chỉ ghi nhận 1 trường hợp có biến chứng hoại tử da vết mổ do kích thước khối u lớn nên khép da khó khăn. Trong thời gian theo dõi sau xuất viện, có 11,1% bệnh nhân xuất hiện tụ dịch và 8,9% bệnh nhân phù bạch huyết ta bên mổ. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả can thiệp Có sự khác biệt có ý nghĩa của sức cơ dạng vai và gấp khuỷu ở nhóm có và không có yếu tố hóa trị tân hỗ trợ (Hình 6, Bảng 5). Hình 6: Sự ảnh hưởng đến sức cơ từ yếu tố hóa trị tân hỗ trợ p<0,001 p<0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 21 Bảng 5: Sự ảnh hưởng đến sức cơ từ yếu tố hóa trị tân hỗ trợ Kết quả PHCN Hóa trị tân hỗ trợ Không p Sức cơ dạng vai 3,0 ± 0,71 3,38 ± 0,49 0,024 Sức cơ gấp khuỷu 3,67 ± 0,73 4,17 ± 0,57 0,016 Có sự khác biệt có ý nghĩa của AROM xoay ngoài, sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm ở nhóm có và không có yếu tố cắt phần cơ ngực lớn (Hình 7, Bảng 6). Bảng 6: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài, sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm từ yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Kết quả PHCN Cắt phần cơ ngực Không p AROM xoay ngoài 32,08 ± 19,82 49,24 ± 21,47 0,02 Sức cơ dạng vai 2,83 ± 0,58 3,33 ± 0,59 0,019 Hình 7: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài, sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm và AROM dạng và xoay ngoài ở giai đoạn muộn từ yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Bảng 7: Sự ảnh hưởng đến AROM xoay ngoài và AROM dạng ở giai đoạn muộn từ yếu tố cắt phần cơ ngực lớn Kết quả PHCN Cắt phần cơ ngực Không p AROM dạng vai 133,75 ± 46,81 157,27 ± 22,15 0,027 AROM xoay ngoài 60,0 ± 18,59 69,85 ± 11,63 0,039 Có sự khác biệt có ý nghĩa của AROM xoay ngoài và AROM dạng ở giai đoạn muộn ở nhóm có và không có yếu tố cắt phần cơ ngực lớn (Bảng 7). Hình 8: Sự tương quan của đau với triệu chứng thần kinh Bảng 8: Sự tương quan của đau với triệu chứng thần kinh Kết quả PHCN Triệu chứng TK Không p VAS 3,05 ± 1,18 2,23 ± 1,31 0,027 VAS 1,37 ± 0,96 0,38 ± 0,75 0,01 Có sự khác biệt có ý nghĩa của điểm đau ở nhóm có và không có yếu tố triệu chứng thần kinh (Hình 8, Bảng 8). BÀN LUẬN Tính hiệu quả Điểm đau cải thiện có ý nghĩa, nếu trước can thiệp điểm đau trung bình 5,24 thì ở lần lượng giá cuối chỉ còn 0,8. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả khác như Sri AP(3), Cinar N(4). Do sự ảnh hưởng từ yếu tố đau cấp ngay sau phẫu thuật gây ra tình trạng ức chế cơ cấp tính và ảnh hưởng sự hợp tác của bệnh nhân nên thường kết quả sức cơ thấp. Nhưng sau đó các chỉ số này đều cải thiện có ý nghĩa thống kê ở lần tái lượng giá sau rút ống dẫn lưu 24 giờ, tháng thứ nhất và tháng thứ ba. Ở lần lượng giá cuối tháng thứ ba sức cơ dạng vai là 4,64/5; chưa đạt được tối đa 5/5. Akoochakian M thực hiện trên đối tượng ung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 22 thư vú giai đoạn 0-III đoạn nhũ + nạo hạch và tiếp nhận các điều trị bổ trợ tương tự chứng minh đến cả 12 tháng sau phẫu thuật dù có tập luyện PHCN nhưng sức cơ vai vẫn chưa thể hồi phục hoàn toàn(5). Kết quả chúng tôi phù hợp với tác giả. Tầm vận động trong nghiên cứu chúng tôi cải thiện có ý nghĩa. Thời điểm 24h sau rút ống dẫn lưu, gấp và dạng vai chúng tôi thấp hơn tác giả Sri AP vì trong suốt thời gian chưa rút dẫn lưu bệnh nhân tập luyện tầm vận động trong ngưỡng dung nạp không gây đau, và tối đa tầm vận động dưới 90o để không tăng nguy cơ tụ dịch và phù bạch huyết. Do đó mục tiêu thời gian nội viện chúng tôi không đặt nặng tối đa tầm vận động. Còn trong nghiên cứu của Sri AP thì có chút khác biệt là vận động sớm không có sự kiểm soát nghiêm ngặt về giới hạn tầm vận động vai(3). Nghiên cứu của chúng tôi không lựa chọn vai dạng 90o, khuỷu gấp 90o để thực hiện đo AROM do giai đoạn này có nhiều bệnh nhân khá đau khi đặt ở tư thế dạng vai 90o bằng chứng là AROM dạng trung bình chỉ đạt 82 ± 24,13. Việc lượng