Kết quả bước đầu về nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối

Đặt vấn đề: Nghiên cứu giải phẫu vách sau khớp gối giúp cho việc thành lập cửa

xuyên vách trong phẫu thuật nội soi khoang sau khớp gối an toàn và hiệu quả. Mục

tiêu nghiên cứu: xác định các đặc điểm giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 22 khớp gối trên xác xử lý

formol tại bộ môn Giải phẫu học ĐHYD TP Hồ Chí Minh và 14 khớp gối tươi cắt cụt

ở tầm mức 1/3 dưới đùi trở lên tại BV Chợ Rẫy

 

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu về nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu về nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối

Kết quả bước đầu về nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
338
Lê Viết Cẩn*, 
Đỗ Phước Hùng*, 
Trang Mạnh Khơi**
* Bộ mơn CTCH ĐHYD 
TP.HCM
 ** Bộ mơn 
GPH ĐHYD TP.HCM
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU 
GIẢI PHẪU ỨNG DụNG VÁCH SAU KHỚP GỐI
Đặt vấn đề: Nghiên cứu giải phẫu vách sau khớp gối giúp cho việc thành lập cửa 
xuyên vách trong phẫu thuật nội soi khoang sau khớp gối an toàn và hiệu quả. Mục 
tiêu nghiên cứu: xác định các đặc điểm giải phẫu ứng dụng vách sau khớp gối.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 22 khớp gối trên xác xử lý 
formol tại bộ môn Giải phẫu học ĐHYD TP Hồ Chí Minh và 14 khớp gối tươi cắt cụt 
ở tầm mức 1/3 dưới đùi trở lên tại BV Chợ Rẫy.
Kết quả: Vách sau khớp gối có hình tam giác, giới hạn rõ phía trước là dây chằng 
chéo sau, phía sau là bao khớp gối sau, và phía trên là bờ sau hố gian lồi cầu. Vách 
sau nằm lệch về phía khoang sau trong của khớp gối. Động mạch khoeo nằm phía sau 
ngoài vách sau với khoảng cách trung bình khoảng 6mm. Khi xuyên kim Kirschner 
theo hướng từ cửa sau ngoài qua cửa sau trong khớp gối luôn đi qua vách sau và không 
gây tổn thương các cấu trúc khoang sau gối.
Kết luận: Đường thẳng nối cửa sau ngoài và cửa sau trong luôn đi qua một điểm trên 
vách sau và không gây tổn thương các cấu trúc khoang sau khớp gối. Do đó, đường 
thẳng này có thể ứng dụng tạo điểm xuyên vách an toàn và hiệu quả
TĨM TẮT
CLINICAL ANATOMY OF THE POSTERIOR SEPTUM OF THE KNEE
A PRELIMINARY RESULT OF STUDY
Le Viet Can*, 
Do Phuoc Hung*, 
Trang Manh Khoi**
SUMMARY
Background: The anatomical study of the posterior septum of the knee helps to establish 
safely and effectively the transseptal portal in arthroscopic surgery of the posterior knee 
compartments. Purpose: determine characteristics of clinical anatomy of the posterior 
septum of the knee.
Material and method: We conducted a cross-sectional descriptive study in 22 cadaveric 
knees at Anatomy Department of University of Medicine and Pharmaceutical of HCMC 
and 14 fresh knees that are amputated at Cho Ray Hospital.
Result: The posterior septum is triangular in shape, bounded by the posterior cruciate 
ligament anteriorly, the posterior capsule posteriorly, and the posterior portion of the 
femoral intercondylar notch superiorly. The septum devides the posterior compartment 
