Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tán sỏi

thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả với 39

trường hợp sỏi thận được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện

Quân Y 175 từ 7/2016 đến 4/2017. Phẫu thuật sử dụng máy soi thận Karl-Storz 16

Fr, chọc dò vào thận dưới hướng dẫn Carm, sỏi thận được tán bằng năng lượng laser

Holmium. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau phẫu thuật

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175

Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
39
1 Bệnh viện Quân y 175
2 Bệnh viện Quân y 4/Quân đoàn 4; 3 Bệnh viện Quân y 13
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/5/2018, ngày phản biện: 27/5/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG 
HẦM NHỎ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Việt Cường1, Nguyễn Văn Khẩn1, Trương Văn Thuận1
Nguyễn Thị Hồng Oanh1, Hoàng Mạnh Hải1, Trần Hoài Nam1 
Hoàng Trung Nghĩa1, Hoàng Vũ Hiên1, Phạm Đức Vinh2, Phạm Ngọc Phước3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tán sỏi 
thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả với 39 
trường hợp sỏi thận được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện 
Quân Y 175 từ 7/2016 đến 4/2017. Phẫu thuật sử dụng máy soi thận Karl-Storz 16 
Fr, chọc dò vào thận dưới hướng dẫn Carm, sỏi thận được tán bằng năng lượng laser 
Holmium. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau phẫu thuật.
Kết quả: 39 BN gồm 22 nam(56,41%) và 17 nữ(43,59%). Tuổi trung bình là 
44,69±12,40tuổi(15-67). Sỏi bể thận 22(54,41%), sỏi bể thận đài dưới 6(15,38%), sỏi 
các đài thận: đài trên 1(2,56%), đài giữa 5(12,82%), đài dưới 5(12,82%). Sỏi bên phải 
13(33,33%), sỏi bên trái 22(36,41%), 4 BN sỏi thận 2 bên trong đó 1 BN được phẫu 
thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ 2 bên cách nhau 1 tháng. Mức độ ứ nước 
thận: không ứ nước 11(22.21%), độ I 17(43,51%), độ II 10(25,64%), độ III 1(2,56%). 
Kích thước sỏi trung bình 24,15±5,14mm. Thời gian phẫu thuật trung bình 68,59±15,64 
phút(45 - 80). Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau mổ 87,1%, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng 100%. Tất cả 
các trường hợp đều được tán sỏi thành công, không ghi nhân biến chứng lớn, không có 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
40
trường hợp nào cần truyền máu, tỷ lệ đặt sonde Double J 2/39 (5,12%), thời gian mang 
dẫn lưu thận 3,41±0,59ngày (3-5), thời gian nằm viện trung bình 6,26±1,12ngày(4-10).
Kết luận:Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ được triển khai thành công tại 
khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 bước đầu mang lại kết quả đáng khích lệ, tỷ 
lệ sạch sỏi cao, thời gian nằm viện ngắn, không có tai biến biến chứng lớn. 
Từ khóa: Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, sỏi thận, phẫu thuật ít xâm hại.
MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY IN THE TREATMENT 
OF KIDNEY STONES: INITIAL RESULTS AT THE MILITARY HOSPITAL 175
SUMMARY
Objectives: The aim of this research is to evaluate the efficacy and safety of mini 
percutaneous nephrolithotomy in the treatment of kidney stones. 
Patients and methods: A prospective-descrivetive study of 40 patients suffering 
from kidney stones treated by mini-PCNL at hospital 175 from 7/2016 to 4/2017. 
The technique is performed under C-arm and fluoroscopic guidance, using a 16 Fr 
nephroscope of Karl-Storz. Holmium laser is used to disintegrate the stones. Evaluate 
the stones free rate and complications postoperatively.
