Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn

núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, II).

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tiến cứu trên 44 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn

sớm (I, II; đường kính u < 3="" cm,="" n0m0),="" độ="" tuổi="">< 65,="" đã="" được="" phẫu="" thuật="" tái="" tạo="" vú="" bằng="" túi="">

một thì tại Bệnh viện K từ năm 2016 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 42,54 (từ 25 - 64

tuổi). 20 BN đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn sau mổ cắt vú bảo tồn quầng núm vú

(NSM), 2 BN có diện cắt dương tính đòi hỏi phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú, 24 BN tái tạo

vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM). Thể tích trung bình của túi độn là 285 ml (từ

175 - 400 ml). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng, 3 BN đọng dịch, 1 BN hoại tử mỡ mức độ

nhẹ, 1 BN có bao xơ sớm mức độ nhẹ, trong đó 1 BN phải tháo bỏ túi do nhiễm trùng. Mức độ

hài lòng của BN đạt 93,2 sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo

tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng, ít tai biến,

đảm bảo an toàn và có nhiều ưu thế về thẩm mỹ

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K

Kết quả bước đầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn một thì trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II tại khoa ngoại vú, bệnh viện K
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 73 
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TÁI TẠO TUYẾN VÚ 
BẰNG TÚI ĐỘN MỘT THÌ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ 
GIAI ĐOẠN I, II TẠI KHOA NGOẠI VÚ, BỆNH VIỆN K 
 Bùi Anh Tuấn1; Lê Hồng Quang1; Nguyễn Công Huy1; Hoàng Anh Dũng1 
 Đỗ Đình Lộc1; Đào Thanh Bình1; Nguyễn Khánh2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn 
núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, II). 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tiến cứu trên 44 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn 
sớm (I, II; đường kính u < 3 cm, N0M0), độ tuổi < 65, đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn 
một thì tại Bệnh viện K từ năm 2016 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 42,54 (từ 25 - 64 
tuổi). 20 BN đã được phẫu thuật tái tạo vú bằng túi độn sau mổ cắt vú bảo tồn quầng núm vú 
(NSM), 2 BN có diện cắt dương tính đòi hỏi phải cắt bỏ phức hợp quầng núm vú, 24 BN tái tạo 
vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM). Thể tích trung bình của túi độn là 285 ml (từ 
175 - 400 ml). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng, 3 BN đọng dịch, 1 BN hoại tử mỡ mức độ 
nhẹ, 1 BN có bao xơ sớm mức độ nhẹ, trong đó 1 BN phải tháo bỏ túi do nhiễm trùng. Mức độ 
hài lòng của BN đạt 93,2 sau 3 tháng phẫu thuật. Kết luận: Cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo 
tồn núm kết hợp tái tạo vú một thì bằng túi độn là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng, ít tai biến, 
đảm bảo an toàn và có nhiều ưu thế về thẩm mỹ. 
* Từ khoá: Ung thư vú; Cắt tuyến vú bảo tồn núm; Tái tạo vú. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng 
đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 
Theo Globocan (2018), tỷ lệ mắc mới của 
UTV ở Việt Nam xếp thứ 4 (9,2%) trong 
các bệnh ung thư nói chung, xếp thứ nhất 
trong các bệnh ung thư ở phụ nữ (20,6%) 
