Kết quả bước đầu sử dụng vạt mạch xiên cuống liền để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân

Đặt vấn đề: Vạt mạch xiên là một sự lựa chọn mới, bởi loại vạt này không phải hy

sinh động mạch chính và dễ dàng di chuyển tới vị trí cần che phủ. Mục tiêu của bài

báo là: đánh giá kết quả tạo hình phủ khuyết hổng phần mềm ở vùng cẳng chân bằng

vạt mạch xiên cuống liền và rút ra kinh nghiệm bước đầu khi sử dụng loại vạt này.

Đối tượng và phương pháp: 18 bệnh nhân bị khuyết hổng phần mềm vùng gối, cẳng

chân, cổ chân được tạo hình bằng vạt mạch xiên cuống liền. Phương pháp nghiên cứu

là: tiến cứu, mô tả bệnh chứng từng ca bệnh, theo dõi dọc, không đối chứng

 

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu sử dụng vạt mạch xiên cuống liền để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu sử dụng vạt mạch xiên cuống liền để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân

Kết quả bước đầu sử dụng vạt mạch xiên cuống liền để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
302
 Lê Văn Đồn, 
Bùi Việt Hùng, 
Ngơ Thái Hưng,
 Nguyễn Văn Phú, 
Chế Đình Nghĩa, 
Lê Phi Long
(Viện CTCH- Bệnh viện 
TƯQĐ 108)
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DụNG VẠT MẠCH 
XIÊN CUỐNG LIỀN ĐỂ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG 
PHẦN MỀM VÙNG CẲNG CHÂN
Đặt vấn đề: Vạt mạch xiên là một sự lựa chọn mới, bởi loại vạt này không phải hy 
sinh động mạch chính và dễ dàng di chuyển tới vị trí cần che phủ. Mục tiêu của bài 
báo là: đánh giá kết quả tạo hình phủ khuyết hổng phần mềm ở vùng cẳng chân bằng 
vạt mạch xiên cuống liền và rút ra kinh nghiệm bước đầu khi sử dụng loại vạt này.
Đối tượng và phương pháp: 18 bệnh nhân bị khuyết hổng phần mềm vùng gối, cẳng 
chân, cổ chân được tạo hình bằng vạt mạch xiên cuống liền. Phương pháp nghiên cứu 
là: tiến cứu, mô tả bệnh chứng từng ca bệnh, theo dõi dọc, không đối chứng.
Kết quả: 8 vạt xiên động mạch bắp chân trong, 10 vạt xiên dưới dạng hình cánh quạt, 
trong đó có 15 nam và 3 nữ, tuổi từ 9 đến 79, trung bình là 51,7 tuổi. Có 14 vạt da cân 
và 4 vạt da - cơ. Tổn khuyết lớn nhất là 7x20 cm, nhỏ nhất là 4x5 cm. Kết quả sớm sau 
phẫu thuật có 14/18 vạt đạt kết quả tốt, khá là 2/18 vạt, trung bình là 2/18 vạt, không có 
thất bại. Theo dõi xa ở 16 bệnh nhân, thời gian theo dõi trung bình 16 tháng, kết quả tốt 
đạt 14/16 vạt, khá là 1/16 vạt, trung bình là 1/16 vạt, tổn thương liền sẹo hoàn toàn. 
Kết luận: Vạt mạch xiên ở cẳng chân là một chất liệu tạo hình mới với nhiều tính 
năng ưu việt.
Từ khóa: Vạt mạch xiên, khuyết phần mềm.
TĨM TẮT
INITIAL RESULT OF USING PERFORATOR FLAP FOR 
RECONSTRUCTION OF SOFT TISSUE DEFECT IN LEG
Le Van Doan, 
Bui Viet Hung, 
Ngo Thai Hung,
 Nguyen Van Phu, 
Che Dinh Nghia, 
Le Phi Long
ABSTRACT
Background: Perforator flap with successive peduncle is a new choice because it isn’t 
necessary to sacrifice major arteries and moves to covered positions easily. The purpose of 
the paper is: evaluating the results of soft tissue reconstruction in leg using perforator flap 
and giving initial experiences when using this flap. 
