Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tán sỏi
thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả với 39
trường hợp sỏi thận được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện
Quân Y 175 từ 7/2016 đến 4/2017. Phẫu thuật sử dụng máy soi thận Karl-Storz 16
Fr, chọc dò vào thận dưới hướng dẫn Carm, sỏi thận được tán bằng năng lượng laser
Holmium. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau phẫu thuật
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầuphẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Bệnh viện Quân y 4/Quân đoàn 4; 3 Bệnh viện Quân y 13 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Cường ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/5/2018, ngày phản biện: 27/5/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Việt Cường1, Nguyễn Văn Khẩn1, Trương Văn Thuận1 Nguyễn Thị Hồng Oanh1, Hoàng Mạnh Hải1, Trần Hoài Nam1 Hoàng Trung Nghĩa1, Hoàng Vũ Hiên1, Phạm Đức Vinh2, Phạm Ngọc Phước3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả với 39 trường hợp sỏi thận được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại bệnh viện Quân Y 175 từ 7/2016 đến 4/2017. Phẫu thuật sử dụng máy soi thận Karl-Storz 16 Fr, chọc dò vào thận dưới hướng dẫn Carm, sỏi thận được tán bằng năng lượng laser Holmium. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau phẫu thuật. Kết quả: 39 BN gồm 22 nam(56,41%) và 17 nữ(43,59%). Tuổi trung bình là 44,69±12,40tuổi(15-67). Sỏi bể thận 22(54,41%), sỏi bể thận đài dưới 6(15,38%), sỏi các đài thận: đài trên 1(2,56%), đài giữa 5(12,82%), đài dưới 5(12,82%). Sỏi bên phải 13(33,33%), sỏi bên trái 22(36,41%), 4 BN sỏi thận 2 bên trong đó 1 BN được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ 2 bên cách nhau 1 tháng. Mức độ ứ nước thận: không ứ nước 11(22.21%), độ I 17(43,51%), độ II 10(25,64%), độ III 1(2,56%). Kích thước sỏi trung bình 24,15±5,14mm. Thời gian phẫu thuật trung bình 68,59±15,64 phút(45 - 80). Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau mổ 87,1%, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng 100%. Tất cả các trường hợp đều được tán sỏi thành công, không ghi nhân biến chứng lớn, không có TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 40 trường hợp nào cần truyền máu, tỷ lệ đặt sonde Double J 2/39 (5,12%), thời gian mang dẫn lưu thận 3,41±0,59ngày (3-5), thời gian nằm viện trung bình 6,26±1,12ngày(4-10). Kết luận:Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ được triển khai thành công tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 bước đầu mang lại kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ sạch sỏi cao, thời gian nằm viện ngắn, không có tai biến biến chứng lớn. Từ khóa: Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, sỏi thận, phẫu thuật ít xâm hại. MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY IN THE TREATMENT OF KIDNEY STONES: INITIAL RESULTS AT THE MILITARY HOSPITAL 175 SUMMARY Objectives: The aim of this research is to evaluate the efficacy and safety of mini percutaneous nephrolithotomy in the treatment of kidney stones. Patients and methods: A prospective-descrivetive study of 40 patients suffering from kidney stones treated by mini-PCNL at hospital 175 from 7/2016 to 4/2017. The technique is performed under C-arm and fluoroscopic guidance, using a 16 Fr nephroscope of Karl-Storz. Holmium laser is used to disintegrate the stones. Evaluate the stones free rate and complications postoperatively. Results: 22 males (56,41%) and 17 females (43,59%) with the mean age of 44,69±12,40 years(range from 15 to 67 year old). Recurrent stones 5(12,82%), renal pelvis stones 22 (56,41 %), pelvis and lower calyx stones 6(15,38%), upper calyx stones 1(2,56%), middle calyx stones 5(12,82%), lower calyx stones 5 (12,82%). Right kidney stones 13(33%), left kidney stones 22 (36,41%), bilateral kidney stones 4(10,2%) 1 of them was performed mini-PCNL both side a month apart. Hydronephrosis volume on preoperative MSCT: No hydonephrosis 11 (22,21 %), level I 17 (43,59 %), level II 10(25,64 %), level III 1(2,56%). Average stone size 24,41±5,14mm . Operative time 68,59±15,64minutes (45 - 80). Postoperative stone free rate 87,1 %, stone free rate at 1 month postoperative follow-up100 %. 