of the knee joint into posteriomedial and posteriolateral comparments, and is located 
medial deviation of posterior compartment. The popliteal artery is consistenly located 
poterolateral to the septum and is distant a mean of 6mm. When the Kirschner wire is 
penetrated from the posteriorlateral portal to the posteriomedial portal of the knee, it 
always goes through a safe point on the posterior septum .
Conclusion: A straight line linking posterolateral portal and posteromedial portal of 
the knee consistenly goes through one point on the posterior septum and doesn’t damage 
any structure in posterior compartment. Threrefore, following this line will be safe to 
establish a transseptal portal.
Key words: posterior septum, transseptal portal, knee arthroscopy.
Phần 3. Phần chấn thương chung
339
ĐặT VấN Đề:
 Hiện nay, phẫu thuật nội soi khoang sau khớp gối cĩ 
nhiều ứng dụng như: tái tạo dây chằng chéo sau (DCCS), 
khâu sừng sau sụn chêm, cắt hoạt mạc viêm khoang sau 
gối,Tuy nhiên, hai thách thức phải vượt qua khi phẫu 
thuật nội soi khoang sau khớp gối là xĩa các vùng mù và 
thao tác trong khoang nhỏ hẹp.
Để thấy được khoang sau khớp gối qua nội soi nhiều 
cửa vào đã được mơ tả: nhìn qua hố gian lồi cầu mà khơng 
cần mở các cửa nội soi phía sau, mở các cửa nội soi phía 
sau khớp gối [1]. Nếu khơng sử dụng ống kính 700, các 
vùng mù vẫn cịn tồn tại khi tiếp cận khoang sau khớp 
gối bằng các cửa nội soi kinh điển là: phần sau và phần 
sau trên của hai lồi cầu xương đùi, tồn bộ ngoại vi của 
sừng sau sụn chêm, phần sau và phần dưới của DCCS, dây 
chằng sụn chêm lồi cầu đùi sau (dây chằng Wrisberg), bao 
khớp sau [2].
Để xĩa mù và làm rộng khoảng khơng gian thao tác, 
Ahn và cộng sự đã thành lập cửa xuyên qua vách sau khớp 
gối (VSKG), tạo thơng thương giữa khoang sau trong và 
khoang sau ngồi của khớp gối [2]. Với những ưu điểm 
khi thành lập cửa xuyên vách nên ngày càng cĩ nhiều các 
kĩ thuật thành lập cửa xuyên vách đã được giới thiệu. Các 
kĩ thuật thành lập cửa xuyên vách chỉ cĩ thể an tồn nếu 
được đặt trên những hiểu biết sâu sắc về giải phẫu học của 
VSKG.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định đặc điểm giải phẫu 
ứng dụng VSKG: vị trí, giới hạn, liên quan VSKG với các 
cấu trúc lân cận từ đĩ ứng dụng kĩ thuật thực nghiệm thành 
lập điểm xuyên vách.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU:
Mơ tả cắt ngang: chúng tơi tiến hành nghiên cứu các 
đặc điểm giải phẫu VSKG trên 22 mẫu khớp gối đã được 
xử lý formol tại bộ mơn Giải Phẫu- ĐHYD TP.HCM từ đĩ 
ứng dụng thành lập điểm xuyên VSKG trên 14 mẫu khớp 
gối tươi của chân được cắt ở tầm mức 1/3 dưới đùi trở lên 
tại BV Chợ Rẫy do tắc động mạch đùi nơng hoặc động 
mạch chậu ngồi.
● Phẫu tích xác và ghi nhận các đặc điểm giải phẫu 
VSKG:
Rạch da hình chữ S khoảng 30 cm từ mặt ngồi đùi 
đến mặt trong cơ bụng chân ở cẳng chân. Bĩc tách qua lớp 
mỡ dưới da, bộc lộ các cấu trúc của hố khoeo: động mạch 