và tỷ lệ tử vong đứng ở vị trí thứ 4 (5,6%). 
Trong các phương pháp đa mô thức 
điều trị UTV, phẫu thuật là phương pháp 
được đặt ra đầu tiên và quan trọng nhất 
để điều trị bệnh. Tại Việt Nam, phẫu thuật 
cắt tuyến vú triệt căn hay phẫu thuật 
cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (Modified 
radical mastectomy - MRM) được sử 
dụng rộng rãi. Phương pháp này có 
nhược điểm là phải cắt toàn bộ tuyến vú 
và nạo vét tối đa hạch nách cùng bên, 
nên có tỷ lệ biến chứng cao, gây tổn 
thương lớn về tâm lý và hạn chế chất 
lượng sống của BN UTV sau điều trị, 
đặc biệt là BN trẻ tuổi và ung thư giai 
đoạn sớm [1, 2]. 
1Bệnh viện K Trung ương 
2Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Bùi Anh Tuấn ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 29/4/2020; 
 Ngày bài báo được đăng: 04/4/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 74 
Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú và phẫu 
thuật cắt tuyến vú kết hợp tái tạo tuyến vú 
một thì ở BN giai đoạn sớm (I, II) từ lâu đã 
được đặt ra để giải quyết các vấn đề trên. 
Kích thước tuyến vú của phụ nữ Việt 
Nam nhỏ hơn so với phụ nữ các nước Âu 
- Mỹ, việc BN đến điều trị khi kích thước u 
lớn, kèm theo các triệu chứng về lâm 
sàng và cận lâm sàng khác không đảm 
bảo cho phẫu thuật bảo tồn như tính chất 
đa ổ, u trung tâm, canxi lan tỏa rộng... 
hoặc không đảm bảo thẩm mỹ sau điều 
trị. Trong trường hợp này, phẫu thuật tái 
tạo tuyến vú được ưu tiên đặt ra. 
Có hai phương pháp tái tạo tuyến vú 
phổ biến nhất được sử dụng: Tái tạo 
tuyến vú bằng vạt tự thân và bằng vật liệu 
độn nhân tạo [3]. 
Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K hiện đã 
triển khai rất nhiều kỹ thuật tái tạo tuyến 
vú, trong đó kỹ thuật tái tạo bằng vật liệu 
độn một thì được sử dụng nhiều do 
những ưu điểm: An toàn, ít biến chứng 
nặng, thời gian phẫu thuật và hậu phẫu 
ngắn, dễ lựa chọn thể tích bù đắp cũng 
như độ thẩm mỹ cao. 
Đề tài này được thực hiện tại Khoa 
Ngoại Vú, Bệnh viện K từ tháng 1 - 2016 
đến 10 - 2019 nhằm: Đánh giá kết quả 
bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết 
kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp tái tạo 
vú một thì bằng túi độn điều trị UTV giai 
đoạn sớm (I, II) . 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
44 BN UTV giai đoạn I, II được phẫu 
thuật cắt tuyến vú triệt căn kết hợp đặt túi 
độn một thì tại Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện K. 
Thời gian từ tháng 01 - 2016 đến 10 - 2019. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác 
định ung thư biểu mô tuyến vú bộ ba (lâm 
sàng, X-quang vú, xét nghiệm tế bào học 
hoặc bằng mô bệnh học). 
- Tuổi ≤ 65. 
- Giai đoạn I, II (T1, 2, u kích thước 
≤ 3 cm; N0M0). 
- Không có chỉ định phẫu thuật bảo 
tồn. 
- Có chỉ định bảo tồn nhưng không đạt 
kết quả thẩm mỹ. 
- Có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến vú 
triệt căn. 
- Có nhu cầu tái tạo tuyến vú bằng túi 
độn một thì sau cắt toàn bộ tuyến vú. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Các bệnh lý mạn tính nặng, có chống 
chỉ định phẫu thuật chung: Suy tim, suy 
thận, rối loạn đông máu 
- Mắc các bệnh lý ung thư khác. 
- Đã điều trị xạ trị diện vú bị ung thư. 
- Từ chối điều trị bổ trợ tiếp theo phác 
đồ sau phẫu thuật: Hóa chất, xạ trị, nội tiết 
- Đang mang thai. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Quy trình phẫu thuật 