100% cases were successful. No major complication was recorded. No case required blood transfusion. Retrograde ureteral stenting with double J 2 (5,12%), renal drainage withdrawal time 3,41±0,59 days (3-5), postoperative hospital stay 6,26±1,12days (4-10). Conclusions: Mini-PCNL was successfully performed at Urology Department of Hospital 175 with encouraged initial outcomes. High stone free rate, shorter hospital stay, no major complication. Further research should be conducted in order to full-fill CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 access the effectiveness and safety of mini-PCNL in patients with larger kidney stone. Keywords: Mini percutaneous nephrolithotomy, kidney stone, minimal invasive procedure. ĐẶT VẦN ĐỀ Sỏi thận là một bệnh lý phổ biến và hay tái phát, tỷ lệ tái phát khoảng 50% sau trên 10 năm. Sỏi gây tắc đường tiết niệu, nhiễm khuẫn, suy thận gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng người bệnh. Bệnh lý sỏi gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và là một gánh nặng kinh tế đối với người bệnh [1]. Hiện nay sự phát triển của các kỹ thuật can thiệp giúp cải thiện đáng kể chất lượng điều trị sỏi thận. Các phương pháp điều trị ít sang chấn như tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL), tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng (RIRS), tán sỏi thận qua da có bước phát triển đột phá cho phép điều trị sỏi thận an toàn, hiệu quả và dần dần thay thế phương pháp phẫu thuật kinh điển [5]. Phẫu thuật tán sỏi thận qua da được thực hiện bởi Fernstrom và Johansson vào năm 1976 , đến nay kỹ thuật này đã chứng tỏ được tính hiệu quả trong điều trị sỏi thận lớn, phức tạp. Tuy nhiên PCNL vẫn là phẫu thuật thử thách và có tỷ lệ biến chứng đáng kể. Cùng với sự phát triển của các phương tiện và kỹ thuật, phẫu thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL) ra đời với đường hầm vào thận 12-20 Fr giúp giảm thiểu được các biến chứng của phẫu thuật tán sỏi thận qua da tiêu chuẩn với đường hầm 24 – 30 Fr [ 6,7,8]. Tại Việt Nam, phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ được thực hiện từ năm 2012 tại một số ít bệnh viện [2]. Bệnh viện Quân Y 175 đã triển khai phẫu thuật PCNL từ năm 2009, mini- PCNL từ năm 2016 bước đầu mang lại kết quả tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Kết quả bước đầu phẫu thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Quân Y 175” với mục tiêu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ sử dụng máy soi thận 16.5Fr. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiên trên 39 bệnh nhân chẩn đoán sỏi thận được phẫu thuật mini-PCNL tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Quân y 175 từ tháng 7/2016 đến tháng 4/ 2017. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thường qui, siêu âm, chụp XQuang hệ niệu, 100% bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính có dựng hình hệ niệu đánh giá hình thái, kích thước sỏi, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 42 tương quan giải phẫu của đài bể thận với sỏi, đánh giá chức năng thận và các bất thường kết hợp của hệ niệu. Lựa chọn bệnh nhân: Sỏi thận các vị trí kích thước ≤25 mm có chỉ định lấy sỏi qua da và đồng ý tham gia nghiên cứu, có hồ sơ nghiên cứu thống nhất. Các bệnh nhân có nhiễm khuẫn niệu được điều trị tích cực và có kết quả cấy khuẫn âm tính trước mổ. 2. Phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật tán sỏi thận qua da sử dụng bộ dụng cụ mini Perc của hãng Karl- Storz với đường kính ống nong là 16.5 Fr, năng lượng tán sỏi là máy laser Sphinx của hãng Lisa Cộng Hòa Liên Bang Đức, công suất tán 40 W, dàn máy nội soi HD của hãng Karl-Storz, máy Carm, thuốc cản quang Celebrix, dây dẫn đường hydrophilic guidewire, Catheter niệu quản và sonde Double J, dung dịch rửa trong mổ là NaCl 0.9% * Qui trình kỹ thuật: - Bệnh nhân sau gây mê nội khí quản được đặt nằm tư thế sản khoa, soi bàng quang đặt Catheter niệu quản lên thận vị trí lý tưởng là đài trên thận, đặt sonde niệu đạo và cố định Catheter. - Chuyển bệnh nhân sang tư thế nằm sấp có độn gối dưới bụng. Bơm thuốc cản quang vào thận qua Catheter niệu quản, dưới màn hình Carm chọn vị trí chọc dò vào đài thận thuận tiện nhất và khả năng xử trí sỏi tốt nhất. - Rạch da, cân tại vị trí chọc dò. Chọc dò vào đài thận bằng kim 18 Gauge, luồn dây dẫn vào đài trên hoặc xuống niệu quản, nong đường hầm theo dây dẫn bằng que nong nhựa, đặt Amplatz kim loại 16 Fr vào đài bể thận, đặt thêm 1 guidewire qua Amplatz, rút Amplatz để 1 guidewire ngoài làm Safe guidewire, đặt lại Amplatz vào đài bể thận, bơm dd NaCl 0.9% qua Catheter niệu quản kiểm tra. - Đưa máy soi xác định vị trí, số lượng, kích thước sỏi. Tán sỏi bằng năng lượng laser thành các mảnh nhỏ, tán từ ngoại vi vào trung tâm. Bơm rửa hoặc dùng kìm gắp sỏi. Chụp Carm kiểm tra sạch sỏi các đài bể thận, dẫn lưu thận ra da bằng Foley 14 Fr qua đường hầm. Chuyển bệnh nhân về tư thế ban đầu, luồn Catheter niệu quản vào sonde niệu đạo. * Theo dõi sau mổ: Bệnh nhân được theo dõi nhằm phát hiện sớm các biện chứng, số lượng màu sắc nước tiểu qua dẫn lưu thận và thông niệu đạo, làm huyết đồ sau mổ đánh giá mức độ mất máu. Bệnh nhân được rút thông niệu đạo và Catheter niệu quản sau mổ 1 ngày và cặp dẫn lưu thận, nếu bệnh nhân ổn định được rút dẫn lưu thận sau cặp 24- 48h. Các bệnh nhân có biệu hiện đau vùng hông lưng, rò nước tiểu qua chân CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 dẫn lưu đựơc chụp XQuang hệ niệu kiểm tra nếu còn mảnh sỏi ≥4mm sẽ được soi đặt sonde Double J sau đó cặp và rút dẫn lưu thận. Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tháng chụp XQuang kiểm tra tỷ lệ sạch sỏi và soi rút sonde JJ. Các trường hợp không tái khám và đánh giá đầy đủ bị loại khỏi nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung: 39 bệnh nhân gồm có 22 nam chiếm tỷ lệ 56,41% và 17 nữ chiếm 43,59 %. Tuổi trung bình là 44,69 ± 12,40 tuổi (15 – 67 tuổi). Độ tuổi nhiều nhất từ 18 đến 50 (30/39 BN). BN đã điều trị nội khoa sỏi tiết niệu, 2 BN đã tán sỏi ngoài cơ thể không hiệu quả , 5 BN có tiền sử mổ mở hoặc nội soi tán sỏi ngược dòng cùng bên, 13 BN có sỏi bên phải 33,33 %, 22 BN có sỏi bên trái 36,41%, 4 BN có sỏi thận 2 bên được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ bên trái. 6 BN có bệnh lý kết hợp chủ yếu là tăng huyết áp, đái tháo đường, đột quị não cũ được tán sỏi qua da an toàn. 2. Đặc điểm sỏi Bảng 1. Đặc điểm vị trí và hình thái sỏi thận. Vị trí sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Sỏi bể thận 22 56,41 Sỏi bể thận đài dưới 6 15,38 Sỏi đài dưới 5 12,82 Sỏi đài giữa 5 12,82 Sỏi đài trên 1 2,56 Sỏi kết hợp nhiều vị trí 0 0 Tổng 39 100 Sỏi bể thận chiếm tỷ lệ cao nhất 56,41%, sỏi đài dưới gặp 12,82%, sỏi bán san hô 7,69%. Bảng 2. Mức độ ứ nước thận. Mức độ ứ nước thận Số bệnh nhân Tỷ lệ % Không ứ nước 11 22,21 Ứ nước độ I 17 43,59 Ứ nước độ II 10 25,64 Ứ nước độ III 1 2,56 Tổng số 39 100 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 44 Bảng 3. Kích thước sỏi. Kích thước sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ % ≤20mm 4 10, 26 20mm-25mm 21 53,85 ≥25mm 14 35,9 Tổng số 39 100 Kích thước chiều dài sỏi TB: 24,15 ± 5,14 mm (17 – 30) 3. Đặc điểm phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình 68,59 ± 15,64 phút (45 – 80). Vị trí chọc dò vào đài thận: đài dưới 39(100 %). 