Kết quả bước đầu ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ năm 1983 đã bắt đầu đã có những nghiên cứu

làm thế nào để rút ngắn thời gian giữa chẩn đoán và can

thiệp nhất là các bệnh lý cần có thời gian vàng để can

thiệp. Ngoài ra một số bệnh lý cần tăng độ chính xác, độ

phân giải hình ảnh và hạn chế các biến chứng thì bác sĩ

can thiệp phải đặt 1 catheter vào động mạch trong phòng

can thiệp mạch và sau đó chuyển bệnh nhân đến phòng

CT để chụp CT. Hệ thống Hybrid Angio CT vì thế được

phát triển giúp cho quá trình chẩn đoán và can thiệp trở

nên nhanh hơn, chính xác hơn và an toàn hơn

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City

Kết quả bước đầu ứng dụng  Angio CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201948
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG 
ANGIO CT TRONG CAN THIỆP NỘI MẠCH 
TẠI VINMEC TIMES CITY
The initial result of vascular interventional 
application with angio ct in vinmec times city
Nguyễn Văn Phấn, Vũ Huy Hoàng, Lê Hồng Chiến, 
Trần Đức Tuấn, Ngô Văn Đoan, Hoàng Minh Lợi
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh 
Bệnh viện Vinmec Times City
Purpose: Evaluating the initial result of vascular interventional 
application with Angio-CT hybrid system in Vinmec Times City radiology 
department.
Material and Method: From Nov 2018 to May 2019, we applied 
vascular intervention for 93 patients including TACE, SIRT for HCC; intra-
arterial chemotherapy for retinoblastoma; cerebral vascular intervention, 
bleeding GI intervention; uterine fibroid embolization and benign prostatic 
hypertrophy embolization, bronchial artery embolization
Result and discussion: Angio-CT hybrid system save time move 
patient between from CT rom to vascular intervention room, high-contrast 
resolution, large FOV, minimal artefacts due to motion or metals.
Conclusion: Angio-CT hybrid system application in vascular 
interventional help us diagnosis and quickly make a vascular interventional 
decision, improve many techniques, increase accuracy and confidence when 
deciding to intervene, limit unwanted complications due to limitations on 
observation on DSA alone.
Key words: Angio CT hybrid system, Angio CT in vascular 
interventional application.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 1983 đã bắt đầu đã có những nghiên cứu 
làm thế nào để rút ngắn thời gian giữa chẩn đoán và can 
thiệp nhất là các bệnh lý cần có thời gian vàng để can 
thiệp. Ngoài ra một số bệnh lý cần tăng độ chính xác, độ 
phân giải hình ảnh và hạn chế các biến chứng thì bác sĩ 
can thiệp phải đặt 1 catheter vào động mạch trong phòng 
can thiệp mạch và sau đó chuyển bệnh nhân đến phòng 
CT để chụp CT. Hệ thống Hybrid Angio CT vì thế được 
phát triển giúp cho quá trình chẩn đoán và can thiệp trở 
nên nhanh hơn, chính xác hơn và an toàn hơn [1].
Hệ thống Hybrid Angio CT được khai thác vào 
năm 1992, lần đầu tiên được giới thiệu tại Aichi Cancer 
Center (Nagoya, Nhật Bản) [2]. Hệ thống này được 
tích hợp bởi một máy chụp CT và một máy chụp mạch 
(DSA), chúng được sắp xếp thẳng hàng và có chung 
bàn chụp. Chụp CT trong khi can thiệp bệnh nhân 
không cần phải di chuyển, do đó tránh được nguy cơ 
sai lệch vị trí ống thông và đảm bảo vô khuẩn trong lúc 
can thiệp.
Năm 2018 Bệnh viện Vinmec được trang bị hệ 
thống Angio CT của hãng Toshiba với tên gọi là Infinix-i 
4D CT. Hệ thống được tích hợp một máy CT 640 Slices 