khoeo, tĩnh mạch khoeo, thần kinh chày và thần kinh mác 
chung. Cố gắng giảm thiểu tối đa di động hĩa các thành 
phần này. Giải phĩng điểm bám của đầu ngồi cơ bụng 
chân vào xương đùi để bộc lộ rõ bao khớp sau ngồi.
 Rạch dọc bao khớp sau ở phía bên ngồi, quan sát 
vào khoang sau khớp gối. Xác định giới hạn, hình dạng và 
diện tích vách sau khớp gối. Tiến hành đo các khoảng cách 
sau đây ở tư thế gối gấp 900: khoảng cách từ vách sau đến 
bao khớp ngồi sau, khoảng cách trước-sau khoang sau 
ngồi và khồng cách từ vách sau đến sừng sau sụn chêm 
ngồi, khoảng cách giữa vách sau và bĩ mạch khoeo.
Giải phĩng điểm bám của đầu trong cơ bụng chân vào 
xương đùi để bộc lộ rõ bao khớp gối sau trong. Rạch dọc 
bao khớp sau ở phía bên trong, bộc lộ dây chằng chéo 
sau, quan sát vách sau từ phía bên trong. Tiến hành đo các 
khoảng cách sau đây ở tư thế gối gấp 900: khoảng cách từ 
vách sau đến bao khớp trong sau, khoảng cách trước-sau 
khoang sau trong và khoảng cách từ vách sau đến sừng 
sau sụn chêm trong. Tiến hành phẫu tích quan sát động 
mạch gối giữa ở bờ trên của vách sau khớp gối.
● Ứng dụng vào thực nghiệm kĩ thuật thành lập điểm 
xuyên vách
 Dựa trên kết quả thu được từ giải phẫu, chúng tơi đề 
xuất kĩ thuật thành lập điểm xuyên vách bằng cách xuyên 
kim Kirschner từ cửa sau ngồi khớp gối qua cửa sau trong 
khớp gối với dụng cụ ngắm. Đánh giá tính an tồn, hiệu 
quả của kĩ thuật thành lập điểm xuyên vách này.
 Gối gấp 900
 Định vị: cửa sau ngồi là điểm mềm nằm ngay sau 
dây chằng bên ngồi và trên khe khớp gối sau, cửa sau 
trong là điểm mềm nằm ngay sau dây chằng bên trong trên 
khe khớp gối sau.
Hình 1: Vách sau khớp gối
Vách sau
Dây chằng 
chéo sau
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
340
 Dụng cụ ngắm được đặt ở vị trí cửa sau ngồi 
và sau trong đã xác định trên khớp gối sao cho hai 
thành thước ngắm áp sát vào sau lồi cầu đùi. Sau đĩ, 
dùng kim Kirschner 2,2 mm đi xuyên qua 2 cửa sau 
theo dụng cụ ngắm. Rút thước ngắm ra và lưu lại kim 
Kirschner.
 Phẫu tích khớp gối: quan sát kim Kirschner cĩ 
xuyên qua vách sau hay khơng. Nếu kim Kirschner 
cĩ xuyên qua vách sau, thì chúng tơi chia vách sau 
khớp gối theo mặt phẳng đứng dọc thành 3 phần bằng 
nhau: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới và từ đĩ xác định 
vị trí của kim Kirschner đã xuyên qua trên vách sau 
khớp gối. Quan sát kim Kirschner cĩ gây tổn thương 
các cấu trúc khoang sau khớp gối như: DCCS, sừng 
sau sụn chêm hay bĩ mạch khoeo hay khơng. Tiến 
hành đo khoảng cách từ kim Kirschner đến các cấu 
trúc sau ở tư thế gối gấp 900: DCCS, sừng sau sụn 
chêm trong, sừng sau sụn chêm ngồi và bĩ mạch 
khoeo.
KẾT QUẢ:
Qua phẫu tích 36 mẫu khớp gối gồm 10 mẫu ở 
nữ, 26 mẫu ở nam, tuổi trung bình là 60 thu được các 
đặc điểm giải phẫu VSKG như sau:
● Vách sau cĩ hình tam giác với 3 đỉnh: đỉnh 
trước, đỉnh sau và đỉnh trên. Vách sau được giới hạn 
rõ phía trước dưới là DCCS, phía sau liên tục với mặt 
khớp của bao khớp sau, và phía trên là bờ sau của hố 
gian lồi cầu. Động mạch gối giữa luơn đi ở bờ trên 