100% các ca chọc dò vào đài thận và nong đường hầm thành công. Lấy sỏi: Tán sỏi bằng laser và gắp mảnh vụn 14 (35,9%); Tán vụn sỏi 25 (64,1%). Bảng 4. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật. Tỷ lệ sạch sỏi Sỏi bể thận Sỏi bể thận đài dưới Sỏi đài trên Sỏi đài giữa Sỏi đài dưới Sạch sỏi sau mổ/ Không sạch 22/0 2/4 0/1 5/0 5/0 Sạch sỏi sau 1 tháng/ Không sạch 22/0 6/0 1/0 5/0 5/0 4. Tai biến biến chứng: Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương các cơ quan lân cận, không có chảy máu lớn trong mổ, không có trường hợp nào chuyển mổ hở. Thay đổi Hb sau mổ (g/l) : 0,88 ± 0,62 ( 0,2 -3,0 ). Thời gian lưu dẫn lưu thận: 3,41 ± 0,59 ngày( 3 - 5). Thời gian nằm viện: 6,26 ± 1,12 ngày( 4 - 10). Không có biến chứng chảy máu sau mổ, 2 trường hợp mảnh sỏi gây tắc niệu quản, bệnh nhân đau quặn thận được soi đặt thông Double J ngược dòng, bệnh nhân diễn biến ổn định được rút dẫn lưu thận và ra viện sau đó. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm bệnh nhân Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 39 bệnh nhân (22 nam, 17 nữ) có tuổi trung bình 44,69 ± 12,40 tuổi (15 – 67), đa số trong độ tuổi lao động (77%), có sỏi thận 1 bên hoặc 2 bên kích thước trung CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 bình : 24,15 ± 5,14 mm (17 – 30), đa số nằm ở bể thận hoặc bể thận – đài dưới (71,79%), thận ứ nước nhẹ, vừa hoặc không ứ nước (97,44%). Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định do kích thước đường hầm nhỏ, các kênh thao tác khó khăn nên việc sử lý những viên sỏi kích thước lớn là những thách thức. Kích thước sỏi được chỉ định trong lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ hiện tại chưa có sự thống nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14 TH sỏi thận kích thước ≥25 mm, đây là những trường hợp được coi là khó khi tiến hành lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ. 2. Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Với tỷ lệ sạch sỏi 81,7% ngay sau phẫu thuật và 100% theo dõi sau 1 tháng trong nghiên cứu cho thấy kết quả sạch sỏi rất đáng khích lệ. Thời gian phẫu thuật trung bình 68,59 ± 15,64 phút (45 – 80) nằm trong thời gian khuyến cáo dưới 90 phút khi tiến hành phẫu thuật lấy sỏi qua da nói chung, mặc dù tỷ lệ sỏi có kích thước ≥25 mm trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao (14 TH). Tỷ lệ sạch sỏi trong lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Khi kích thước đường hầm nhỏ phẫu thuật viên sẽ gặp khó khăn do trường quan sát hạn chế, lấy mảnh khó khăn. Tuy nhiên, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ thường ít chảy máu nên việc quan sát khi thao tác dễ dàng hơn. Chúng tôi thường chủ động tán vụn sỏi, bắt dầu tán ở những vị trí mà mảnh vỡ sau tán có thể di chuyển vào khoảng trống giúp quan sát trong khi tán khá thuận lợi. Các mảnh vỡ sau tán được bơm rửa qua thông niệu quản, hút chủ động qua Amplatz nên tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu khá cao. Do kích thước đường hầm nhỏ, sỏi cần được tán vụn, thời gian phẫu thuật không cho phép kéo dài do nhiều nguy cơ (nhiễm khuẩn, chảy máu) nên việc lựa chọn chỉ định về kích thước sỏi rất quan trọng. Chúng tôi không lựa chọn những bệnh nhân có sỏi kích thước trên 30 mm và sử dụng lấy sỏi qua da tiêu chuẩn là một phương pháp thay thế. Tỷ lệ sạch sỏi theo nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài giao