Materials and Methods: 18 patients were treated with perforator flap for soft tissue in 
knee, leg and ankle. Research methodology is: conducting research, describing symptom 
of each case. 
Results: 8 medial sural perforator flap, 10 propeller flaps, of which there were 15 males and 
3 females, from 9 to 79 years old. Mean age was 51.7 years. There were 14 fasciocutaneous 
flaps and 4 muscle flaps. Size of the largest defect was 7 x 20cm, size of the smallest defect 
was 4 x 5cm. Initial results after surgery: excellent: 14/18 flaps; good: 2/18 flaps; normal: 
2/18 flaps, no failure. Remote results: in 16 patients; average followup: 16 months; excellent 
result: 14/16 flaps, good result: 1/16 flaps; normal result: 1/16 flaps. All patients provided 
stable coverage of the defect with good skin cover. 
Conclusion: Propeller flap in leg is a new plastic material with many advantages.
Keywords: Propeller flap, soft tissue defect.
Phần 4: Phần vi phẫu
303
I. ĐặT VấN Đề
Điều trị các tổn thương gây khuyết hổng phần mềm 
(KHPM) ở khu vực gối, 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân 
vẫn luơn là thách thức, đặc biệt khi tổn thương kèm theo 
lộ gân, xương, khớp. Cĩ nhiều phương pháp tạo hình phủ, 
mỗi phương pháp đều cĩ chỉ định riêng và ưu nhược điểm 
nhất định. 
Năm 1991, Hyakusoku [1] người đầu tiên đề xuất một 
vạt mạch xiên ở kế cận vùng tổn thương, vạt cĩ hình dạng 
như một cái quạt cĩ 2 cánh, cánh lớn và cánh nhỏ, lấy vị trí 
mạch xuất chiếu lên da làm tâm xoay. Khi vạt được cơ lập, 
cĩ thể xoay tới 90 độ thậm chí tới 180 độ để che phủ vùng 
tổn khuyết, lưỡi của cánh lớn xoay sang che phủ kín tổn 
khuyết, cánh nhỏ xoay sang che phủ lại một phần khuyết 
da sau khi lấy đi cánh lớn. 
Trong vịng hơn 10 năm trở lại đây, nhiều tác giả đã tập 
trung nghiên cứu về giải phẫu các nhánh xiên ở cẳng chân, 
đồng thời áp dụng trên lâm sàng dạng vạt này để tạo hình 
khuyết hổng phần mềm sau chấn thương, sau cắt bỏ sẹo, 
khối u, hoặc sau kết xương khơng đĩng kín được vết mổ 
Từ tháng 3/2010 đến 6/2013, tại Viện Chấn thương - 
Chỉnh hình, Bệnh viện TƯQĐ 108 đã sử dụng vạt mạch 
xiên cuống liền tạo hình KHPM ở vùng cẳng chân. Do 
vậy, mục tiêu của bài báo này chúng tơi nhằm: Đánh giá 
kết quả bước đầu tạo hình phủ KHPM ở vùng gối, cẳng 
chân, cổ chân bằng vạt mạch xiên cuống liền và rút ra một 
số kinh nghiệm khi sử dụng loại vạt này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
 - 18 bệnh nhân (BN) bị KHPM vùng cẳng chân được 
tạo hình bằng vạt mạch xiên cuống liền. Trong đĩ, cĩ 15 
nam và 3 nữ, tuổi từ 9 đến 79, trung bình là 51,7 tuổi. Cĩ 
14 vạt da cân và 4 vạt da cơ.
 - Kích thước tổn khuyết: lớn nhất là 7x20 cm, nhỏ nhất 
là 4x5 cm.
 - Nguyên nhân: do TNLĐ (1 BN), TNGT (7 BN), 
TNSH (3 BN), loét sẹo xấu do di chứng chấn thương, di 
chứng bỏng (7 BN ).