và máy chụp mạch DSA 1 bình diện có chụp được 3D. 
So với C-arm cone beam CT thì hệ thống CT 640 Slices 
tích hợp trong hệ thống Angio CT vượt trội về độ phân 
giải không gian và thời gian, với trường quét rộng sẽ 
giúp vùng khảo sát được rộng hơn. Khác với chụp CT 
truyền thống, khi chụp CT trên hệ thống Angio CT bàn 
bệnh nhân cố định còn Gantry di chuyển theo trục dọc 
của bàn chụp, ở chân đế của Gantry có các cảm biến 
va chạm giúp bảo vệ hệ thống và khi chụp CT thông 
thường thì thuốc cản quang được tiêm qua đường tĩnh 
mạch còn CT nội động mạch (IACTA) thuốc cản quang 
được tiêm trực tiếp qua catheter đặt trong động mạch.
Hình 1. Hệ thống Angio CT tại bệnh viện 
ĐKQT Vinmec Times City
II. CÁC ỨNG DỤNG ANGIO CT TRONG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI VINMEC TIMES CITY
1. Angio CT trong TACE [2], [3], [9]
Nút hóa chất động mạch gan trong điều trị Ung 
thư gan (TACE). Angio CT được sử dụng để phát hiện 
chính xác các nguồn nuôi u và giúp định vị chính xác vị 
trí đặt vi ống thông và đạt kết quả nút mạch cao [.
Bệnh nhân nam 37 tuổi có U gan HCC hạ phân 
thùy VI. Sau khi chụp DSA thông thường, bệnh nhân 
được chụp Angio CT để đánh giá tưới máu khối U. Sau 
nút mạch chụp CT đánh giá độ tập trung của Lipiodol và 
hóa chất trong khối U. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201950
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 2. A-B: U gan trên DSA – Angio CT 3D; C-D: U gan sau nút mạch TACE
2. Angio CT trong xạ trị chiếu trong chọn lọc 
(SIRT) [5], [6]
Biến chứng lo ngại nhất của SIRT là phá hủy mô 
lành ngoài gan, ví dụ gây loét dạ dày hoặc ruột. Nguồn 
cấp máu cho khối U có thể thay đổi do phẫu thuật hoặc 
điều trị trước đó hoặc có các nguồn cấp máu ngoài gan.
Để tránh việc lắng đọng Y90 ngoài gan, hướng 
dẫn của RBOC 2006 đề xuất nút tắc bằng coils các 
động mạch ngoài gan để giảm tỷ lệ biến chứng do hạt 
phóng xạ. Angio CT đánh giá chính xác nguồn cấp máu 
từ động mạch gan và ngoài gan.
Hình 3. U gan HCC được điều trị bằng hạt phóng xạ Y-90
3. Angio CT trong can thiệp động mạch mạc 
treo tràng trên [4]
DSA được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán 
và điều trị chảy máu đường tiêu hóa. Angio CT cho hình 
ảnh giải phẫu, phát hiện vùng chảy máu và nhánh mạch 
đang chảy máu tốt hơn DSA. Angio CT cũng hạn chế 
được nhiễu ảnh do thở, do nhu động ruột. Hơn nữa, 
Angio CT cũng giúp các nhà can thiệp tự tin hơn và 
nút mạch đúng đích chính xác hơn. Trong trường hợp 
chụp Angio CT âm tính thì cũng giúp các bác sĩ tự tin 
hơn trong việc xác định không có chảy máu. Do vậy, 
chụp Angio CT cho giá trị lớn trong việc chẩn đoán xuất 
huyết đường tiêu hóa và trong can thiệp nút động mạch 
mạc treo.
Hình 4. A: Đông mạch MTTT trên DSA; B.ĐM MTTT trên IACTA; C.Hình 3D trên IACTA
E F G H
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Angio CT trong nút mạch U cơ trơn tử cung [10]
Mục đích điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung qua 
đường động mạch là bộc lộ được nhánh động mạch tử 
cung cấp máu chọn lọc cho khối u, sau đó nút tắc hoàn 
toàn bằng vật liệu tắc mạch. Chụp Angio CT giúp xác định 
chính xác nguồn cấp máu của động mạch tử cung vào 
khối u cũng như phân nhánh ra động mạch buồng trứng và 
các vòng nối là yếu tố quyết định thành công của điều trị.
Hình 5. A-B: Động mạch tử cung; C:U xơ TC trên Angio CT; D: Sau nút mạch
5. Angio CT trong nút động mạch phế quản [7]