VSKG.
● Vị trí VSKG:
 VSKG nằm lệch về phía khoang sau trong khớp 
gối vì khoảng cách từ VSKG đến bao khớp trong sau 
(20,78 ± 3,63 mm) nhỏ hơn khoảng cách từ VSKG 
đến bao khớp ngồi sau (27,2 ± 2,26 mm).
● Khoảng cách trước-sau các khoang sau khớp 
gối:
 Khoảng cách trước-sau khoang sau trong (17,33 
± 7,5 mm) lớn hơn khoảng 1,5 lần khoảng cách trước-
sau khoang sau ngồi (11,42 ± 5,31 mm).
● Liên quan VSKG với các cấu trúc khoang sau 
khớp gối
 ♦ Bĩ mạch khoeo: luơn nằm về phía sau ngồi 
so với VSKG. Khoảng cách từ VSKG đến bĩ mạch 
khoeo trên xác là: 4,69 ± 1,04 mm, trên khớp gối tươi 
là: 6,11 ± 1,27 mm.
 ♦ DCCS: luơn nằm về phía trước trong so với 
VSKG.
 ♦ Sừng sau sụn chêm: khoảng cách từ VSKG 
đến sừng sau sụn chêm trong (4,63 ± 2,13 mm) bằng 
với khoảng cách từ VSKG đến sừng sau sụn chêm 
ngồi (4,73 ± 2,01 mm).
 Xây dựng giả thuyết về kĩ thuật tạo điểm xuyên 
vách nhờ vào các đặc điểm giải phẫu VSKG: “Khi 
xuyên kim Kirschner từ vị trí cửa sau ngồi đến cửa 
sau trong ở mức ngang khe khớp khi gối gấp 900 thì 
kim Kirschner luơn tạo ra một điểm trên vách sau 
khớp gối và khơng gây tổn thương các cấu trúc trong 
khoang sau khớp gối đặc biệt là bĩ mạch khoeo”.
 Kết quả tạo điểm xuyên vách trên thực nghiệm 
như sau:
● Vị trí kim Kirschner trên VSKG:
Vị trí 1/3 dưới 1/3 giữa 1/3 trên
Trên gối 
tươi
21% 71% 8%
Trên gối 
xác
32% 59% 9%
Dụng cụ 
ngắm
Hình 2: Tạo điểm xuyên vách
Hình 3: Kim Kirschner xuyên qua VSKG
Vách sau
Phần 3. Phần chấn thương chung
341
Kim Kirschner luơn đi qua VSKG, tạo được điểm 
xuyên vách và khơng gây tổn thương các cấu trúc như: 
DCCS, sừng sau sụn chêm, bĩ mạch khoeo.
● Khoảng cách từ kim Kirschner đến các cấu trúc:
 ♦ Bĩ mạch khoeo: kim Kirschner luơn nằm phía trước 
trong so với bĩ mạch khoeo và cách cấu trúc này 10,18 ± 
1,19 mm.
 ♦ DCCS: kim Kirschner luơn nằm phía sau ngồi so 
với DCCS và cách DCCS 4,69 ± 0,63 mm.
 ♦ Sừng sau sụn chêm: kim Kirschner luơn nằm trên 
so với sừng sau sụn chêm trong (4,3 ± 0,81 mm), và sừng 
sau sụn chêm ngồi (4,14 ± 0,97 mm).
Cửa sau ngồi
Cửa sau trong
Vách sauĐM khoeo
Hình 4: Vị trí tạo điểm xuyên vách
Bàn luận:
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đặc điểm giải phẫu 
VSKG trên khớp gối của xác từ đĩ ứng dụng tạo điểm 
xuyên vách trên khớp gối tươi. Vì chỉ là thành lập điểm 
xuyên vách khơng làm thay đổi các đặc điểm giải phẫu 
VSKG nên chúng tơi cũng tiến hành thu thập số liệu giải 
phẫu trên khớp gối tươi do đĩ số liệu mẫu khớp gối chúng 
tơi là 36 mẫu.
Các kết quả số liệu giải phẫu của VSKG giúp chúng tơi 
thành lập được giả thuyết thành lập điểm xuyên vách là:
● Vách sau giới hạn rõ, hình tam giác với 3 đỉnh là: 
đỉnh trước, đỉnh sau và đỉnh trên. So với các nghiên cứu 
trước đây, nghiên cứu chúng tơi mơ tả rõ hơn về giới hạn 
và hình dạng của VSKG [1,2,3,4].
● DCCS luơn nằm vị trí trước trong và bĩ mạch khoeo 
luơn nằm vị trí sau ngồi so với VSKG.
● Khoảng cách trước-sau khoang sau trong lớn hơn 
1,5 lần khoảng cách trước-sau khoang sau ngồi. Kết quả 