 - Vị trí: 3 KHPM ở vùng khớp gối, 5 KHPM ở 1/3 trên 
cẳng chân, 7 KHPM ở 1/3 dưới cẳng chân và 3 KHPM ở 
vùng khớp cổ chân.
2. Phương pháp
- Nghiên cứu tiến cứu, mơ tả bệnh chứng từng ca bệnh, 
theo dõi dọc, khơng đối chứng.
- Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ:
+ Lựa chọn: BN cĩ KHPM nhỏ, vừa ở vùng gối, cẳng 
chân và cổ chân. Phần mềm xung quanh tổn khuyết cịn 
lành, mạch xiên nuơi vạt dự kiến sử dụng khơng bị tổn 
thương.
+ Loại trừ: các KHPM lớn hoặc KHPM kích thước vừa 
hoặc nhỏ nhưng lớp da quanh khu vực tổn khuyết bị bong 
lĩc do chấn thương gây tổn thương các mạch xiên. BN cĩ 
bệnh lý về mạch máu ngoại vi, BN già yếu.
- Đánh giá kết quả sau mổ:
+ Kết quả gần:
*Tốt: vạt sống hồn tồn, diễn biến thuận lợi, liền vết 
mổ kỳ đầu.
*Khá: vạt thiểu dưỡng hoặc chết lớp thượng bì nhưng 
vạt vẫn sống và che phủ được tổn thương mà khơng phải 
ghép da bổ xung.
*Trung bình: vạt hoại tử một phần (nhỏ hơn 1/3 diện 
tích), phải cắt lọc và ghép da bổ xung nhưng làm lành 
được tổn thương.
*Thất bại: vạt chết hồn tồn, phải cắt bỏ hoặc vạt 
sống nhỏ hơn 1/2 diện tích, phải làm lành tổn thương bằng 
phương pháp khác.
+ Kết quả xa (sau mổ 6 tháng):
*Tốt: vạt sống hồn tồn, khơng cĩ viêm rị, mềm mại, 
đảm bảo chức năng thẩm mỹ (màu sắc, bề mặt phẳng so 
với xung quanh, sẹo đẹp) và che phủ tốt.
*Khá: vạt sống nhưng phồng cao so với xung quanh 
hoặc sẹo co kéo nhẹ nhưng khơng ảnh hưởng đến chức 
năng của cẳng chân, về thẩm mỹ BN chấp nhận được hoặc 
phải sửa chữa bổ xung.
*Trung bình: vạt to xù, viêm rị hoặc co kéo quá mức 
ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ phải phẫu thuật bổ 
sung.
- Xử lý số liệu thống kê: các số liệu thu thập được xử lý 
theo thuật tốn thống kê y học.
 III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm số liệu nghiên cứu
- Vạt sử dụng
 + Vạt mạch xiên từ ĐM bắp chân trong: 8 vạt.
 + Vạt mạch xiên từ ĐM chày sau ở 1/3 G - 1/3 D cẳng 
chân: 6 vạt.
 + Vạt mạch xiên từ ĐM mác ở 1/3 D cẳng chân: 4 vạt.
- Vị trí khuyết hổng
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
304
 + KHPM vùng gối: 3BN.
 + KHPM 1/3 trên cẳng chân: 5 BN.
 + KHPM 1/3 dưới cẳng chân: 7 BN.
 + KHPM vùng cổ chân: 3 BN.
- Tổn thương kết hợp
 + KHPM lộ gân đơn thuần: 6 BN.
 + KHPM lộ xương: 12 BN.
- Tình trạng nhiễm khuẩn của KHPM
 + KHPM nhiễm khuẩn: 9 BN.
 + KHPM sạch nhiễm: 8 BN.
 + KHPM sạch: 1 BN.
- Kích thước KHPM
 + KHPM từ 20 đến 40 cm²: 9 BN.
 + KHPM từ 40 đến 80 cm²: 6 BN.
 + KHPM từ 80 đến 140 cm²: 3 BN.