Results: 22 males (56,41%) and 17 females (43,59%) with the mean age of 
44,69±12,40 years(range from 15 to 67 year old). Recurrent stones 5(12,82%), renal 
pelvis stones 22 (56,41 %), pelvis and lower calyx stones 6(15,38%), upper calyx stones 
1(2,56%), middle calyx stones 5(12,82%), lower calyx stones 5 (12,82%). Right kidney 
stones 13(33%), left kidney stones 22 (36,41%), bilateral kidney stones 4(10,2%) 1 
of them was performed mini-PCNL both side a month apart. Hydronephrosis volume 
on preoperative MSCT: No hydonephrosis 11 (22,21 %), level I 17 (43,59 %), level II 
10(25,64 %), level III 1(2,56%). Average stone size 24,41±5,14mm . Operative time 
68,59±15,64minutes (45 - 80). Postoperative stone free rate 87,1 %, stone free rate 
at 1 month postoperative follow-up100 %. 100% cases were successful. No major 
complication was recorded. No case required blood transfusion. Retrograde ureteral 
stenting with double J 2 (5,12%), renal drainage withdrawal time 3,41±0,59 days (3-5), 
postoperative hospital stay 6,26±1,12days (4-10).
Conclusions: Mini-PCNL was successfully performed at Urology Department 
of Hospital 175 with encouraged initial outcomes. High stone free rate, shorter hospital 
stay, no major complication. Further research should be conducted in order to full-fill 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
41
access the effectiveness and safety of mini-PCNL in patients with larger kidney stone.
Keywords: Mini percutaneous nephrolithotomy, kidney stone, minimal invasive 
procedure.
 ĐẶT VẦN ĐỀ
Sỏi thận là một bệnh lý phổ biến 
và hay tái phát, tỷ lệ tái phát khoảng 50% 
sau trên 10 năm. Sỏi gây tắc đường tiết 
niệu, nhiễm khuẫn, suy thận gây nguy 
hiểm cho sức khỏe và tính mạng người 
bệnh. Bệnh lý sỏi gây ảnh hưởng lớn đến 
chất lượng cuộc sống và là một gánh nặng 
kinh tế đối với người bệnh [1].
Hiện nay sự phát triển của các kỹ 
thuật can thiệp giúp cải thiện đáng kể chất 
lượng điều trị sỏi thận. Các phương pháp 
điều trị ít sang chấn như tán sỏi ngoài 
cơ thể (ESWL), tán sỏi thận qua nội soi 
ngược dòng (RIRS), tán sỏi thận qua da 
có bước phát triển đột phá cho phép điều 
trị sỏi thận an toàn, hiệu quả và dần dần 
thay thế phương pháp phẫu thuật kinh 
điển [5].
Phẫu thuật tán sỏi thận qua 
da được thực hiện bởi Fernstrom và 
Johansson vào năm 1976 , đến nay kỹ 
thuật này đã chứng tỏ được tính hiệu quả 
trong điều trị sỏi thận lớn, phức tạp. Tuy 
nhiên PCNL vẫn là phẫu thuật thử thách 
và có tỷ lệ biến chứng đáng kể. Cùng với 
sự phát triển của các phương tiện và kỹ 
thuật, phẫu thuật lấy sỏi qua da đường 
hầm nhỏ (mini-PCNL) ra đời với đường 
hầm vào thận 12-20 Fr giúp giảm thiểu 
được các biến chứng của phẫu thuật tán 
sỏi thận qua da tiêu chuẩn với đường hầm 
24 – 30 Fr [ 6,7,8].
Tại Việt Nam, phẫu thuật tán sỏi 
thận qua da đường hầm nhỏ được thực 
hiện từ năm 2012 tại một số ít bệnh viện 
[2]. Bệnh viện Quân Y 175 đã triển khai 
phẫu thuật PCNL từ năm 2009, mini- 
PCNL từ năm 2016 bước đầu mang lại kết 
quả tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài “ Kết quả bước đầu phẫu thuật 
tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi 
thận tại Bệnh viện Quân Y 175” với mục 
tiêu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của 
phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm 
nhỏ sử dụng máy soi thận 16.5Fr.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Nghiên cứu thực hiên trên 39 
bệnh nhân chẩn đoán sỏi thận được phẫu 
thuật mini-PCNL tại khoa Ngoại tiết niệu 
bệnh viện Quân y 175 từ tháng 7/2016 
đến tháng 4/ 2017. 
