Kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi ống chẩn đoán u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Mục đích: Nhận xét kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi ống mềm trong chẩn
đoán u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trong 10 tháng với 35 bệnh nhân có khối u phổi ngoại
vi với kích thước từ 2cm tới 7cm đạt được kết quả:
+ Tỉ lệ chẩn đoán dương tính: 62.86% trong đó 4,55% là lao; 95,45% là ung thư phổi.
+ Màu sắc bệnh phẩm không liên quan tới kết quả giải phẫu bệnh.
+ U có kích thước càng lớn tỉ lệ chẩn đoán dương tính càng cao.
+ Biến chứng gặp với tỉ lệ 17,72% thường gặp là chảy máu - chảy máu mức độ nhẹ có thể tự cầm hoặc
cầm qua cơ học: dí đầu ống soi tại chỗ, bơm adrenalin tại chỗ; không có ca nào chảy máu nặng. 1 ca tràn khí
màng phổi 2.86% - tràn khí mức độ nhẹ không cần can thiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi ống chẩn đoán u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 180 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SINH THIẾT XUYÊN THÀNH PHẾ QUẢN QUA NỘI SOI ỐNG CHẨN ĐOÁN U PHỔI NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỢI1 Mục đích: Nhận xét kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi ống mềm trong chẩn đoán u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trong 10 tháng với 35 bệnh nhân có khối u phổi ngoại vi với kích thước từ 2cm tới 7cm đạt được kết quả: + Tỉ lệ chẩn đoán dương tính: 62.86% trong đó 4,55% là lao; 95,45% là ung thư phổi. + Màu sắc bệnh phẩm không liên quan tới kết quả giải phẫu bệnh. + U có kích thước càng lớn tỉ lệ chẩn đoán dương tính càng cao. + Biến chứng gặp với tỉ lệ 17,72% thường gặp là chảy máu - chảy máu mức độ nhẹ có thể tự cầm hoặc cầm qua cơ học: dí đầu ống soi tại chỗ, bơm adrenalin tại chỗ; không có ca nào chảy máu nặng. 1 ca tràn khí màng phổi 2.86% - tràn khí mức độ nhẹ không cần can thiệp. The result of transbronchial lung biopsy through bronchoscopy in the diagnosis of peripheral pulmonary tumors at Hanoi Oncology Hospital Objective: Comment on the first results transbronchial lung biopsy in the diagnosis of peripheral lung tumor in Ha Noi Oncology Hospital. Method: Prospective study was carried out on 35 patients with peripheral lung tumor that had measure from 2cm - 7cm in 10 months. All of them were underwent bronchoscopy with TBLB. The result: + The rate of positive diagnosis is 62.86% include 4,55% is tuberculosis and 95.45% is lung cancer. + The colour of specimen is not relative with result of histopathology. + The bigger tumour the higher positive diagnosis. + The complications of transbronchial lung biopsy in the study is 17,72%. Hemorrhage is the most complication but it’s usually midle, because it can stop bleeding by itself, use the peripheral tube endoscopy or use adrenalin directly at where is bleeding. 1 cases of pneumothorax (2.86%), but no need treatment. 