3.2. Kết quả sớm sau mổ 
3.2.1. Vùng ghép vạt 
 * Kết quả chung: đánh giá kết quả sớm sau 
tạo hình phủ cĩ 14/18 vạt đạt kết quả tốt, 2/18 vạt đạt 
kết quả khá, 2/18 vạt đạt kết quả trung bình và khơng 
cĩ trường hợp nào thất bại. 
 * Kết quả theo vị trí tổn thương 
Bảng 1: Kết quả theo vị trí tổn thương (n = 18 vạt)
Vị trí TT
Vùng gối
1/3 trên cẳng 
chân
1/3 dưới cẳng 
chân
Vùng cổ chân Tổng
Kết quả
Tốt 4 5 2 14
Khá 1 1 0 2 
Trung bình 0 1 1 2
Thất bại 0 0 0 0
Tổng 5 7 3 18 
Kết quả bảng 1 cho thấy vạt che phủ KHPM vùng 
gối và 1/3 trên cẳng chân đều đạt kết quả tốt và khá 
(8/8), mỗi vị trí ở 1/3 dưới cẳng chân và vùng khớp 
cổ chân đều cĩ 1 vạt đạt kết quả trung bình.
 * Kết quả theo vạt sử dụng
Bảng 2: Kết quả theo vạt sử dụng (n = 18 vạt)
Vạt sử dụng Vạt từ ĐM bắp 
chân trong
Vạt từ ĐM chày 
sau
Vạt từ ĐM mác Tổng
Kết quả
Tốt 7 5 2 14
Khá 1 0 1 2
Trung bình 0 1 1 2
Thất bại 0 0 0 0
Tổng 8 6 4 18
Kết quả bảng 2 cho thấy cĩ 7/8 vạt đạt kết quả tốt 
ở nhĩm vạt mạch xiên từ ĐM bắp chân trong. Vạt 
mạch xiên từ ĐM chày sau và ĐM mác đều cĩ 1 vạt 
đạt kết quả trung bình.
Phần 4: Phần vi phẫu
305
 * Kết quả theo kích thước khuyết hổng
Bảng 3: Kết quả theo kích thước khuyết hổng (n = 18 vạt)
Kích thước KHPM
Từ 20 đến 40 cm² Từ 40 đến 80 cm²
Từ 80 đến 140 
cm²
Tổng
Kết quả
Tốt 7 4 3 14 
Khá 1 1 0 2
Trung bình 1 1 0 2
Thất bại 0 0 0 0
Tổng 9 6 3 18
Kết quả bảng 3 cho thấy vạt đạt kết quả tốt khơng phụ thuộc vào kích thước của khuyết hổng.
 * Kết quả theo tổn thương kết hợp
Bảng 4: Kết quả theo tổn thương kết hợp (n = 18 vạt)
Tổn thương kết hợp
Lộ gân Lộ xương Tổng
Kết quả
Tốt 5 9 14 
Khá 1 1 2
Trung bình 0 2 2
Thất bại 0 0 0
Tổng 6 12 18
Kết quả bảng 4 cho thấy 2 vạt đạt kết quả trung bình đều cĩ tổn thương lộ xương kết hợp.
 * Kết quả theo tình trạng nhiễm khuẩn
Bảng 5: Kết quả theo tình trạng nhiễm khuẩn (n = 18 vạt)
Tình trạng nhiễm khuẩn
Sạch Sạch nhiễm Nhiễm khuẩn Tổng
Kết quả
Tốt 1 6 7 14 
Khá 0 1 1 2
Trung bình 0 1 1 2
Thất bại 0 0 0 0
Tổng 1 8 9 18
Kết quả bảng 5 cho thấy 2 vạt đạt kết quả trung bình 
gặp ở KHPM sạch nhiễm và nhiễm khuẩn.
 3.2.2. Vùng lấy vạt (n = 18) 
- 6/18 vạt sau khi lấy khâu được trực tiếp vết mổ, các 
vết mổ diễn biến thuận lợi và đều liền da kỳ đầu.