Bệnh nhân được khám lâm sàng, 
làm các xét nghiệm thường qui, siêu âm, 
chụp XQuang hệ niệu, 100% bệnh nhân 
được chụp cắt lớp vi tính có dựng hình hệ 
niệu đánh giá hình thái, kích thước sỏi, 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
42
tương quan giải phẫu của đài bể thận với 
sỏi, đánh giá chức năng thận và các bất 
thường kết hợp của hệ niệu.
Lựa chọn bệnh nhân: Sỏi thận các 
vị trí kích thước ≤25 mm có chỉ định lấy 
sỏi qua da và đồng ý tham gia nghiên cứu, 
có hồ sơ nghiên cứu thống nhất. 
Các bệnh nhân có nhiễm khuẫn 
niệu được điều trị tích cực và có kết quả 
cấy khuẫn âm tính trước mổ.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân được phẫu 
thuật tán sỏi thận qua da sử dụng bộ dụng cụ 
mini Perc của hãng Karl- Storz với đường 
kính ống nong là 16.5 Fr, năng lượng tán 
sỏi là máy laser Sphinx của hãng Lisa Cộng 
Hòa Liên Bang Đức, công suất tán 40 W, 
dàn máy nội soi HD của hãng Karl-Storz, 
máy Carm, thuốc cản quang Celebrix, dây 
dẫn đường hydrophilic guidewire, Catheter 
niệu quản và sonde Double J, dung dịch rửa 
trong mổ là NaCl 0.9%
* Qui trình kỹ thuật:
- Bệnh nhân sau gây mê nội khí 
quản được đặt nằm tư thế sản khoa, soi 
bàng quang đặt Catheter niệu quản lên 
thận vị trí lý tưởng là đài trên thận, đặt 
sonde niệu đạo và cố định Catheter.
- Chuyển bệnh nhân sang tư thế 
nằm sấp có độn gối dưới bụng. Bơm 
thuốc cản quang vào thận qua Catheter 
niệu quản, dưới màn hình Carm chọn vị 
trí chọc dò vào đài thận thuận tiện nhất và 
khả năng xử trí sỏi tốt nhất.
- Rạch da, cân tại vị trí chọc dò. 
Chọc dò vào đài thận bằng kim 18 Gauge, 
luồn dây dẫn vào đài trên hoặc xuống niệu 
quản, nong đường hầm theo dây dẫn bằng 
que nong nhựa, đặt Amplatz kim loại 16 
Fr vào đài bể thận, đặt thêm 1 guidewire 
qua Amplatz, rút Amplatz để 1 guidewire 
ngoài làm Safe guidewire, đặt lại Amplatz 
vào đài bể thận, bơm dd NaCl 0.9% qua 
Catheter niệu quản kiểm tra.
- Đưa máy soi xác định vị trí, số 
lượng, kích thước sỏi. Tán sỏi bằng năng 
lượng laser thành các mảnh nhỏ, tán từ 
ngoại vi vào trung tâm. Bơm rửa hoặc 
dùng kìm gắp sỏi. Chụp Carm kiểm tra 
sạch sỏi các đài bể thận, dẫn lưu thận 
ra da bằng Foley 14 Fr qua đường hầm. 
Chuyển bệnh nhân về tư thế ban đầu, luồn 
Catheter niệu quản vào sonde niệu đạo.
* Theo dõi sau mổ:
Bệnh nhân được theo dõi nhằm 
phát hiện sớm các biện chứng, số lượng 
màu sắc nước tiểu qua dẫn lưu thận và 
thông niệu đạo, làm huyết đồ sau mổ đánh 
giá mức độ mất máu.
Bệnh nhân được rút thông niệu 
đạo và Catheter niệu quản sau mổ 1 ngày 
và cặp dẫn lưu thận, nếu bệnh nhân ổn 
định được rút dẫn lưu thận sau cặp 24-
48h. Các bệnh nhân có biệu hiện đau 
vùng hông lưng, rò nước tiểu qua chân 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
43
dẫn lưu đựơc chụp XQuang hệ niệu kiểm 
tra nếu còn mảnh sỏi ≥4mm sẽ được soi 
đặt sonde Double J sau đó cặp và rút dẫn 
lưu thận.
Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 
1 tháng chụp XQuang kiểm tra tỷ lệ sạch 
sỏi và soi rút sonde JJ. Các trường hợp 
không tái khám và đánh giá đầy đủ bị loại 
khỏi nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung:
39 bệnh nhân gồm có 22 nam 
chiếm tỷ lệ 56,41% và 17 nữ chiếm 43,59 
%. Tuổi trung bình là 44,69 ± 12,40 tuổi 
(15 – 67 tuổi). Độ tuổi nhiều nhất từ 18 
đến 50 (30/39 BN). BN đã điều trị nội 
khoa sỏi tiết niệu, 2 BN đã tán sỏi ngoài 
cơ thể không hiệu quả , 5 BN có tiền sử 
mổ mở hoặc nội soi tán sỏi ngược dòng 
cùng bên, 13 BN có sỏi bên phải 33,33 
%, 22 BN có sỏi bên trái 36,41%, 4 BN 
có sỏi thận 2 bên được phẫu thuật tán sỏi 
thận qua da đường hầm nhỏ bên trái. 6 
BN có bệnh lý kết hợp chủ yếu là tăng 
huyết áp, đái tháo đường, đột quị não cũ 
được tán sỏi qua da an toàn. 
2. Đặc điểm sỏi
Bảng 1. Đặc điểm vị trí và hình thái sỏi thận.
Vị trí sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Sỏi bể thận 22 56,41
Sỏi bể thận đài dưới 6 15,38
Sỏi đài dưới 5 12,82
Sỏi đài giữa 5 12,82
Sỏi đài trên 1 2,56
Sỏi kết hợp nhiều vị trí 0 0
Tổng 39 100
Sỏi bể thận chiếm tỷ lệ cao nhất 56,41%, sỏi đài dưới gặp 12,82%, sỏi bán san hô 7,69%.
Bảng 2. Mức độ ứ nước thận.
Mức độ ứ nước thận Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Không ứ nước 11 22,21
Ứ nước độ I 17 43,59
Ứ nước độ II 10 25,64
Ứ nước độ III 1 2,56
Tổng số 39 100
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
44
Bảng 3. Kích thước sỏi.
Kích thước sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ %
≤20mm 4 10, 26
20mm-25mm 21 53,85
≥25mm 14 35,9
Tổng số 39 100
Kích thước chiều dài sỏi TB: 24,15 ± 5,14 mm (17 – 30)
3. Đặc điểm phẫu thuật:
Thời gian phẫu thuật trung bình 68,59 ± 15,64 phút (45 – 80).
Vị trí chọc dò vào đài thận: đài dưới 39(100 %). 100% các ca chọc dò vào đài 
thận và nong đường hầm thành công.
Lấy sỏi: Tán sỏi bằng laser và gắp mảnh vụn 14 (35,9%); Tán vụn sỏi 25 (64,1%). 
Bảng 4. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật.
Tỷ lệ sạch sỏi
Sỏi bể 
thận
Sỏi bể thận 
đài dưới
Sỏi đài 
trên
Sỏi đài 
giữa
Sỏi đài dưới
Sạch sỏi sau mổ/
Không sạch
22/0 2/4 0/1 5/0 5/0
Sạch sỏi sau 1 
tháng/ Không sạch
22/0 6/0 1/0 5/0 5/0
4. Tai biến biến chứng: 
Không ghi nhận trường hợp nào 
tổn thương các cơ quan lân cận, không có 
chảy máu lớn trong mổ, không có trường 
hợp nào chuyển mổ hở.
Thay đổi Hb sau mổ (g/l) : 0,88 ± 
0,62 ( 0,2 -3,0 ). 
Thời gian lưu dẫn lưu thận: 3,41 
± 0,59 ngày( 3 - 5).
Thời gian nằm viện: 6,26 ± 1,12 
ngày( 4 - 10).
