Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn
núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, II).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tiến cứu trên 44 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn
sớm (I, II; đường kính u < 3="" cm,="" n0m0),="" độ="" tuổi="">< 65,="" đã="" được="" phẫu="" thuật="" tái="" tạo="" vú="" bằng="" túi="">
một thì tại Bệnh viện K từ năm 2016 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 42,54 (từ 25 - 64
tuổi). 20 BN đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn sau mổ cắt vú bảo tồn quầng núm vú
(NSM), 2 BN có diện cắt dương tính đòi hỏi phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú, 24 BN tái tạo
vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM). Thể tích trung bình của túi độn là 285 ml (từ
175 - 400 ml). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng, 3 BN đọng dịch, 1 BN hoại tử mỡ mức độ
nhẹ, 1 BN có bao xơ sớm mức độ nhẹ, trong đó 1 BN phải tháo bỏ túi do nhiễm trùng. Mức độ
hài lòng của BN đạt 93,2 sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo
tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng, ít tai biến,
đảm bảo an toàn và có nhiều ưu thế về thẩm mỹ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 73 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TÁI TẠO TUYẾN VÚ BẰNG TÚI ĐỘN MỘT THÌ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I, II TẠI KHOA NGOẠI VÚ, BỆNH VIỆN K Bùi Anh Tuấn1; Lê Hồng Quang1; Nguyễn Công Huy1; Hoàng Anh Dũng1 Đỗ Đình Lộc1; Đào Thanh Bình1; Nguyễn Khánh2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, II). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tiến cứu trên 44 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn sớm (I, II; đường kính u < 3 cm, N0M0), độ tuổi < 65, đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn một thì tại Bệnh viện K từ năm 2016 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 42,54 (từ 25 - 64 tuổi). 20 BN đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn sau mổ cắt vú bảo tồn quầng núm vú (NSM), 2 BN có diện cắt dương tính đòi hỏi phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú, 24 BN tái tạo vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM). Thể tích trung bình của túi độn là 285 ml (từ 175 - 400 ml). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng, 3 BN đọng dịch, 1 BN hoại tử mỡ mức độ nhẹ, 1 BN có bao xơ sớm mức độ nhẹ, trong đó 1 BN phải tháo bỏ túi do nhiễm trùng. Mức độ hài lòng của BN đạt 93,2 sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng, ít tai biến, đảm bảo an toàn và có nhiều ưu thế về thẩm mỹ. * Từ khoá: Ung thư vú; Cắt tuyến vú bảo tồn núm; Tái tạo vú. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo Globocan (2018), tỷ lệ mắc mới của UTV ở Việt Nam xếp thứ 4 (9,2%) trong các bệnh ung thư nói chung, xếp thứ nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ (20,6%) và tỷ lệ tử vong đứng ở vị trí thứ 4 (5,6%). Trong các phương pháp đa mô thức điều trị UTV, phẫu thuật là phương pháp được đặt ra đầu tiên và quan trọng nhất để điều trị bệnh. Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn hay phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (Modified radical mastectomy - MRM) được sử dụng rộng rãi. Phương pháp này có nhược điểm là phải cắt toàn bộ tuyến vú và nạo vét tối đa hạch nách cùng bên, nên có tỷ lệ biến chứng cao, gây tổn thương lớn về tâm lý và hạn chế chất lượng sống của BN UTV sau điều trị, đặc biệt là BN trẻ tuổi và ung thư giai đoạn sớm [1, 2]. 1Bệnh viện K Trung ương 2Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y Người phản hồi: Bùi Anh Tuấn ([email protected]) Ngày nhận bài: 29/4/2020; Ngày bài báo được đăng: 04/4/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 74 Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú và phẫu thuật cắt tuyến vú kết hợp tái tạo tuyến vú một thì ở BN giai đoạn sớm (I, II) từ lâu đã được đặt ra để giải quyết các vấn đề trên. Kích thước tuyến vú của phụ nữ Việt Nam nhỏ hơn so với phụ nữ các nước Âu - Mỹ, việc BN đến điều trị khi kích thước u lớn, kèm theo các triệu chứng về lâm sàng và cận lâm sàng khác không đảm bảo cho phẫu thuật bảo tồn như tính chất đa ổ, u trung tâm, canxi lan tỏa rộng... hoặc không đảm bảo thẩm mỹ sau điều trị. Trong trường hợp này, phẫu thuật tái tạo tuyến vú được ưu tiên đặt ra. Có hai phương pháp tái tạo tuyến vú phổ biến nhất được sử dụng: Tái tạo tuyến vú bằng vạt tự thân và bằng vật liệu độn nhân tạo [3]. Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K hiện đã triển khai rất nhiều kỹ thuật tái tạo tuyến vú, trong đó kỹ thuật tái tạo bằng vật liệu độn một thì được sử dụng nhiều do những ưu điểm: An toàn, ít biến chứng nặng, thời gian phẫu thuật và hậu phẫu ngắn, dễ lựa chọn thể tích bù đắp cũng như độ thẩm mỹ cao. Đề tài này được thực hiện tại Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K từ tháng 1 - 2016 đến 10 - 2019 nhằm: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị UTV giai đoạn sớm (I, II) . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 44 BN UTV giai đoạn I, II được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn kết hợp đặt túi độn một thì tại Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K. Thời gian từ tháng 01 - 2016 đến 10 - 2019. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba (lâm sàng, X-quang vú, xét nghiệm tế bào học hoặc bằng mô bệnh học). - Tuổi ≤ 65. - Giai đoạn I, II (T1, 2, u kích thước ≤ 3 cm; N0M0). - Không có chỉ định phẫu thuật bảo tồn. - Có chỉ định bảo tồn nhưng không đạt kết quả thẩm mỹ. - Có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn. - Có nhu cầu tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì sau cắt toàn bộ tuyến vú. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Các bệnh lý mạn tính nặng, có chống chỉ định phẫu thuật chung: Suy tim, suy thận, rối loạn đông máu - Mắc các bệnh lý ung thư khác. - Đã điều trị xạ trị diện vú bị ung thư. - Từ chối điều trị bổ trợ tiếp theo phác đồ sau phẫu thuật: Hóa chất, xạ trị, nội tiết - Đang mang thai. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Quy trình phẫu thuật - Xác định các chỉ số cần thiết, vị trí núm vú, các số đo tuyến vú, vị trí nếp lằn vú 2 bên. - Đánh dấu vị trí u ngay trên da. - Thiết kế đường mổ: Dựa theo phương pháp mổ SSM hay NSM. + Một đường mổ cho cắt vú và vét hạch nách: thường dùng cho những u có vị trí 1/4 trên ngoài. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 75 + Hai đường mổ: một đường mổ tại hõm nách để vét hạch nách; một đường mổ cắt vú xác định theo vị trí u: đường mổ quanh quầng, đường mổ tại nếp lằn vú, đường mổ hình Omega hoặc Omega cải biên... - Đưa BN lên bàn mổ, gây mê nội khí quản, sát trùng rộng trường mổ. - Rạch da theo đường thiết kế đặt ra: + Cắt tuyến vú tiết kiệm da bao gồm cắt bỏ toàn bộ quầng núm vú, da trên u, sẹo sinh thiết kim, toàn bộ tuyến vú. + Cắt tuyến vú bảo tồn phức hợp quầng núm vú, lấy được sẹo sinh thiết. Làm diện cắt đáy núm vú: Nếu diện cắt âm tính tính: bảo tồn núm; nếu diện cắt dương tính: cắt bỏ quầng núm. - Cắt toàn bộ tuyến vú vì đường mổ thường nhỏ, khó khăn trong việc bóc tách và cắt tuyến có thể dùng các loại van kéo có đèn kết hợp với hút dịch và khói. - Vét hạch nách chặng 1 và 2, kiểm tra hạch chặng 3. Nếu BN có sinh thiết hạch cửa thì sinh thiết hạch cửa trước khi cắt tuyến vú. - Đo thể tích tuyến vú cắt bỏ: Dựa theo nguyên tắc Archimede: đặt tuyến vú vừa cắt bỏ vào bình đầy nước, đo lượng nước trào ra khỏi bình, thể tích tuyến vú chính bằng thể tích nước này. - Vì túi độn chỉ có kích cỡ và thể tích cố định, nên thể tích tuyến vú đo được có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với kích cỡ đó. Việc chọn lựa túi với kích cỡ nhỏ hơn có thể giảm bớt độ căng lên da, nhưng có thể gây mất cân xứng về thẩm mỹ so với vú đối bên. Lựa chọn kích cỡ túi độn lớn có thể gây căng da, dễ gây biến chứng về thiểu dưỡng da, quầng núm vú. Vì vậy, chọn đúng cỡ túi độn hết sức quan trọng. - Mở cơ ngực lớn, tạo khoang giữa cơ ngực lớn và cơ ngực bé - Cầm máu kỹ diện mổ - Đặt túi độn với thể tích tương đương tuyến vú cắt bỏ. - Đặt 2 dẫn lưu: thành ngực và hố nách. Vị trí đặt dẫn lưu đảm bảo hút được tối đa lượng dịch tiết. - Khâu phục hồi bao cơ. Nếu cơ ngực lớn mỏng hoặc diện tích che phủ cơ không đủ, để giảm thiểu biến chứng lệch vị trí túi, lồi túi, có thể đặt thêm 1 tấm Mesh (lưới titan) che phủ nhằm cố định túi tốt hơn. - Xác định vị trí nếp lằn vú 2 bên. Nếu nếp lằn vú bên phẫu thuật cao hơn bên lành, cần bóc tách xuống bên dưới và cố định bằng chỉ sao cho đạt được độ cân xứng cao nhất. - Khâu da theo lớp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp phẫu thuật Bảng 1: Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM) 26 59,1 Phương pháp phẫu thuật Cắt tuyến vú bảo tồn núm (NSM) 18 40,9 Âm tính 18 90,0 Số diện cắt núm Dương tính 2 10,0 20 BN được sinh thiết núm vú trong đó có 18 trường hợp diện cắt âm tính được bảo tồn núm, với 75% sử dụng 1 đường mổ vừa cắt vú vừa vét hạch. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 76 2. Đặc điểm túi Bảng 2: Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Túi tròn 19 43,2 Loại túi Giọt lệ 25 56,8 < 200 ml 2 4,5 200 - 300 ml 26 59,1 Thể tích túi > 300 ml 16 36,4 Túi đặt có thể tích từ 175 - 400 ml, trung bình 285 ml, trong đó số BN được đặt túi 200 - 300 ml có tỷ lệ cao nhất (26 BN = 59,1%). 3. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình 130 ± 10,5 phút, ngắn nhất 100 phút, dài nhất 190 phút. Trong đó: ≤ 120 phút: 7 BN (15,9%), từ 120 - 180 phút: 35 BN (79,5%), ≥ 180 phút: 2 BN (4,6%). 4. Điều trị bổ trợ Bảng 3: n Tỷ lệ (%) Hóa trị 38 86,4 Phương pháp điều trị bổ trợ Xạ trị 5 11,4 Đa số BN điều trị hóa chất bổ trợ (86,4%), chỉ 5 BN (11,4%) phải xạ trị sau phẫu thuật. 