- 12/18 vạt khi đĩng vết mổ phải ghép da dầy hoặc da 
xẻ đơi, đây là những trường hợp lấy vạt với kích thước lớn 
(chiều ngang vạt > 6 cm). Các vùng ghép da khơng cĩ máu 
tụ dưới da ghép, 11/12 trường hợp da ghép sống và liền 
sẹo kỳ đầu, cĩ 1 trường hợp phải ghép da bổ sung do da 
ghép bị xơ lệch phần.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
306
3.3. Kết quả xa
- Vùng ghép vạt: cĩ 16/18 BN sau mổ tạo hình cĩ 
kết quả xa, trong đĩ 14/16 vạt đạt kết quả tốt, 1 vạt 
đạt kết quả khá và 1 vạt kết quả trung bình, khơng cĩ 
trường hợp nào thất bại. 
- Vùng lấy vạt (n = 16) 
+ 5/16 vị trí lấy vạt được khâu trực tiếp cĩ sẹo 
mềm mại, khơng ảnh hưởng chức năng của cẳng 
chân.
+ 11/16 vị trí lấy vạt được ghép da, vùng da ghép 
sống tốt khơng cĩ dấu hiệu loét hoặc viêm rị.
BN minh họa:
BN Trương Văn V. 65 tuổi, bị KHPM đường kính 5cm vùng mắt cá ngồi chân P, lộ xương. Đã được tạo 
hình phủ bằng vạt mạch xiên từ 1/3D ĐM mác cuống liền. Kết quả sau mổ 12 ngày. 
IV. BÀN LUẬN
 - Chỉ định sử dụng vạt: Theo kết quả nghiên 
cứu của Geddes và cộng sự [2], da vùng gối và cẳng 
chân chiếm 34% diện tích da của chi dưới, được cấp 
máu bởi 30 ± 13 nhánh xiên, với đường kính 0,7 ± 
2mm, chia làm 5 vùng và được xếp thành 4 nhĩm 
theo chiều dọc của cẳng chân là: các nhánh xiên của 
ĐM gối xuống, ĐM khoeo, ĐM chày sau, ĐM mác.
+ Vạt mạch xiên từ ĐM bắp chân trong là những 
nhánh xiên lớn thường được chỉ định cho những 
khuyết hổng vùng 1/3 trên cẳng chân và quanh gối.
+ Vạt mạch xiên từ ĐM chày sau thường được chỉ 
định cho những khuyết hổng từ 1/3 giữa cẳng chân 
trở xuống.
+ Vạt mạch xiên từ ĐM mác hầu hết ở 1/3 dưới, 
thường ở trên mắt cá ngồi 5cm là rất phù hợp cho 
che phủ khuyết phần mềm vùng gân gĩt, củ gĩt và 
mắt cá ngồi, nếu lấy vạt dài cĩ thể che phủ được cả 
tới gan và mu bàn chân.
Trong nghiên cứu, chúng tơi đã sử dụng 8 vạt 
mạch xiên từ ĐM bắp chân trong để che phủ KHPM 
ở 1/3 trên cẳng chân và vùng khớp gối, 6 vạt mạch 
xiên từ ĐM chày sau, 4 vạt mạch xiên từ ĐM mác để 
che phủ KHPM ở 1/3 dưới cẳng chân và vùng khớp 
cổ chân. Kết quả trên cũng phù hợp với nghiên cứu 
về giải phẫu ứng dụng vị trí các nhánh ĐM xiên được 
Geddes [2] mơ tả. 
- Kỹ thuật bĩc vạt: trước khi tiến hành phẫu 
thuật cần xác định vị trí các ĐM xiên ở xung quanh 
vùng KHPM bằng Doppler cầm tay. Sau khi cắt lọc 
vết thương thì kích thước chính xác của KHPM sẽ 
được xác định. Dựa theo kích thước của KHPM và 
vị trí các ĐM xiên để thiết kế vạt một cách phù hợp, 
thường vạt thiết kế theo trục dọc của cẳng chân. 