Nguồn chảy máu trong ho máu thường từ các 
động mạch phế quản có áp lực cao, một số từ động 
mạch phổi. Ho máu có nhiều nguyên nhân như lao phổi, 
giãn phế quản, bệnh phổi mạn tính, xơ nang phổi 
Nguy cơ tử vong với ho máu nặng với điều trị nội khoa 
từ 50-100%, với điều trị phẫu thuật 7 -18 %, nhưng tăng 
lên tận 40% khi phẫu thuật cấp cứu.
Nút tắc động mạch phế quản là phương pháp điều 
trị ít xâm lấn có hiệu quả. Tuy nhiên động mạch phế 
quản có thể có các nhánh cấp máu cho tủy sống do đó 
cần được xác định và tránh gây tắc các nhánh mạch tủy 
này. Mặc dù hiếm nhưng có ghi nhận 2-4% bệnh nhân 
sau khi được nút mạch phế quản có nhồi máu tủy sống 
và đây là biến chứng đáng ngại nhất do có thể dẫn đến 
liệt chi.
Một bệnh nhân ho máu được chụp cả DSA và 
Angio CT, động mạch tủy được khẳng định trên Angio 
CT. Điều này giúp định hướng can thiệp siêu chọn lọc 
vào nhánh mạch phế quản để tránh mạch tủy.
Hình 6. A: Động mạch phế quản trên DSA; B: Nhánh cấp máu cho tủy trên IACTA 
6. Angio CT trong truyền hóa chất động mạch 
mắt
U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là loại 
ung thư đứng thứ 4 ở trẻ < 5 tuổi tại Mỹ. Số lượng mắc 
mới ở Việt Nam ~ 90 - 110 ca/năm. Tổn thương có liên 
quan đến đột biến NST 13q4, phát triển từ võng mạc - 
tầng nhạy cảm với ánh sáng nhất - nếu không điều trị 
kịp thời sẽ dẫn đến mù lòa hoặc tử vong. Bên cạnh các 
phương pháp điều trị như hóa chất toàn thân, Laser 
lạnh đông tại chỗ, xạ trị hoặc thậm chí là phẫu thuật thì 
phương pháp mới bằng can thiệp nội mạch bơm hóa 
chất vào động mạch mắt được chứng minh là có hiệu 
quả trong điều trị bệnh u nguyên bào võng mạc. Kết 
quả cho thấy tỉ lệ bảo tồn được mắt ~ 66%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201952
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 7. A: UNBVM mắt phải trên MRI; B-C:Nhánh ĐM cấp máu cho vùng hốc mắt trên DSA; D-E-F: 
Hình UNBVM ngấm thuốc trên IACTA.
7. Angio CT trong can thiệp mạch não [8]
Một trường hợp lấy huyết khối cơ học đoạn M2 của động mạch não giữa phải, có một nhánh nhỏ ở đoạn M4 
vẫn còn tắc do huyết khối bị trôi, chúng tôi tiến hành bơm Alteplase ~ 3ml sau đó chụp DSA kiểm tra lại thấy có cải 
thiện, chúng tôi tiến hành chụp CT ngay tại phòng can thiệp để chắc chắn rằng không có biến chứng xuất huyết não 
trước khi kết thúc thủ thuật.
Hình 8. A:Trước khi can thiệp; B-C: Sau khi kéo huyết khối bằng Solitaire stent;
D: Chụp kiểm tra ngay sau can thiệp.
Một trường hợp khác vỡ túi phình động mạch não giữa trái, khi lên bàn can thiệp tri giác BN xấu đi, chúng tôi 
tiến hành chụp CT ngay trước can thiệp để đánh giá lại và thấy lượng máu tăng lên (vỡ thì 2). Sau can thiệp, BN 
được chụp CT ngay tại bàn đánh giá chính xác lượng máu tăng lên do chất lượng hình ảnh của CT.
D E F
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/2019 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 9. A: Túi phình mạch trên 3D-DSA; B: CT khi vào viện; C: CT trước can thiệp; D: Sau nút túi 
phình bằng Coil; E: CT ngay sau can thiệp
III. BÀN LUẬN [2], [3]
1. Ưu điểm hệ thống Angio CT
Hệ thống Hybrid Angio CT có độ phân giải tương 
phản hình ảnh cao hơn so với Cone Beam CT, chùm tia 
tập trung hơn, độ đâm xuyên tốt hơn, tán xạ ít hơn, tốc 
độ quét nhanh hơn.
Trường thăm khám rộng hơn: Cone Beam CT có 
giới hạn FOV ~ 20 – 25cm, Angio CT có FOV tối đa ~ 
50cm, độ rộng của lồng lớn ~ 78 cm nên có thể chụp 
cho những bệnh nhân to, béo phì..