Không có biến chứng chảy máu 
sau mổ, 2 trường hợp mảnh sỏi gây tắc 
niệu quản, bệnh nhân đau quặn thận được 
soi đặt thông Double J ngược dòng, bệnh 
nhân diễn biến ổn định được rút dẫn lưu 
thận và ra viện sau đó.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
trên 39 bệnh nhân (22 nam, 17 nữ) có tuổi 
trung bình 44,69 ± 12,40 tuổi (15 – 67), 
đa số trong độ tuổi lao động (77%), có sỏi 
thận 1 bên hoặc 2 bên kích thước trung 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
45
bình : 24,15 ± 5,14 mm (17 – 30), đa số 
nằm ở bể thận hoặc bể thận – đài dưới 
(71,79%), thận ứ nước nhẹ, vừa hoặc 
không ứ nước (97,44%).
Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ 
có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những 
nhược điểm nhất định do kích thước đường 
hầm nhỏ, các kênh thao tác khó khăn nên 
việc sử lý những viên sỏi kích thước lớn 
là những thách thức. Kích thước sỏi được 
chỉ định trong lấy sỏi qua da đường hầm 
nhỏ hiện tại chưa có sự thống nhất. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 14 TH sỏi 
thận kích thước ≥25 mm, đây là những 
trường hợp được coi là khó khi tiến hành 
lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ.
2. Hiệu quả và tính an toàn của 
phẫu thuật 
Với tỷ lệ sạch sỏi 81,7% ngay 
sau phẫu thuật và 100% theo dõi sau 1 
tháng trong nghiên cứu cho thấy kết quả 
sạch sỏi rất đáng khích lệ. Thời gian phẫu 
thuật trung bình 68,59 ± 15,64 phút (45 
– 80) nằm trong thời gian khuyến cáo 
dưới 90 phút khi tiến hành phẫu thuật lấy 
sỏi qua da nói chung, mặc dù tỷ lệ sỏi có 
kích thước ≥25 mm trong nghiên cứu của 
chúng tôi khá cao (14 TH). Tỷ lệ sạch sỏi 
trong lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là 
một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. 
Khi kích thước đường hầm nhỏ phẫu thuật 
viên sẽ gặp khó khăn do trường quan sát 
hạn chế, lấy mảnh khó khăn. Tuy nhiên, 
lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ thường 
ít chảy máu nên việc quan sát khi thao 
tác dễ dàng hơn. Chúng tôi thường chủ 
động tán vụn sỏi, bắt dầu tán ở những vị 
trí mà mảnh vỡ sau tán có thể di chuyển 
vào khoảng trống giúp quan sát trong 
khi tán khá thuận lợi. Các mảnh vỡ sau 
tán được bơm rửa qua thông niệu quản, 
hút chủ động qua Amplatz nên tỷ lệ sạch 
sỏi trong nghiên cứu khá cao. Do kích 
thước đường hầm nhỏ, sỏi cần được tán 
vụn, thời gian phẫu thuật không cho phép 
kéo dài do nhiều nguy cơ (nhiễm khuẩn, 
chảy máu) nên việc lựa chọn chỉ định 
về kích thước sỏi rất quan trọng. Chúng 
tôi không lựa chọn những bệnh nhân có 
sỏi kích thước trên 30 mm và sử dụng lấy 
sỏi qua da tiêu chuẩn là một phương pháp 
thay thế. Tỷ lệ sạch sỏi theo nghiên cứu 
của một số tác giả nước ngoài giao động 
trong khoảng 77,5 – 100% [7]. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 
46
Bảng 5. So sánh kết quả phẫu thuật với các báo cáo trong nước gần đây [2,3].
Tác giả Năm Số BN
KT sỏi
(cm)
Tỷ lệ sạch 
sỏi (%)
Thời gian 
nằm viện
(ngày)
Tỷ lệ 
truyền 
máu(%)
V.N.K. 
Ca và cs
2016 50 2,41±0,86 88 4,14±2,57 0
N.P.C. 
