Kết quả bước đầu nghiên cứu nồng độ homocystein và vitamin b12 huyết thanh ở người cao tuổi tăng huyết áp

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định nồng độ homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh và chứng. Xác định nồng

độ vitamin B12 huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh và chứng. Xác định tỷ lệ tăng nồng độ homocystein

huyết thanh ở nhóm bệnh và chứng. Phương pháp: Xác định nồng độ homocystein và vitamin B12 huyết

thanh trung bình lúc đói (nhịn ăn ít nhất 12 giờ) ở 128 bệnh nhân là người cao tuổi tăng huyết áp (tuổi trung

bình ± 1SD, 72,4 ± 7,6, 60 nam, 68 nữ) và 132 người không THA (tuổi trung bình ± 1SD, 71,8 ± 7,3, 63 nam,

69 nữ) tương đồng về tuổi và giới tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang (2017). Kết quả: Nồng độ

homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân THA là 18,46 ± 5,58 µmol/L cao hơn nhóm chứng là

11,67 ± 2,65 µmol/L (p<0,01). nồng="" độ="" vitamin="" b12="" huyết="" thanh="" trung="" bình="" ở="" nhóm="" bệnh="" nhân="" tha="" là="">

± 346,23 pg/ml tương đương nhóm chứng là 556,86 ± 279,45 pg/ml (p>0,05). Tỷ lệ tăng nồng độ homocystein

huyết thanh trong nhóm bệnh (71,88%) cao hơn trong nhóm chứng (18,94%) (p<0,01). kết="" luận:="" nồng="">

homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng. Tỷ lệ tăng homocystein huyết thanh

ở người cao tuổi tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng. Tăng nồng độ homocystein huyết thanh ở người cao

tuổi tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch mới cần được kiểm soát.

pdf 6 trang phuongnguyen 7540
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu nghiên cứu nồng độ homocystein và vitamin b12 huyết thanh ở người cao tuổi tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu nghiên cứu nồng độ homocystein và vitamin b12 huyết thanh ở người cao tuổi tăng huyết áp