5. Biến chứng Tỷ lệ biến chứng 13,6%, trong đó nhiễm trùng phải tháo túi: 1 BN (2,27%), đọng dịch: 3 BN (6,81%), hoại tử núm/vạt da: 1 BN (2,27%), bao xơ: 1 BN (2,27%). 6. Kết quả thẩm mỹ - Sau mổ: Đẹp 7 BN (15,9%), tốt: 29 BN (65,9%), trung bình: 8 BN (18,2). - Sau mổ 1 tháng: Đẹp: 6 BN (13,9%), tốt: 29 BN (67,4%), trung bình: 8 BN (18,6%). - Sau mổ 1 năm: Đẹp: 4 BN (16%), tốt: 14 BN (56%), trung bình: 7 BN (28%). 7. Mức độ hài lòng của BN Tỷ lệ hài lòng cao (41 BN: 93,2%), chỉ 3 BN không hài lòng (6,8%). BÀN LUẬN 1. Kết quả ngoại khoa 44 BN được điều trị tái tạo tuyến vú bằng túi độn 1 thì. Trong đó, 18 BN kết hợp phẫu thuật bảo tồn phức hợp quầng núm vú (NSM). Thời gian phẫu thuật ngắn, bao gồm cả thời gian cắt tuyến vú vét hạch nách điều trị ung thư và thời gian đặt túi độn. Thời gian trung bình 1 ca mổ 130 ± 10,5 phút. Thể tích túi độn chủ yếu nằm trong khoảng từ 200 - 300 ml, phù hợp với thể tích tuyến vú nhỏ của phụ nữ Việt Nam và châu Á [4]. Đa số BN phải điều trị hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật (86,4%), chỉ 5 BN điều trị xạ trị bổ trợ do có hạch nách di căn (11,4%). Tỷ lệ tai biến trung bình thấp (13,6%). Các tai biến đều ở mức độ nhẹ, ổn định sau điều trị. 1 BN phải tháo túi độn do tình trạng nhiễm trùng không đáp ứng tốt với thuốc điều trị [5]. 2. Đánh giá ung thư học Nghiên cứu của Laronga và CS trên 286 BN cắt tuyến vú tiết kiệm da: 5,6% xâm nhập quầng núm, không có mối liên quan đáng kể giữa BN với kích thước u và thể mô bệnh học, các khối u gần quầng núm và tính chất đa ổ là các yếu tố liên quan. Tương tự, Vyas và CS nghiên T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 77 cứu 140 trường hợp cắt tuyến vú vét hạch nách, phân tích mối liên quan giữa sự xâm nhập phức hợp quầng núm với khoảng cách khối u đến núm vú, kích thước khối u, tình trạng hạch nách và xâm nhập bạch huyết thấy: Kích thước khối u và tình trạng hạch nách là các yếu tố nguy cơ xâm nhập ung thư vào quầng núm vú. Nghiên cứu của Regolo và CS trên 219 trường hợp cắt vú thấy: 20% quầng núm bị xâm nhập ung thư, chiếm 9,4% các trường hợp UTV giai đoạn 1, 2 và 30% trường hợp giai đoạn 3; liên quan đến vị trí khối u: chỉ 2,5% trường hợp khối u ở ngoại vi phức hợp quầng núm vú bị xâm nhiễm, trong khi đó, 68% trường hợp khối u ở trung tâm; không có trường hợp nào tái phát tại chỗ sau 16 tháng theo dõi [6]. Nghiên cứu của chúng tôi, 2 BN có diện cắt núm vú dương tính, phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú. Trong một đánh giá toàn diện, Tokin và CS đưa ra kết luận: Tỷ lệ tái phát tại chỗ sau NSM là 0 - 20%. Những khối u nhỏ, không gần quầng núm, ở ngoại vi, không đa ổ, diện cắt núm âm tính là lựa chọn tốt cho NSM [7]. Điều trị hóa chất bổ trợ: Chỉ định hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật dựa trên kết quả giai đoạn bệnh cũng như phân nhóm luminal và một số yếu tố tiên lượng khác. Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN phải điều trị hóa chất bổ trợ, 6 BN không phải điều trị hóa chất, trong đó 2 BN UTV thể nội ống và 4 BN giai đoạn I, luminal A điều trị nội tiết bổ trợ. Xạ trị bổ trợ: Xạ trị bổ trợ thành ngực sau phẫu thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ lệ bao xơ và giảm hiệu quả thẩm mỹ [7]. Chúng tôi chủ yếu lựa chọn BN UTV giai đoạn sớm với kích thước u bé, sau cắt toàn bộ tuyến vú không có chỉ định xạ trị thành ngực bổ trợ. 5 BN phải điều trị xạ trị bổ trợ sau mổ, chủ yếu là chỉ định liên quan đến vùng hạch. 3. Đánh giá kết quả thẩm mỹ Kết quả thẩm mỹ đẹp và tốt chiếm tỷ lệ cao: Ngay sau mổ: 82%, sau mổ 1 tháng: 81% và sau mổ 1 năm: 72%. Không trường hợp nào có kết quả xấu. Sau một thời gian triển khai kỹ thuật tạo hình bằng túi, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm góp phần nâng cao kết quả thẩm mỹ sau mổ. Đó là: Cần xác định và đánh dấu các mốc giải phẫu trước mổ: đường giữa, nếp lằn vú dưới, nếp vú trên, phức hợp quầng núm để tạo khoang dưới cơ ngực lớn cho phù hợp; đo và xác định chính xác thể tích túi tương ứng với thể tích tuyến vú cắt bỏ, lựa chọn loại túi phù hợp với BN. Nếu tất cả túi có loại dùng thử (sizer) trước khi đặt thì sẽ lựa chọn được kích cỡ ưng ý. Sau phẫu thuật, đa số BN (93,2%) có mức độ hài lòng cao. KẾT LUẬN Tái tạo tuyến vú bằng túi độn hiện đang rất phổ biến trong điều trị BN ung thư sau phẫu thuật cắt tuyến vú, đặc biệt là BN trẻ. Tỷ lệ biến chứng gần và biến chứng xa sau phẫu thuật thấp, chủ yếu là: Đọng dịch, nhiễm khuẩn, hoại tử mỡ, bao xơ... T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 78 Trường hợp tháo túi ngay sau phẫu thuật do nhiễm khuẩn tại chỗ gây viêm lộ túi. Biến chứng xa phổ biến nhất có thể phải phẫu thuật tháo túi là bao xơ. Xạ trị bổ trợ thành ngực sau phẫu thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ lệ bao xơ và giảm hiệu quả thẩm mỹ. Tính thẩm mỹ sau phẫu thuật được đánh giá cao. Tỷ lệ hài lòng của BN với kết quả phẫu thuật cao nhưng giảm dần theo thời gian, đạt > 93,2% sau 3 tháng điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ciszewski T, Kukiełka-Budny B, Kubiatowski T et al. Life quality of women with breast cancer after mastectomy or breast conserving therapy treated with adjuvant chemotherapy. Ann Agric Environ Med 2015; 22(4):724-730. 2. Jagsi R, Li Y, Morrow M, et al. Patient- reported quality of life and satisfaction with cosmetic outcomes after breast conservation and mastectomy with and without reconstruction: Results of a survey of breast cancer survivors. Ann Surg 2015; 261(6):1198-1206. 3. Albornoz CR, Bach PB, Mehrara BJ, et al. A paradigm shift in U.S. Breast reconstruction: increasing implant rates. Plast Reconstr Surg 2013; 131(1):15-23. 4. Huang NS, Quan CL, Mo M, et al. A prospective study of breast anthropomorphic measurements, volume and ptosis in 605 Asian patients with breast cancer or benign breast disease. PLoS ONE 2017; 12(2):e0172122. 5. Gabriel SE, Woods JE, O’Fallon WM, et al. Complications leading to surgery after breast implantation. N Engl J Med 1997; 336(10):677-682. 6. Regolo L, Ballardini B, Gallarotti E, et al. Nipple sparing mastectomy: An innovative skin incision for an alternative approach. Breast 2008; 17(1):8-11. 7. Patani N, Devalia H, Anderson A, et al. Oncological safety and patient satisfaction with skin-sparing mastectomy and immediate breast reconstruction. Surg Oncol 2008; 17(2): 97-105.
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_tai_tao_tuyen_vu_bang_tui_don_mo.pdf