Đường rạch da đầu tiên mang tính thăm dị, dọc theo 
mép trước của vạt, rạch hết lớp cân, xác định và bộc 
lộ các nhánh ĐM xiên. ĐM xiên được lựa chọn tùy 
theo kích thước và khoảng cách tới vùng nhận, cĩ thể 
là ĐM xiên cơ hoặc xiên vách. Khi xác định chính 
Phần 4: Phần vi phẫu
307
xác nhánh xiên cấp máu cho vạt, thì mới thiết kế vạt với 
điểm xoay chính là vị trí mà mạch xiên đâm ra da (đối với 
dạng vạt cánh quạt). Đối với vạt mạch xiên của ĐM bắp 
chân trong thì điểm xoay phụ thuộc vào vị trí của KHPM, 
kích thước vạt thường được lấy mỗi chiều lớn hơn 0,5cm 
so với kích thước của KHPM. Đối với dạng vạt cánh quạt, 
cánh lớn thường dài hơn khoảng cách từ điểm xoay đến 
vị trí xa nhất của tổn khuyết 0,5cm đến 1cm, chiều rộng 
của cánh lớn thường rộng hơn chiều rộng của tổn khuyết 
0,5cm, lấy kèm cả cân trong quá trình bĩc vạt. Đặc biệt 
quan tâm bảo vệ cuống mạch tránh kéo căng hoặc vặn 
xoắn mạch quá mức và phải phẫu tích được cuống mạch 
với chiều dài tối thiểu là 1,5 - 2cm. 
Vạt nhỏ nhất chúng tơi sử dụng để che phủ KHPM 4 
x5cm ở mặt sau gĩt chân, vạt lớn nhất che phủ KHPM 7 
x 20cm ở vùng khoeo sau khi cắt bỏ sẹo xấu gây co gấp 
khớp gối. Chúng tơi đã sử dụng 10 vạt mạch xiên dạng 
cánh quạt để che phủ KHPM ở 1/3 dưới cẳng chân và 
vùng khớp cổ chân. 6BN đĩng được trực tiếp vết mổ sau 
khi xoay vạt che phủ ổ khuyết hổng và 4BN phải ghép da 
vào nơi cho vạt. Ở vị trí 1/3 trên cẳng chân và vùng khớp 
gối chúng tơi đã sử dụng 8 vạt mạch xiên ĐM bắp chân 
trong hình đảo. 2 BN đĩng được trực tiếp vết mổ cịn 6 BN 
phải ghép da vào nơi cho vạt. 
 - Thời điểm can thiệp: tất cả 18BN đều được mổ 
phiên sau khi đã được cấy khuẩn, làm kháng sinh đồ tại 
chỗ. Cĩ 9BN được cắt bỏ sẹo loét, sẹo xấu và tạo hình che 
phủ KHPM bằng vạt mạch xiên ngay một thì. 9BN cịn lại 
được tạo hình thì hai sau khi đã cắt lọc sạch tổ chức viêm, 
hoại tử, thay băng đánh giá chính xác vị trí và kích thước 
của khuyết hổng. 
 - Kết quả: chúng tơi đã sử dụng 6 vạt cánh quạt từ 
nhánh xiên của ĐM chày sau và 4 vạt cánh quạt từ nhánh 
xiên của ĐM mác che phủ KHPM vùng 1/3 dưới cẳng 
chân và vùng khớp cổ chân. Cĩ 2 vạt hoại tử một phần và 
liền vết thương thì hai, tiêu một phần lớp thượng bì gặp ở 2 
BN. 2 vạt hoại tử gặp ở BN nghiện thuốc lá. Cả 2 BN này 
sau mổ vạt vẫn hồi lưu rõ, nề vừa, ứ máu tĩnh mạch nhẹ. 