- Xác định các chỉ số cần thiết, vị trí 
núm vú, các số đo tuyến vú, vị trí nếp lằn 
vú 2 bên. 
- Đánh dấu vị trí u ngay trên da. 
- Thiết kế đường mổ: Dựa theo phương 
pháp mổ SSM hay NSM. 
+ Một đường mổ cho cắt vú và vét 
hạch nách: thường dùng cho những u có 
vị trí 1/4 trên ngoài. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 75 
+ Hai đường mổ: một đường mổ tại 
hõm nách để vét hạch nách; một đường 
mổ cắt vú xác định theo vị trí u: đường mổ 
quanh quầng, đường mổ tại nếp lằn vú, 
đường mổ hình Omega hoặc Omega 
cải biên... 
- Đưa BN lên bàn mổ, gây mê nội khí 
quản, sát trùng rộng trường mổ. 
- Rạch da theo đường thiết kế đặt ra: 
+ Cắt tuyến vú tiết kiệm da bao gồm 
cắt bỏ toàn bộ quầng núm vú, da trên u, 
sẹo sinh thiết kim, toàn bộ tuyến vú. 
+ Cắt tuyến vú bảo tồn phức hợp 
quầng núm vú, lấy được sẹo sinh thiết. 
Làm diện cắt đáy núm vú: Nếu diện cắt 
âm tính tính: bảo tồn núm; nếu diện cắt 
dương tính: cắt bỏ quầng núm. 
- Cắt toàn bộ tuyến vú vì đường mổ 
thường nhỏ, khó khăn trong việc bóc tách 
và cắt tuyến có thể dùng các loại van kéo 
có đèn kết hợp với hút dịch và khói. 
- Vét hạch nách chặng 1 và 2, kiểm tra 
hạch chặng 3. Nếu BN có sinh thiết hạch 
cửa thì sinh thiết hạch cửa trước khi cắt 
tuyến vú. 
- Đo thể tích tuyến vú cắt bỏ: Dựa theo 
nguyên tắc Archimede: đặt tuyến vú vừa 
cắt bỏ vào bình đầy nước, đo lượng nước 
trào ra khỏi bình, thể tích tuyến vú chính 
bằng thể tích nước này. 
- Vì túi độn chỉ có kích cỡ và thể tích 
cố định, nên thể tích tuyến vú đo được có 
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với kích cỡ 
đó. Việc chọn lựa túi với kích cỡ nhỏ hơn 
có thể giảm bớt độ căng lên da, nhưng có 
thể gây mất cân xứng về thẩm mỹ so với 
vú đối bên. Lựa chọn kích cỡ túi độn lớn 
có thể gây căng da, dễ gây biến chứng về 
thiểu dưỡng da, quầng núm vú. Vì vậy, 
chọn đúng cỡ túi độn hết sức quan trọng. 
- Mở cơ ngực lớn, tạo khoang giữa cơ 
ngực lớn và cơ ngực bé 
- Cầm máu kỹ diện mổ 
- Đặt túi độn với thể tích tương đương 
tuyến vú cắt bỏ. 
- Đặt 2 dẫn lưu: thành ngực và hố 
nách. Vị trí đặt dẫn lưu đảm bảo hút được 
tối đa lượng dịch tiết. 
- Khâu phục hồi bao cơ. Nếu cơ ngực 
lớn mỏng hoặc diện tích che phủ cơ 
không đủ, để giảm thiểu biến chứng lệch 
vị trí túi, lồi túi, có thể đặt thêm 1 tấm 
Mesh (lưới titan) che phủ nhằm cố định 
túi tốt hơn. 
- Xác định vị trí nếp lằn vú 2 bên. Nếu 
nếp lằn vú bên phẫu thuật cao hơn bên 
lành, cần bóc tách xuống bên dưới và cố 
định bằng chỉ sao cho đạt được độ cân 
xứng cao nhất. 
- Khâu da theo lớp. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Phương pháp phẫu thuật 
Bảng 1: 
Đặc điểm n Tỷ lệ (%) 
Cắt tuyến vú tiết 
kiệm da (SSM) 26 59,1 Phương pháp 
phẫu thuật Cắt tuyến vú bảo 
tồn núm (NSM) 18 40,9 
Âm tính 18 90,0 Số diện cắt 
núm Dương tính 2 10,0 
20 BN được sinh thiết núm vú trong đó 
có 18 trường hợp diện cắt âm tính được 
bảo tồn núm, với 75% sử dụng 1 đường 
mổ vừa cắt vú vừa vét hạch. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 76 
2. Đặc điểm túi 
Bảng 2: 
Đặc điểm n Tỷ lệ (%) 
Túi tròn 19 43,2 Loại túi 
Giọt lệ 25 56,8 
< 200 ml 2 4,5 
200 - 300 ml 26 59,1 
Thể tích túi 
> 300 ml 16 36,4 
Túi đặt có thể tích từ 175 - 400 ml, 
trung bình 285 ml, trong đó số BN được 
đặt túi 200 - 300 ml có tỷ lệ cao nhất 
(26 BN = 59,1%). 
3. Thời gian phẫu thuật 
 Thời gian phẫu thuật trung bình 130 ± 
10,5 phút, ngắn nhất 100 phút, dài nhất 