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Thĕm dò chức nĕng - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là bệnh phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, bệnh có tiên lượng xấu bởi tiến triển nhanh, di cĕn sớm, phát hiện bệnh thường ở giai đoạn muộn. Do đó việc chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, nâng cao hiệu quả điều trị. Hai phương pháp lấy bệnh phẩm thường áp dụng với u phổi ngoại vi: sinh thiết xuyên thành ngực và sinh thiết xuyên thành phế quản. Kỹ thuật sinh thiết xuyên thành phế quản (STXTPQ) thường được áp dụng, nhiều nghiên cứu cho thấy là kỹ thuật an toàn, hiệu quả chẩn đoán cao, chi phí thấp. Khoa nội soi chúng tôi bước đầu thực hiện kỹ thuật STXTPQ tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào để tổng hợp kết quả đạt được cũng như những hạn chế của phương pháp lấy bệnh phẩm này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả bước đầu sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi ống mềm trong chẩn đoán u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội” với mục tiêu: Nhận xét kết quả bước đầu STXTPQ PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 181 qua nội soi ống mềm chẩn đoán các khối u phổi ngoại vi tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 35 bệnh nhân có u phổi ngoại vi với kích thước từ 1,5cm - 7cm được STXTPQ và điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 1/2018 - 10/2018. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân có u phổi ngoại vi kích thước ≥1,5cm. Không có chống chỉ định nội soi và nội soi sinh thiết. Bệnh nhân có kết quả STXTPQ nghi ngờ được tiến hành sinh thiết xuyên thành ngực. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không thu thập đủ chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu dựa trên bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn. Các đặc điểm lâm sàng: Tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, tiền sử, lý do vào viện, các triệu chứng cơ nĕng, thực thể. Đặc điểm cận lâm sàng XQ và CT: Kích thước u, vị trí u. Các đặc điểm nội soi và STXTPQ: có dấu hiệu gợi ý trên soi hay không, màu sắc bệnh phẩm. Các biến chứng sinh thiết xuyên thành phế quản: + Chảy máu. + Đau tức ngực. + Tràn khí màng phổi. Kết quả mô bệnh học sinh thiết xuyên thành phế quản và xuyên thành ngực (nếu có). Tiến hành Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu gồm ống soi phế quản mềm hiệu Pentax dài 550mm, kìm sinh thiết. Nguồn sáng lạnh, hệ thống camera, màn hình, hệ thống máy vi tính để ghi và chụp ảnh đường hô hấp, máy hút. Monitor theo dõi huyết áp và SpO2 liên tục. Thuốc và phương tiện cấp cứu gồm adrenalin 0,1%, atropin 0,25mg, lidocain 2% và 10%, xylocain gel 5%, ventolin spray, diazepam ống 10 mg, glucose 5% và 10%, ôxy, ống nội khí quản, bóng ambu. Kỹ thuật STPXPQ Xác định được vị trí STPXPQ qua phim XQ và CT ngực. Ống soi được đưa ra ngoại vi càng gần tổn thương càng tốt, lặp lại tê tại chỗ để ức chế ho. Giữ ống soi ấn chặt vào vị trí phế quản có tổn thương, trong khi đưa kìm sinh thiết hướng về tổn thương. Lúc này, yêu cầu bệnh nhân hít sâu. Sau đó, yêu cầu bệnh nhân thở ra hết và khép kìm lại ở cuối thì thở ra. Hỏi bệnh nhân có cảm giác đau không. Nếu bệnh nhân ra hiệu có đau, mở và rút kìm ra, rồi thực hiện lại ở vị trí lỗ phế quản khác. Ngược lại, nếu bệnh nhân không đau, giữ kìm trong khoảng 6 - 8 giây rồi rút kìm nhẹ nhàng nhưng dứt khoát. Trong lúc rút kìm, đầu xa ống soi vẫn đặt ở vị trí ấn chặt. Theo dõi bệnh nhân sau