Tình trạng ứ máu tăng dần, vạt hồi lưu kém đi, đã được 
thay băng, cắt bớt chỉ quanh cuống vạt, lấy máu tụ dưới 
vạt. Sau đĩ chúng tơi đã cắt lọc phần vạt hoại tử, chạy máy 
V.A.C, ghép da bổ xung. 2 BN này cĩ KHPM lộ mặt trong 
xương gĩt và mắt cá ngồi sau chấn thương, cuống vạt dài 
1,5 cm và 2 cm. Nguyên nhân vạt hoại tử một phần theo 
chúng tơi là do cuống mạch ngắn gây xoắn sau khi trải vạt. 
Cĩ 8 vạt mạch xiên từ ĐM bắp chân trong che phủ KHPM 
ở 1/3 trên cẳng chân và vùng khớp gối. 1BN liền vết mổ 
thì hai, cịn lại các vạt khác đều đạt kết quả tốt. 
Masia [3], đã sử dụng vạt cánh quạt cho 35 trong 59BN 
được phẫu thuật dựa trên vạt mạch xiên để che phủ khuyết 
hổng sau phẫu thuật ung thư, chấn thương, các sẹo xấu. 
Cĩ 4 vạt hoại tử một phần và liền vết thương thì hai (gặp ở 
3BN nghiện thuốc lá và 1 BN đái tháo đường).
Jakubietz [4], đã điều trị 8BN khuyết hổng vùng mắt 
cá với các vạt cánh quạt, dựa trên nhánh xiên từ ĐM chày 
sau và ĐM mác. Hoại tử một phần vạt gặp ở 1BN đái tháo 
đường, tiêu một phần lớp thượng bì gặp ở 2BN, phù chi 
dưới thoảng qua gặp ở tất cả các BN.
Pignatti [5] mơ tả 6BN với khuyết hổng ở gối, xương 
chầy và vùng gân gĩt thì cĩ 2 BN ứ máu tĩnh mạch thoảng 
qua, khơng cĩ vạt nào bị hoại tử. Durgakarki đã điều trị 
cho 20 BN KHPM vùng cổ chân bằng vạt cánh quạt. Cĩ 
1BN bị hoại tử một phần vạt và đã được xử trí bằng ghép 
da, 2BN nghẽn mạch tạm thời, 1BN liền vết mổ thì hai, 
các trường hợp cịn lại đều tốt. 14BN được tạo vạt từ ĐM 
chày sau và 6 BN được tạo vạt từ ĐM mác. 
So với kết quả của các tác giả trên thấy rằng kết quả 
của chúng tơi bước đầu là khả quan. Tuy nhiên, số lượng 
BN cịn ít nên cần tiếp tục theo dõi, đánh giá với lượng BN 
lớn hơn và thời gian dài hơn. 
 - Một số kinh nghiệm:
+ Về thiết kế vạt: thiết kế vạt phụ thuộc vào vị trí của 
nhánh mạch xiên xác định được. Tuy nhiên, việc thiết kế 
vạt thường chỉ mang tính định hướng, trong quá trình phẫu 
tích sẽ quyết định chiều dài và hình dạng của vạt. 
 + Về xoay vạt: tùy thuộc vào dạng vạt được thiết 
kế. Nếu là vạt cánh quạt thì điểm xoay chính là vị trí của 
ĐM xiên. Quá trình xoay và trải vạt vào vị trí khuyết hổng 
phải luơn để ý đến mức độ xoắn của cuống vạt, tình trạng 
cấp máu của vạt. Nếu vạt dựa trên mạch xiên của ĐM bắp 
chân trong thì điểm xoay phụ thuộc vào vị trí KHPM. 
Trong quá trình trải vạt phải chú ý khơng để cuống vạt bị 
căng, bị xoắn, nếu cĩ đường hầm để luồn vạt thì đường 
hầm phải rộng rãi tránh tình trạng phù nề sau mổ gây đè 
ép cuống vạt.