190 phút. Trong đó: ≤ 120 phút: 7 BN 
(15,9%), từ 120 - 180 phút: 35 BN (79,5%), 
≥ 180 phút: 2 BN (4,6%). 
4. Điều trị bổ trợ 
Bảng 3: 
n Tỷ lệ (%) 
Hóa trị 38 86,4 Phương pháp 
điều trị bổ trợ Xạ trị 5 11,4 
Đa số BN điều trị hóa chất bổ trợ 
(86,4%), chỉ 5 BN (11,4%) phải xạ trị sau 
phẫu thuật. 
5. Biến chứng 
Tỷ lệ biến chứng 13,6%, trong đó 
nhiễm trùng phải tháo túi: 1 BN (2,27%), 
đọng dịch: 3 BN (6,81%), hoại tử núm/vạt 
da: 1 BN (2,27%), bao xơ: 1 BN (2,27%). 
6. Kết quả thẩm mỹ 
- Sau mổ: Đẹp 7 BN (15,9%), tốt: 29 BN 
(65,9%), trung bình: 8 BN (18,2). 
- Sau mổ 1 tháng: Đẹp: 6 BN (13,9%), 
tốt: 29 BN (67,4%), trung bình: 8 BN (18,6%). 
- Sau mổ 1 năm: Đẹp: 4 BN (16%), tốt: 
14 BN (56%), trung bình: 7 BN (28%). 
7. Mức độ hài lòng của BN 
Tỷ lệ hài lòng cao (41 BN: 93,2%), 
chỉ 3 BN không hài lòng (6,8%). 
BÀN LUẬN 
1. Kết quả ngoại khoa 
44 BN được điều trị tái tạo tuyến vú 
bằng túi độn 1 thì. Trong đó, 18 BN kết 
hợp phẫu thuật bảo tồn phức hợp quầng 
núm vú (NSM). 
Thời gian phẫu thuật ngắn, bao gồm 
cả thời gian cắt tuyến vú vét hạch nách 
điều trị ung thư và thời gian đặt túi độn. 
Thời gian trung bình 1 ca mổ 130 ± 10,5 phút. 
Thể tích túi độn chủ yếu nằm trong 
khoảng từ 200 - 300 ml, phù hợp với thể 
tích tuyến vú nhỏ của phụ nữ Việt Nam và 
châu Á [4]. 
Đa số BN phải điều trị hóa chất bổ trợ 
sau phẫu thuật (86,4%), chỉ 5 BN điều trị 
xạ trị bổ trợ do có hạch nách di căn (11,4%). 
Tỷ lệ tai biến trung bình thấp (13,6%). 
Các tai biến đều ở mức độ nhẹ, ổn định 
sau điều trị. 1 BN phải tháo túi độn do tình 
trạng nhiễm trùng không đáp ứng tốt với 
thuốc điều trị [5]. 
2. Đánh giá ung thư học 
Nghiên cứu của Laronga và CS trên 
286 BN cắt tuyến vú tiết kiệm da: 5,6% 
xâm nhập quầng núm, không có mối liên 
quan đáng kể giữa BN với kích thước u 
và thể mô bệnh học, các khối u gần 
quầng núm và tính chất đa ổ là các yếu tố 
liên quan. Tương tự, Vyas và CS nghiên 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 77 
cứu 140 trường hợp cắt tuyến vú vét 
hạch nách, phân tích mối liên quan giữa 
sự xâm nhập phức hợp quầng núm với 
khoảng cách khối u đến núm vú, kích 
thước khối u, tình trạng hạch nách và 
xâm nhập bạch huyết thấy: Kích thước 
khối u và tình trạng hạch nách là các yếu 
tố nguy cơ xâm nhập ung thư vào quầng 
núm vú. 
Nghiên cứu của Regolo và CS trên 
219 trường hợp cắt vú thấy: 20% quầng 
núm bị xâm nhập ung thư, chiếm 9,4% 
các trường hợp UTV giai đoạn 1, 2 và 
30% trường hợp giai đoạn 3; liên quan 
đến vị trí khối u: chỉ 2,5% trường hợp khối 
u ở ngoại vi phức hợp quầng núm vú bị 
xâm nhiễm, trong khi đó, 68% trường hợp 
khối u ở trung tâm; không có trường hợp 
nào tái phát tại chỗ sau 16 tháng theo dõi 
[6]. 
Nghiên cứu của chúng tôi, 2 BN có 
diện cắt núm vú dương tính, phải cắt bỏ 
phức hợp quầng núm vú. 
Trong một đánh giá toàn diện, Tokin 
và CS đưa ra kết luận: Tỷ lệ tái phát tại 
chỗ sau NSM là 0 - 20%. Những khối u 
nhỏ, không gần quầng núm, ở ngoại vi, 
không đa ổ, diện cắt núm âm tính là lựa 
chọn tốt cho NSM [7]. 
 Điều trị hóa chất bổ trợ: Chỉ định hóa 
chất bổ trợ sau phẫu thuật dựa trên kết 
quả giai đoạn bệnh cũng như phân nhóm 
luminal và một số yếu tố tiên lượng khác. 
Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN phải 
điều trị hóa chất bổ trợ, 6 BN không phải 
điều trị hóa chất, trong đó 2 BN UTV thể 
nội ống và 4 BN giai đoạn I, luminal A 
điều trị nội tiết bổ trợ. 