nội soi sinh thiết: Sau thủ thuật, bệnh nhân cần được theo dõi tại phòng lưu. Nếu tình trạng ổn định sau 30 phút, bệnh nhân được đưa về khoa và nhịn ĕn uống ít nhất 2 giờ để tránh sặc thức ĕn vào đường thở. Trường hợp nghi ngờ chảy máu hay tràn khí màng phổi, cần phải theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và X quang kiểm tra nếu có triệu chứng. Thực hiện phẫu thuật dẫn lưu khí khoang màng phổi nếu có biến chứng tràn khí màng phổi nặng hoặc phẫu thuật cầm máu khi có chỉ định[7,8,9,10]. Xử lý mẫu sinh thiết: Mẫu mô được ngâm vào dung dịch formol 10% và gửi đến khoa Giải phẫu bệnh. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong nghiên cứu các đối tượng nghiên cứu nam chiếm 79,1%, với tuổi trung bình là 61,96 thấp nhất là 28 và cao nhất là 87 tuổi. Kết quả mô bệnh học sinh thiết xuyên thành phế quản Bảng 1. Kết quả mô bệnh học STXTPQ u phổi ngoại vi Lành tính Ung thư phế quản Phân loại n % n % Viêm mạn tính 13 37.14 21 60 Lao 1 2.86 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 182 Kết quả sinh thiết theo đường kính tổn thương Bảng 2. Kết quả STXTPQ chẩn đoán u phổi ngoại vi theo đường kính U phổi ngoại vi Kích thước u (cm) Tổng Không XĐ 4 STXTPQ K 5 (23.8%) 1 (4.8%) 6 (28.6%) 9 (42,9%) 21 (100%) Viêm 2 1 4 6 13 Viêm đh 0 0 0 1 1 Trong nhóm chẩn đoán dương tính qua STXTPQ thì nhóm có kích thước u >4cm có tỉ lệ cao nhất 42.9%, thấp nhất là nhóm có kích thước < 2m chiếm 4,8%. Bảng 3. Kết quả sinh thiết xuyên thành ngực (STXTN) theo kích thước tổn thương U phổi ngoại vi Kích thước u (cm) Tổng Không XĐ 4 STXTN Không ST 5 1 6 10 22 K 1 (10%) 0 (0%) 4 (40%) 5 (50%) 10 (100%) Viêm 1 0 0 1 2 Viêm đh 0 1 0 0 1 Có 13 bệnh nhân được STXTN trong đó có 10 bệnh nhân ung thư và 2 bệnh nhân viêm mạn và 1 bệnh nhân viêm đặc hiệu (lao). Từ bảng 2 và bảng 3 có Bảng 4. Kết quả STXTPQ chẩn đoán ung thư phổi ngoại vi theo kích thước tổn thương U phổi ngoại vi Đường kính tổn thương(cm) Tổng 4 Không xđ n % n % n % n % UTPQ 1 3.23 10 32.26 14 45.16 6 19.35 31 Lành tính 1 25 0 0 2 50 1 25 4 Sinh thiết (+) 1 3.23 6 19.35 9 29.03 5 16.13 21 Sinh thiết (-) 0 0 4 12.9 5 16.13 1 3.23 10 Trong tổng số 31 ca được chẩn đoán ung thư phổi qua 2 phương pháp STXTPQ và STXTN thì nhóm u nào càng có kích thước lớn thì tỉ lệ dương tính càng cao. Cũng tương tự khi xét riêng kết quả STXTPQ. Màu sắc bệnh phẩm STXTPQ U phổi ngoại vi Màu sắc bệnh phẩm Đen Hồng Đen + hồng Không XĐ STXTPQ K 4 4 8 5 Viêm 1 1 7 4 Viêm đặc hiệu 0 1 0 0 Bệnh phẩm sinh thiết có thể gặp các màu sắc khác nhau: Đen, hồng, hoặc đen hồng. Tuy nhiên chẩn đoán dương tính xuất hiện có ở tất cả các nhóm màu sắc bệnh phẩm, và không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa màu sắc bệnh phẩm với kết quả chẩn đoán qua sinh thiết xuyên thành phế quản. Tai biến STXTPQ Tai biến n % Xử trí Không 29 82.28 Chảy máu 5 14.86 Cầm máu cơ học + bơm 2ml adrenalin0,01% Tràn khí 1 2.86 Nghỉ ngơi PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 183 Tai biến chảy máu chiếm tỉ lệ 14.28 %, tràn khí chiếm 2.86%, cũng phù hợp với y vĕn tỉ lệ tràn khí có thể gặp 5 - 5,5%. Các trường hợp đều không cần can thiệp bằng phẫu thuật hoặc đặt ống dẫn lưu. BÀN LUẬN Sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi phế quản ống mềm là một phương pháp lấy bệnh phẩm u phổi ngoại vi cho hiệu quả chẩn đoán cao, an toàn, rẻ. Trong nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 35 bệnh nhân cho hiệu quả chẩn đoán dương tính 62.86% trong đó ung thư phổi 60%, lao phổi 2.86%. Kết quả của chúng tôi cao tương đương của các tác giả Vũ Thị Dịu (2016) 56,7%[5] trong đó lao chiếm 30%, ung thư 10%, tổn thương phổi kẽ 13,3%, xơ phổi 1 Bn là 3,3%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Hồng (2008) thì cho kết quả chẩn đoán là 42,31%[10] kết quả của chúng tôi cao hơn, tuy nhiên cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ, cần phải tiến hành với cỡ mẫu lớn hơn ở một nghiên cứu khác để tính được độ nhạy độ đặc hiệu của phương pháp này. Hiệu quả chẩn đoán đạt được tỉ lệ thuận với kích thước khối u, khối u có kích thước càng lớn khả nĕng sinh thiết đúng u càng cao. Màu sắc bệnh phẩm có thể gặp: màu đen, màu hồng, hoặc hỗn hợp màu sắc, nhưng không ảnh hưởng tới kết quả chẩn đoán bệnh. Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật sinh thiết xuyên thành phế quản cho hiệu quả chẩn đoán cao mà tỉ lệ tai biến thấp. Trong nghiên cứu gặp 6 trường hợp tai biến chiếm 17.72.%, tuy nhiên chỉ là tai biến nhẹ (tràn khí số lượng ít và ra máu ít < 10ml/24 giờ, không phải can thiệp gì nhiều. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Hồng (2008) là 17,31%[10]. Và cao hơn nghiên cứu của Vũ Thị Dịu và cs (2007) là 10%[5]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ung thư phổi (2016) Ung thư học – Nhà xuất bản Y học- Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Chi Lĕng (1990), Nghiên cứu soi phế quản ống mềm tại bệnh viện Lao Phổi trung ương, Luận án Tiến sỹ Y khoa, Trường đại học Y Hà Nội. 3. Trần Vĕn Ngọc (1999), Sinh thiết phế quản và xuyên thành phế quản mù qua soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán bệnh lý hô hấp, Luận án tiến sỹ, Cơ sở dữ liệu toàn vĕn [luanan.nlv.gov/luanan]. 4. Ngô Thế Hoàng và cộng sự (2008), Nghiên cứu vai trò sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của X quang trong chẩn đoán u phổi ngoại biên, Hội hô hấp Thành phố Hồ Chí Minh 15/9/2015 [hoihohaptphcm.org/chuyên đề/bệnh – phổi/ 191]. 5. Vũ Thị Dịu (2016), Sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán một số bệnh ở phổi. 6. Sevim và Cs (2016), Transbronchial biopsy: Our experience in 5 years [journalagent.com]. 7. Prasoon Jain, Mehta (2013) Transbronchial Lung Biopsy, Interventional Bronchoscopy: A Clinical Guide, Respiratory Medicine 10, Business Media New York. 8. Yong Huang và Cs (2014) Transbronchial lung biopsy and pneumothorax, Journal of thoracic disease V6 (Suppl 4) [ncbi.nlm.nih.gov]. 9. S. Panchabhai and C. Mehta (2015) Historical Perspective of Bronchoscopy, Annals of the American thoracic Society vol.12, No. 5. 10. Nguyễn Thị Diệu Hồng (2008) Giá trị của sinh thiết xuyên thành phế quản trong chẩn đoán một số bệnh phổi, Luận vĕn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 11. PGS. TS Ngô Quý Châu và cộng sự (2007) Nội soi phế quản, nhà xuất bản Y học.
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dau_sinh_thiet_xuyen_thanh_phe_quan_qua_noi_soi.pdf