Hoàng 
và cs
2016 44 2,26±0,46 86,4 2,9±0,42 0
T.Q.Tùng 
và cs
2016 30 1,7 80 6,9 0
Nghiên 
cứu này
2017 39 2,41±0,51 87,1 6,26 ±1,12 0
Về lý thuyết, tổn thương thận 
do lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ ít hơn 
so với lấy sỏi qua da tiêu chuẩn, ít chảy 
máu, giảm đau hậu phẫu. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi không có trường hợp 
nào phải truyền máu, lượng máu mất dựa 
trên kết quả xét nghiệm ít (mức giảm Hb 
trung bình 0,88 ± 0,62 g/l), tỷ lệ thành 
công 100%, chỉ có 2 trường hợp tắc niệu 
quản sau mổ cần can thiệp bổ sung bằng 
cách đặt thông JJ. Chúng tôi không chủ 
trương đặt thông JJ xuôi dòng trong mổ 
cho tất cả các trường hợp mà chỉ đặt dựa 
trên những trường hợp cụ thể (sỏi niệu 2 
bên, thận đơn độc, quá trình tán sỏi không 
thuận lợi). Các nghiên cứu trong nước 
về lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ của một 
số tác giả như Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, 
Nguyễn Văn Ân, Vũ Nguyễn Khải Ca đều 
cho thấy ít chảy máu là ưu điểm nổi bật 
của kỹ thuật so với kỹ thuật lấy sỏi qua da 
tiêu chuẩn [2], [3]. 
KẾT LUẬN 
Kết quả bước đầu nghiên cứu 
trên 39 bệnh nhân sỏi thận được điều trị 
bằng phương pháp lấy sỏi qua da đường 
hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân y 175 là khả 
quan với tỷ lệ sạch sỏi cao (81,7% sau 
mổ, 100% sau 1 tháng), tỷ lệ biến chứng 
thấp (5,12%), không có biến chứng nặng, 
không có trường hợp nào chảy máu cần 
phải truyền máu, thời gian phẫu thuật và 
điều trị hậu phẫu tương đương các nghiên 
cứu trong nước khác.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn 
Mễ. Sỏi thận. Bệnh Học Tiết Niệu, tr.193-
201, Nhà xuất bản y học.
2. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
47
Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí Thanh, 
Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Thái, 
Vũ Văn Hà, Nguyễn Đức Minh, Hồ Đức 
Thắng. Tán sỏi thận qua da bằng đường 
hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Y học 
TP. HCM, tập 19 số 4*2015, tr.277-281.
3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê 
Trọng Khôi, Nguyễn Tuấn Vinh, Trần 
Vĩnh Hưng (2016). Đánh giá kết quả và 
độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua 
da đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận 
đơn giản .Y học Việt Nam tập 445, tr225-
228.
4. Trương Thanh Tùng, Lê Đình 
Vũ, Lê Quang Ánh, Nguyễn Anh Lương, 
Đậu Trường Toàn (2016). Tán sỏi thận qua 
da bằng đường hầm nhỏ (MINI PCNL) 
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Y 
học Việt Nam tập 445, tr 303-308.
5. Knoll T, Wezel F, Michel MS, 
Honeck P, Wendt-Nordahl G (2010). 
Do patients benefit from miniaturized 
tubeless percutaneous nephrolithotomy? 
A comparative prospective study. J 
Endourol 24(6): 1075-1079.
6. Nagele U, Shilling D, 
Anastasiadis AG, Walcher U, Sievert KD, 
Merseburger AS, Kuczyk M, Stenzl A 
(2008). Minimally invasive percutaneous 
nephrolitholapaxy (MIP), Urologe A, 
47(9): 1066, 1068-1073.
7. Abdelhafez MF, Bedke J et al 
(2012), Minimally invasive percutaneous 
nephrolitholapaxy (PCNL) as an effective 
and safe procedure for large renal stones. 
BJU Int, 110: 114-119.
8. Cheng F, Yu W, Zhang X, Yang S, 
Xia Y, Ruan Y (2010) Minimally invasive 
tract in percutaneous nephrolithotomy 
for renal stones. J Endourol, 24(8):1579-
1582.
9. Knoll T, Wezel F, Michel MS, 
Honeck P, Wendt-Nordahl G (2010). 
Do patients benefit from miniaturized 
tubeless percutaneous nephrolithotomy? 
A comparative prospective study. J 
Endourol 24(6): 1075-1079.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dauphau_thuat_tan_soi_qua_da_duong_ham_nho_dieu.pdf