giá gây đau sẽ khiến bệnh nhân khó hợp tác ảnh hưởng đến kết quả đo lường nên chúng tôi không đo trong tư thế trên. Đặt tư thế cánh tay áp sát thân mình, khuỷu gấp 90o để đo tạo ít gây căng đau cho bệnh nhân nên động tác chủ động tương đối dễ thực hiện hơn. Có thể do đó chúng tôi thu được kết quả trên. Tại thời điểm hậu phẫu tại khoa phẫu thuật hai nghiên cứu có sự tương tự nhau về các bài tập và sự kiểm soát tập luyện từ nhóm nghiên cứu. Nhưng sau khi kết thúc thời gian hậu phẫu đối với nghiên cứu của Cinar N thì bệnh nhân tiếp tục tập luyện thêm 15 buổi tập tại viện với nhóm nghiên cứu rồi sau đó tiếp tục khi về nhà, còn trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân sau rút ống dẫn lưu sẽ được xuất viện và điều trị bổ trợ ngoại trú nên số buổi tập với nhóm nghiên cứu sau đó có phần hạn chế(4). Kết quả có sự cải thiện ở 2 lần lượng giá tháng thứ nhất và tháng thứ ba sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê về chức năng khớp vai và cả chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân ung thư vú tham gia. Tính an toàn Trong y văn tỉ lệ hoại tử vạt da là 5-30%. Nghiên cứu của tác giả Sri AP cũng ghi nhận tỉ lệ hoại tử vạt da khi can thiệp phục hồi chức năng là 15,78%(3). Trong thời gian nằm viện chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp (2,22%) hoại tử vạt da. Chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn do kiểm soát trong chương trình tập luyện tầm vận động cho bệnh nhân trong ngưỡng dung nạp, không gây đau. Tụ dịch sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch là một biến chứng thường được ghi nhận trên lâm sàng. Quá trình theo dõi sau xuất viện chúng tôi ghi nhận 5 trường hợp có tụ dịch chiếm 11,1%. Cả 5 trường hợp tụ dịch thì ghi nhận 0 trường hợp nào cần đến can thiệp dẫn lưu dịch. Với lượng dịch ít trên siêu âm các trường hợp này chỉ theo dõi sự tái hấp thu dịch ở những lần tái khám. Tác giả Cinar N có tỉ lệ tụ dịch trong nhóm can thiệp phục hồi chức năng 37,03%(4). Tác giả Sri AP có 26,31% trường hợp tụ dịch ở nhóm can thiệp(3). Nghiên cứu chúng tôi thấp hơn có thể do sự khác biệt trong chương trình luyện tập có kiểm soát tầm độ tối đa dưới 90o ở động tác gấp và dạng khi chưa rút dẫn lưu. Phù bạch huyết thứ phát tay bên mổ là một trong những biến chứng thường xuyên được nhắc đến trên bệnh nhân điều trị ung thư vú. Chúng tôi có 4 trường hợp có phù bạch huyết tay bên mổ chiếm 8,9%. Tác giả Cinar N ghi nhận có 19,2% phù bạch huyết tay thứ phát sau phẫu thuật đoạn nhũ mức độ từ nhẹ đến vừa(4). Chúng tôi có tỉ lệ phù bạch huyết thấp hơn Cinar do sự khác biệt trong đối tượng tham gia nghiên cứu. BMI thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ của phù(4). Nhóm đối tượng trong nghiên cứu này BMI trung bình là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 23 23,04 kg/m2, so với trong nghiên cứu Cinar khá cao với BMI trung bình là 28,7 kg/m2. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả can thiệp Từ kết quả nội viện chúng tôi tìm được có sự ảnh hưởng từ hóa trị tân hỗ trợ lên sức cơ dạng vai và gấp khuỷu thấp hơn có ý nghĩa. Đồng quan điểm này tác giả Klassen O đã đưa ra những nhận định rằng bệnh nhân điều trị ung thư vú có sức cơ giảm có ý nghĩa so với nhóm nữ khỏe và đáng chú ý là nhóm có hóa trị(6). Trong nghiên cứu của Stegink CW nhằm ước tính sức căng của cơ ngực lớn sau phẫu thuật đoạn nhũ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở những động tác dạng hay động tác xoay ngoài sẽ có lực căng lên cơ tăng tuyến tính với sự tăng tầm độ(7). Như vậy chúng ta có thể thấy ở động tác này sẽ khiến cơ ngực lớn bị căng ra khá nhiều. Chính vì có thể gây sự căng khó chịu hoặc đau khi thực hiện làm ảnh hưởng kết quả AROM dạng, xoay ngoài và sức cơ dạng vai thấp hơn. Trong nghiên cứu của Zedka M về phản xạ các cơ chủ ý lúc đau cấp(8). Tương tự vậy chúng ta cũng có thể hiểu được khi cơ ngực lớn có thương tổn sẽ ức chế các cơ lân cận, những nhóm cơ có khả năng tạo ra các động tác kích thích đau trên cơ ngực. Điều này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi cắt cơ chỉ gây ảnh hưởng lên sức cơ dạng vai ở giai đoạn sớm sau mổ và không ảnh hưởng ở thời điểm lượng giá cuối cùng tháng thứ ba sau mổ. Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy trên nhóm bệnh nhân có triệu chứng thần kinh thì điểm đau cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác giả Mustonen L cũng mô tả tương tự và tìm mối liên hệ giữa cường độ đau và các bất thường về cảm giác: những bệnh nhân có tăng cảm giác có cường độ đau cao hơn đáng kể(9). Ở một nghiên cứu khác về liên hệ giữa giảm cảm giác và đau mạn tính 1 năm sau phẫu thuật điều trị ung thư vú, tác giả Andersen KG đã tìm thấy rằng những bệnh nhân đau mạn tính mức độ vừa đến nặng có mối liên quan với kích thước vùng giảm cảm giác càng lớn(10). KẾT LUẬN Các can thiệp phục hồi chức năng được thực hiện tại bệnh viện và tiếp tục duy trì ở nhà đã cải thiện chức năng khớp vai trên những bệnh nhân đoạn nhũ do ung thư thông qua những thông số đo AROM, PROM của vai, giảm điểm đau, tăng sức cơ, không làm tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng, giảm đi những hạn chế trong các hoạt động chức năng và tăng chất lượng cuộc sống ở những lần lượng giá ngày xuất viện, tháng thứ nhất và tháng thứ ba sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê. Hóa trị tân hỗ trợ làm giảm sức cơ của các bệnh nhân. Cắt phần cơ ngực lớn do u xâm lấn gây ảnh hưởng tầm vận động dạng, xoay ngoài vai và giảm đi sức cơ vai. Triệu chứng thần kinh xuất hiện trên những bệnh nhân điều trị ung thư làm mức độ đau trong giai đoạn cấp lẫn muộn sau đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2020). Breast cancer. URL: https://www.who.int/cancer/prevention/diagnosis- screening/breast- cancer/en/. 2. McNeely ML, Campbell K, Ospina M, et al (2010). Exercise interventions for upper-limb dysfunction due to breast cancer treatment. Cochrane Database Syst Rev, 5(6):5189-5211. 3. Sri AP, Sathasivam S, Chellappa V, et al (2018). Effect of exercise on shoulder function and morbidity following mastectomy with axillary dissection in patients with breast cancer: a prospective randomized clinical study. International Surgery Journal, 7(5):3217-3225. 4. Cinar N, Seckin U, Keskin D, Bodur H, Bozkurt B, Cengiz O (2008). The effectiveness of early rehabilitation in patients with modified radical mastectomy. Cancer Nurs, 31(2):160-165. 5. Akoochakian M, Davari HA, Alizadeh MH, et al (2017). Evaluation of shoulder girdle strength more than 12 month after modified radical mastectomy and axillary nodes dissection. J Res Med Sci, 9(3):22-81. 6. Klassen O, Schmidt ME, Ulrich CM, et al (2017). Muscle strength in breast cancer patients receiving different treatment regimes. Journal of Cachexia, Sarcopenia and Muscle, 8(2):305-316. 7. Stegink-Jansen CW, Buford WL, Jr Patterson RM, Gould LJ (2011). Computer simulation of pectoralis major muscle strain to guide exercise protocols for patients after breast cancer surgery. Journal of Orthopaedic and Sports Physical Therapy, 41(6):417-426. 8. Zedka M, Prochazka A, Knight B, Gillard D, Gauthier M (1999). Voluntary and reflex control of human back muscles during induced pain. Journal of Physiology, 520(Pt 2):591-604. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 24 9. Mustonen L, Vollert J, Rice A, Kalso E, Harno H (2020). Sensory profiles in women with neuropathic pain after breast cancer surgery. Breast Cancer Research and Treatment, 182(2):305-315. 10. Andersen KG, Duriaud HM, Kehlet H, et al (2017). The Relationship Between Sensory Loss and Persistent Pain 1 Year After Breast Cancer Surgery. Journal of Pain, 18(9):1129-1138. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
ket_qua_can_thiep_phuc_hoi_chuc_nang_khop_vai_tren_benh_nhan.pdf