Hạn chế nhiễu ảnh do nhịp thở, do chuyển động và 
do vật liệu kim loại. Hệ thống CT có tốc độ quét nhanh, 
chỉ 0,275 giây/1 vòng quay cho 1 volume ~ 16 cm.
CT Fluoro thời gian thực trong can thiệp không 
mạch máu như sinh thiết, đốt sóng cao tần, dẫn lưu 
ổ dịch hoặc áp xe hạn chế biến chứng do tổn thương 
nằm gần mạch máu.
2. Nhược điểm hệ thống Angio CT
Liều nhiễm xạ cao hơn Angio đơn thuần.
Khi sử dụng CT Fluoro mà phải nghiêng Gantry sẽ 
khó thao tác hơn.
Giá thành đầu tư cao.
IV. KẾT LUẬN
Ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch đã 
giúp chúng tôi cải thiện nhiều kỹ thuật về can thiệp, tăng 
độ chính xác trong can thiệp, tăng độ tự tin khi quyết 
định can thiệp, hạn chế các tai biến, biến chứng không 
mong muốn do hạn chế về quan sát đánh giá trên DSA 
đơn thuần. Trong tương lai, chúng tôi sẽ còn tìm hiểu 
thêm các ứng dụng khác của Angio CT. 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 35 - 08/201954
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Matsui O et al. Radiology 1983;146(3):721-7
2. Tanaka T. Hybrid interventional CT/angiography system. In: Mahnken AH, Wilhelm KE, Rick J, editor. , eds. CT- 
and MR-guided interventions in radiology. Berlin, Heidelberg: Springer-Verlag; 2013: 515–29. [Google Scholar]
3. Br J Radiol. September 2014; 87(1041): 20140126. Published online 2014 Jul 24. doi: 10.1259/bjr.20140126
4. Salem R et al. Gastroenterology 2010;138(1):52-64.
5. Sangro B et al. Hepatology 2011;54(3):868-78.
6. Khor A et al. J Clin Oncol 2013; 31(Suppl): Abstract e15137
7. Yoon W et al Radiographics 2002;22(6):1395-409.
8. Vũ Đăng Lưu, “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phình động mạch não vỡ bằng can thiệp nội mạch”, Luận án 
tiến sĩ y học, Trường ĐH Y Hà Nội 2012
9. De Baere et al. Radiology 2008;248:1056–1066
10. Nguyễn Xuân Hiền, “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp nút động mạch tử cung trong điều trị u cơ trơn tử 
cung”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội 2011
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu ứng dụng hệ thống Hybrid Angio-CT trong can thiệp nội mạch tại khoa Chẩn đoán 
hình ảnh Bệnh viện Vinmec Times City.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: từ tháng 11/2018 đến 5/2019. Tổng số 93 bệnh nhân can thiệp trên hệ thống 
Angio CT bao gồm TACE, SIRT trong điều trị HCC; truyền hóa chất động mạch mắt; can thiệp động mạch não, xuất huyết tiêu 
hóa; nút mạch U cơ trơn tử cung và U phì đại tiền liệt tuyến, nút động mạch phế quản điều trị ho máu 
Kết quả và bàn luận: Hệ thống Hybrid Angio-CT tiết kiệm được thời gian phải vận chuyển bệnh nhân giữa phòng CT 
và phòng can thiệp mạch, độ phân giải tương phản hình ảnh cao, trường thăm khám rộng, hạn chế nhiễu ảnh do chuyển động 
hoặc kim loại.
Kết luận: Ứng dụng hệ thống Hybrid Angio-CT trong can thiệp đã giúp chúng tôi chẩn đoán và quyết định can thiệp 
nhanh chóng, cải thiện nhiều về kỹ thuật, tăng độ chính xác, tăng độ tự tin khi quyết định can thiệp, hạn chế các biến chứng 
không mong muốn trên DSA đơn thuần.
Từ khóa: Hybrid Angio CT, Ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch
Ngày nhận bài: 20.5.2019. Ngày chấp nhận đăng: 30.6.2019.
Người liên hệ: Nguyễn Văn Phấn Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Vinmec Times City
Email: [email protected]

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_ung_dung_angio_ct_trong_can_thiep_noi_mach.pdf