+ Về theo dõi, xử trí biến chứng: biến chứng sớm cĩ 
thể gặp là chảy máu và nghẽn mạch tạm thời. Tình trạng 
chảy máu sau mổ được đánh giá thơng qua dẫn lưu và mức 
độ máu thấm băng tại vết mổ. Mức độ máu chảy ít do rỉ 
rả tại bề mặt vết mổ thì cĩ thể tự cầm, cịn nếu chảy máu 
mức độ nhiều thì phải cắt chỉ, nâng vạt lên để cầm máu 
chính xác điểm chảy máu. Sau đĩ trải lại vạt, đặt dẫn lưu 
và đĩng vết mổ. Khi nhận định vạt bị nghẽn mạch tạm thời 
cần kiểm tra kỹ tình trạng băng tại vết mổ, đánh giá xem 
cĩ nguyên chèn ép từ bên ngồi hay khơng, giải phĩng các 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
308
yếu tố chèn ép nếu cĩ. Nếu thấy vạt căng tím dần thì 
phải cắt chỉ thưa, cĩ thể phải kiểm tra lại việc giải 
phĩng cuống vạt để tránh xoắn vặn cuống khi trải 
vạt. Biến chứng muộn cĩ thể gặp là tiêu lớp thượng 
bì, hoại tử một phần hoặc cả vạt. Những trường hợp 
tiêu thượng bì thì chỉ cần thay băng để vết thương tự 
biểu mơ hĩa. Vạt hoại tử nhỏ thì sau cắt lọc cĩ thể 
ghép da bổ sung. Nếu hoại tử tồn bộ vạt thì phải cắt 
lọc hoại tử, chạy máy VAC sau đĩ sử dụng một vạt tự 
do với kỹ thuật vi phẫu.
V. KẾT LUẬN
- Kết quả tạo hình phủ: kết quả sớm cĩ 14/18 vạt 
đạt kết quả tốt, khá là 2/18 vạt, trung bình là 2/18 
vạt và khơng cĩ thất bại. Kết quả xa: tốt đạt 14/16 
vạt, khá là 1/16 vạt, trung bình là 1/16 vạt. Vùng lấy 
vạt liền sẹo hồn tồn và mềm mại khơng ảnh hưởng 
đến chức năng của cẳng chân, về thẩm mỹ bệnh nhân 
chấp nhận được.
 - Kinh nghiệm bước đầu: vạt mạch xiên ở 
cẳng chân là một chất liệu tạo hình mới phù hợp đối 
với khuyết hổng nhỏ, vừa lộ gân đơn thuần, lộ xương 
bề mặt và khơng cĩ khuyết xương. Vạt an tồn khi 
thấy vạt được cấp máu tốt và cuống mạch vạt thường 
bĩc tách dài trên 2 cm để tránh bị xoắn khi trải vạt.
Tài liệu tham khảo
1.	 Hyakusoku	 H,	 T.Yamamoto,	 and	 M.Fumiiri, “The 
propeller flap method,” British Journal of Plastic 
Surgery. 1991;vol.44, no.1: 53-54. 
2.	 Geddes	CR,	Tang	M,	Yang	D,	et	al. Anatomy of the 
integu¬ment of the lower extremity. In: Blondeel PN, 
Morris SF, Hallock GG, et al., editors. Perforator flaps: 
anatomy, tech¬nique & clinical applications. St. Louis: 
Quality Medical Publishing, Inc. 2006; p. 541-78. 
3.	 Masia	 J,	 Moscatiello	 F,	 Pons	 G,	 et	 al. “Our 
experience in lower limb reconstruction with perforator 
flaps”. Ann Plast Surg 2007; 58: 507-12.
4.	 Jakubietz	 RG.Jakubiet	 MG,	 Gruenert	 JG,	 Kloss	
DF.	 “The 180 degree perforator-based propeller flap 
for soft tissue coverage of the distal, lower extremity: 
A new method to achieve reliable coverage of the 
distal lower extremity with a local, fasciocutaneous 
perforator flap”. Ann Plast Surg 2007; 59:667-671.
5.	 Pignatti	 M,	 Ogawa	 R,	 Hallock	 GG,	 et	 al. “The 
“Tokyo” consensus on propeller flaps”, Plast Reconstr 
Surg 2011; 127: 716-22.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_su_dung_vat_mach_xien_cuong_lien_de_dieu_tr.pdf