tương tự như trong nghiên cứu của tác giả Kim SJ [3].
Tuy cĩ nhiều kĩ thuật thành lập cửa xuyên vách trong 
phẫu thuật nội soi khoang sau khớp gối như của tác giả 
Ahn JH, tác giả Louisia S[2,5] nhưng chưa cĩ sự thống 
nhất về vị trí các cửa vào, hướng tạo cửa xuyên vách.
Nghiên cứu chúng tơi bước đầu giúp trả lời các câu 
hỏi này:
● Sự cần thiết của việc thành lập cửa xuyên vách trong 
nội soi là vì: DCCS là giới hạn trước dưới của VSKG do 
đĩ muốn thấy rõ điểm bám DCCS vào mâm chày cần phải 
phá bỏ VSKG, sừng sau sụn chêm và VSKG chỉ cách một 
khoảng cách nhỏ hẹp do đĩ muốn thao tác trong khoang 
sau khớp gối để xĩa mù cần phải phá bỏ VSKG.
● Đường thẳng nối giữa cửa sau ngồi và cửa sau trong 
luơn đi qua VSKG, do đĩ đường thẳng này giúp tạo được 
điểm xuyên vách. Nhưng vì VSKG chỉ cách bĩ mạch 
khoeo 1 khoảng cách khoảng 6 mm nên muốn gia tăng 
độ an tồn, vị trí cửa sau nên chọn ngay phía sau các dây 
chằng bên để gia tăng khoảng cách đến bĩ mạch khoeo. 
Và hơn nữa, động mạch gối giữa đi ở bờ trên VSKG do đĩ 
phá vách ở bờ trên sẽ gây chảy máu nên các cửa sau nên 
chọn ngay sát khe khớp gối.
● Hướng xuyên VSKG an tồn là từ ngồi vào trong 
vì: khoảng cách trước-sau khoang sau trong lớn hơn 1,5 
lần so với khoảng cách trước-sau khoang sau ngồi và bĩ 
mạch khoeo luơn nằm phía sau ngồi so với VSKG.
Kết luận:
 Đường thẳng nối giữa cửa sau ngồi và cửa sau trong 
khớp gối với vị trí các cửa sau ngay sau các dây chằng bên 
và ngay sát khe khớp gối khi gối gấp 900 và hướng xuyên 
từ ngồi vào trong luơn đi qua một điểm trên VSKG, 
khơng gây tổn thương các cấu trúc khoang sau khớp gối.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
342
Tài liệu tham khảo
1. Kramer DE, Bahk MS, Cosgarea AJ, Casio BM, 
Posterior knee arthroscopy: anatomy, technique, 
application, The Journal of Bone and Joint Surgery. 
2006; 88 (4): 110-121.
2. Ahn JH, Ha CW, Posterior trans-septal portal for 
arthroscopic surgery of the knee joint, The Journal of 
Arthroscopic and Related Surgery. 2000;16 (7): 774-
79.
3. Kim SJ, Song HT, Moon HK, Chun YM, Chang WH, 
The safe establishment of a transseptal portal in the 
posterior knee, Knee Surg SportsTraumatol Artrosc. 
2011; 19 (2): 1320-25.
4. Ramos LA, An anatomic study of the posterior 
septum of the knee, The Journal of Arthroscopic and 
Related Surgery. 2012; 28 (1): 100-04.
5. Louisia S, Charrois O, Beaufils P, Posterior back and 
forth approach in athroscopy surgery on the posterior 
knee compartments, The Journal of Arthroscopic and 
Related Surgery. 2003; 19 (3): 321-25.
thơng tin bổ sung:
PGS.TS Đỗ Phước Hùng: Bộ mơn chấn thương chỉnh hình đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: văn phịng bộ mơn chấn thương chỉnh hình ĐHYD TPHCM- 201B Nguyễn Chí Thanh, 
quận 5, TP.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ email: [email protected]
Điện thoại : 0903775579

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_ve_nghien_cuu_giai_phau_ung_dung_vach_sau_k.pdf