 Xạ trị bổ trợ: Xạ trị bổ trợ thành ngực 
sau phẫu thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ 
lệ bao xơ và giảm hiệu quả thẩm mỹ [7]. 
Chúng tôi chủ yếu lựa chọn BN UTV giai 
đoạn sớm với kích thước u bé, sau cắt 
toàn bộ tuyến vú không có chỉ định xạ trị 
thành ngực bổ trợ. 5 BN phải điều trị xạ trị 
bổ trợ sau mổ, chủ yếu là chỉ định liên 
quan đến vùng hạch. 
3. Đánh giá kết quả thẩm mỹ 
Kết quả thẩm mỹ đẹp và tốt chiếm tỷ lệ 
cao: Ngay sau mổ: 82%, sau mổ 1 tháng: 
81% và sau mổ 1 năm: 72%. Không trường 
hợp nào có kết quả xấu. 
Sau một thời gian triển khai kỹ thuật 
tạo hình bằng túi, chúng tôi rút ra một số 
kinh nghiệm góp phần nâng cao kết quả 
thẩm mỹ sau mổ. Đó là: Cần xác định và 
đánh dấu các mốc giải phẫu trước mổ: 
đường giữa, nếp lằn vú dưới, nếp vú trên, 
phức hợp quầng núm để tạo khoang dưới 
cơ ngực lớn cho phù hợp; đo và xác định 
chính xác thể tích túi tương ứng với thể 
tích tuyến vú cắt bỏ, lựa chọn loại túi phù 
hợp với BN. Nếu tất cả túi có loại dùng 
thử (sizer) trước khi đặt thì sẽ lựa chọn 
được kích cỡ ưng ý. 
Sau phẫu thuật, đa số BN (93,2%) 
có mức độ hài lòng cao. 
KẾT LUẬN 
Tái tạo tuyến vú bằng túi độn hiện 
đang rất phổ biến trong điều trị BN ung 
thư sau phẫu thuật cắt tuyến vú, đặc biệt 
là BN trẻ. 
Tỷ lệ biến chứng gần và biến chứng xa 
sau phẫu thuật thấp, chủ yếu là: Đọng dịch, 
nhiễm khuẩn, hoại tử mỡ, bao xơ... 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 78 
Trường hợp tháo túi ngay sau phẫu thuật 
do nhiễm khuẩn tại chỗ gây viêm lộ túi. 
Biến chứng xa phổ biến nhất có thể phải 
phẫu thuật tháo túi là bao xơ. 
Xạ trị bổ trợ thành ngực sau phẫu 
thuật đặt túi một thì làm tăng tỷ lệ bao xơ 
và giảm hiệu quả thẩm mỹ. 
Tính thẩm mỹ sau phẫu thuật được 
đánh giá cao. Tỷ lệ hài lòng của BN với 
kết quả phẫu thuật cao nhưng giảm dần 
theo thời gian, đạt > 93,2% sau 3 tháng 
điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ciszewski T, Kukiełka-Budny B, 
Kubiatowski T et al. Life quality of women with 
breast cancer after mastectomy or breast 
conserving therapy treated with adjuvant 
chemotherapy. Ann Agric Environ Med 2015; 
22(4):724-730. 
2. Jagsi R, Li Y, Morrow M, et al. Patient-
reported quality of life and satisfaction with 
cosmetic outcomes after breast 
conservation and mastectomy with and 
without reconstruction: Results of a survey of 
breast cancer survivors. Ann Surg 2015; 
261(6):1198-1206. 
3. Albornoz CR, Bach PB, Mehrara BJ, et al. 
A paradigm shift in U.S. Breast reconstruction: 
increasing implant rates. Plast Reconstr Surg 
2013; 131(1):15-23. 
4. Huang NS, Quan CL, Mo M, et al. 
A prospective study of breast anthropomorphic 
measurements, volume and ptosis in 605 
Asian patients with breast cancer or benign 
breast disease. PLoS ONE 2017; 12(2):e0172122. 
5. Gabriel SE, Woods JE, O’Fallon WM, et 
al. Complications leading to surgery after 
breast implantation. N Engl J Med 1997; 
336(10):677-682. 
6. Regolo L, Ballardini B, Gallarotti E, et al. 
Nipple sparing mastectomy: An innovative 
skin incision for an alternative approach. 
Breast 2008; 17(1):8-11. 
7. Patani N, Devalia H, Anderson A, et al. 
Oncological safety and patient satisfaction 
with skin-sparing mastectomy and immediate 
breast reconstruction. Surg Oncol 2008; 
17(2): 97-105. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_phau_thuat_tai_tao_tuyen_vu_bang_tui_don_mo.pdf