động trong khoảng 77,5 – 100% [7]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 46 Bảng 5. So sánh kết quả phẫu thuật với các báo cáo trong nước gần đây [2,3]. Tác giả Năm Số BN KT sỏi (cm) Tỷ lệ sạch sỏi (%) Thời gian nằm viện (ngày) Tỷ lệ truyền máu(%) V.N.K. Ca và cs 2016 50 2,41±0,86 88 4,14±2,57 0 N.P.C. Hoàng và cs 2016 44 2,26±0,46 86,4 2,9±0,42 0 T.Q.Tùng và cs 2016 30 1,7 80 6,9 0 Nghiên cứu này 2017 39 2,41±0,51 87,1 6,26 ±1,12 0 Về lý thuyết, tổn thương thận do lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ ít hơn so với lấy sỏi qua da tiêu chuẩn, ít chảy máu, giảm đau hậu phẫu. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào phải truyền máu, lượng máu mất dựa trên kết quả xét nghiệm ít (mức giảm Hb trung bình 0,88 ± 0,62 g/l), tỷ lệ thành công 100%, chỉ có 2 trường hợp tắc niệu quản sau mổ cần can thiệp bổ sung bằng cách đặt thông JJ. Chúng tôi không chủ trương đặt thông JJ xuôi dòng trong mổ cho tất cả các trường hợp mà chỉ đặt dựa trên những trường hợp cụ thể (sỏi niệu 2 bên, thận đơn độc, quá trình tán sỏi không thuận lợi). Các nghiên cứu trong nước về lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ của một số tác giả như Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Văn Ân, Vũ Nguyễn Khải Ca đều cho thấy ít chảy máu là ưu điểm nổi bật của kỹ thuật so với kỹ thuật lấy sỏi qua da tiêu chuẩn [2], [3]. KẾT LUẬN Kết quả bước đầu nghiên cứu trên 39 bệnh nhân sỏi thận được điều trị bằng phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân y 175 là khả quan với tỷ lệ sạch sỏi cao (81,7% sau mổ, 100% sau 1 tháng), tỷ lệ biến chứng thấp (5,12%), không có biến chứng nặng, không có trường hợp nào chảy máu cần phải truyền máu, thời gian phẫu thuật và điều trị hậu phẫu tương đương các nghiên cứu trong nước khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Mễ. Sỏi thận. Bệnh Học Tiết Niệu, tr.193- 201, Nhà xuất bản y học. 2. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47 Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí Thanh, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Thái, Vũ Văn Hà, Nguyễn Đức Minh, Hồ Đức Thắng. Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Y học TP. HCM, tập 19 số 4*2015, tr.277-281. 3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Nguyễn Tuấn Vinh, Trần Vĩnh Hưng (2016). Đánh giá kết quả và độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận đơn giản .Y học Việt Nam tập 445, tr225- 228. 4. Trương Thanh Tùng, Lê Đình Vũ, Lê Quang Ánh, Nguyễn Anh Lương, Đậu Trường Toàn (2016). Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ (MINI PCNL) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Y học Việt Nam tập 445, tr 303-308. 5. Knoll T, Wezel F, Michel MS, Honeck P, Wendt-Nordahl G (2010). Do patients benefit from miniaturized tubeless percutaneous nephrolithotomy? A comparative prospective study. J Endourol 24(6): 1075-1079. 6. Nagele U, Shilling D, Anastasiadis AG, Walcher U, Sievert KD, Merseburger AS, Kuczyk M, Stenzl A (2008). Minimally invasive percutaneous nephrolitholapaxy (MIP), Urologe A, 47(9): 1066, 1068-1073. 7. Abdelhafez MF, Bedke J et al (2012), Minimally invasive percutaneous nephrolitholapaxy (PCNL) as an effective and safe procedure for large renal stones. BJU Int, 110: 114-119. 8. Cheng F, Yu W, Zhang X, Yang S, Xia Y, Ruan Y (2010) Minimally invasive tract in percutaneous nephrolithotomy for renal stones. J Endourol, 24(8):1579- 1582. 9. Knoll T, Wezel F, Michel MS, Honeck P, Wendt-Nordahl G (2010). Do patients benefit from miniaturized tubeless percutaneous nephrolithotomy? A comparative prospective study. J Endourol 24(6): 1075-1079.
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dauphau_thuat_tan_soi_qua_da_duong_ham_nho_dieu.pdf