Kết quả bước đầu nghiên cứu nồng độ homocystein và vitamin b12 huyết thanh ở người cao tuổi tăng huyết áp
257
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Minh Tâm, email: tamtg69@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017, Ngày đồng ý đăng: 10/11/2017, Ngày xuất bản: 16/11/2017
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN 
VÀ VITAMIN B12 HUYẾT THANH Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
TĂNG HUYẾT áP
Nguyễn Minh Tâm1,2, Lê Thị Bích Thuận1
(1) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
(2) Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định nồng độ homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh và chứng. Xác định nồng 
độ vitamin B12 huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh và chứng. Xác định tỷ lệ tăng nồng độ homocystein 
huyết thanh ở nhóm bệnh và chứng. Phương pháp: Xác định nồng độ homocystein và vitamin B12 huyết 
thanh trung bình lúc đói (nhịn ăn ít nhất 12 giờ) ở 128 bệnh nhân là người cao tuổi tăng huyết áp (tuổi trung 
bình ± 1SD, 72,4 ± 7,6, 60 nam, 68 nữ) và 132 người không THA (tuổi trung bình ± 1SD, 71,8 ± 7,3, 63 nam, 
69 nữ) tương đồng về tuổi và giới tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang (2017). Kết quả: Nồng độ 
homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân THA là 18,46 ± 5,58 µmol/L cao hơn nhóm chứng là 
11,67 ± 2,65 µmol/L (p<0,01). Nồng độ vitamin B12 huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân THA là 539,64 
± 346,23 pg/ml tương đương nhóm chứng là 556,86 ± 279,45 pg/ml (p>0,05). Tỷ lệ tăng nồng độ homocystein 
huyết thanh trong nhóm bệnh (71,88%) cao hơn trong nhóm chứng (18,94%) (p<0,01). Kết luận: Nồng độ 
homocystein huyết thanh trung bình ở nhóm THA cao hơn nhóm chứng. Tỷ lệ tăng homocystein huyết thanh 
ở người cao tuổi tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng. Tăng nồng độ homocystein huyết thanh ở người cao 
tuổi tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch mới cần được kiểm soát.
Từ khóa: tăng huyết áp, homocystein, homocysteinemia
Abstract
THE PRIMARY RESULTS OF RESEARCH ON
THE SERUM HOMOCYSTEINE AND VITAMINE B12 
CONCENTRATION IN ELDERLY PATIENTS WITH HYPERTENSION
Nguyen Minh Tam1,2, Le Thi Bich Thuan1
(1) Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
(2) Tien Giang Central General Hospital
Objectives: To affirm the mean of serum homocysteine concentration in patient-control group. To 
affirm the mean of serum vitamine B12 concentration in patient-control group. To affirm the percentage of 
hyperhomocysteinemia in patient-control group. Methods: To affirm the serum homocysteine and vitamine 
B12 concentration in fasting (at least in 12 hours). To examine bilan lipid of the blood and to estimate some 
other risk factors in 128 elderly patients with hypertension (mean age ± 1SD, 72.4 ± 7.6, 60, 60 males, 68 
females) and 132 control subjects (mean age ± 1SD, 71.8 ± 7.3, 63 males, 69 females) of similar age and sex 
were studied, corresponding, at the Tien Giang Central General Hospital (2017). Results: The mean of serum 
homocysteine concentration in patient group (18.46 ± 5.58 µmol/L) was higher than in control group (11.67 ± 
2.65 µmol/L) (p<0.01). The mean of serum vitamine B12 concentration in patient group (539.64 ± 346.23pg/
ml) was the same in control group (556.86 ± 279.45pg/ml) (p>0.05). The percentage of hyperhomocysteinemia 
in patient group (71.88%) was higher than in control group (18.94%) (p<0.01). Conclusions: There was 
hyperhomocysteinemia in elderly patients with hypertension. The percentage of hyperhomocysteinemia in 
elderly patients with hypertension was higher than control group. Hyperhomocysteinemia in elderly patients 
with hypertension was a new risk factor of cardiovascular disease that is need to be controlled.
Key words: hypertension, homocysteine, homocysteinemia
258
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp. Tỷ lệ 
tăng huyết áp chiếm khoảng 10 – 20% dân số trưởng 
thành tùy từng nước và ngày càng có xu hướng tăng 
dần lên. Hàng năm có hàng trăm triệu người tử vong 
hoặc tàn phế vì các biến chứng: tai biến mạch máu 
não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận và các bệnh 
mạch máu khác do tăng huyết áp gây ra. 
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ 
homocystein máu cao được xem như là một yếu tố 
nguy cơ độc lập của tử vong do bệnh tim mạch cũng 
như không do bệnh tim mạch. Khi nồng độ homo-
cystein máu tăng thêm mỗi 5 μmol/l sẽ làm gia tăng 
tỷ lệ tử vong chung 49%, tử vong do bệnh tim mạch 
50%, tử vong do ung thư 26%, tử vong không do 
bệnh tim mạch và ung thư là 104% [11]. Để làm giảm 
nồng độ homocystein máu, nhiều tác giả đã chứng 
minh có thể sử dụng những loại thuốc đơn giản và rẽ 
tiền như: acid folic (folat), pyridoxin hydroclorid (vi-
tamin B
6
) và cyanocobalamin (vitamin B
12
) [2],[10].
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về nồng độ 
homocystein máu trên bệnh nhân đái tháo đường, 
bệnh mạch vành [3],[6],[7],[9], tai biến mạch máu 
não [1],[2],[5], béo phì, suy thận mạn [4],[8], 
nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở 
người cao tuổi tăng huyết áp. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành “Nghiên cứu nồng độ homocystein và vitamin 
B12 huyết thanh ở người cao tuổi tăng huyết áp”.
2. ĐốI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nam và nữ từ 60 tuổi 
trở lên được chia thành hai nhóm: nhóm có THA và 
nhóm không THA tại thời điểm nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Nhóm THA: Chúng tôi sử dụng phương pháp 
chọn mẫu thuận lợi trên những bệnh nhân là nam và 
nữ từ 60 tuổi trở lên có HATT ³ 140 mmHg và/hoặc 
HATTr ³ 90 mmHg; hoặc đã được chẩn đoán THA từ 
trước đang điều trị, đến khám tại Bệnh viện đa khoa 
trung tâm Tiền Giang, không có tiêu chuẩn loại trừ. 
Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nhóm không THA: Đối tượng được chọn là nam 
và nữ từ 60 tuổi trở lên không THA, có độ tuổi và giới 
tương đồng với các đối tượng trong nhóm có THA, 
không có tiêu chuẩn loại trừ. Đối tượng đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ (chung cho cả nhóm THA và 
không THA):
- Bệnh nhân đái tháo đường.
- Bệnh nhân béo phì, rối loạn lipid máu.
- Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc bệnh 
mạch vành.
- Bệnh nhân TBMMN mới xuất hiện trong vòng 
02 tháng.
- Bệnh nhân suy thận mạn với mức lọc cầu thận 
< 60ml/phút/1,73m2 da.
- Bệnh nhân mắc bệnh: Goute, lupus ban đỏ, vảy 
nến nặng.
- Bệnh nhân mắc bệnh ung thư.
- Bệnh nhân được cấy ghép tạng.
- Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm 
tăng homocystein máu như: Methotrexat, 
cyclosporin, phenytoin, carbamazepin, theophyline, 
cholestyramin, colespitol, acid nicotinic, lợi tiểu 
thiazid,.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng.
Đo huyết áp, phân độ THA theo Phân hội Tăng 
huyết áp Việt Nam 2016.
Các xét nghiệm:
Đối tượng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được lấy 4ml 
máu tĩnh mạch cho vào 2 ống đỏ có chất tách hồng 
cầu (mỗi ống khoảng 2ml máu. Để khoảng 30 phút 
trong môi trường lạnh (nhiệt độ từ 2 đến 80C), rồi 
quay ly tâm tốc độ 3,5 đến 4 ngàn vòng/phút trong 
15 phút. 
Sau đó dùng ống hút (pipet) tách huyết thanh 
đưa vào ống nghiệm khác, đậy nắp mẫu cẩn thận. 
Tất cả các mẫu thu được trong ngày, bảo quản trong 
thùng cách nhiệt (ở nhiệt độ 2 - 80C):
- Một ống được vận chuyển đến phòng xét 
nghiệm Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang để 
xét nghiệm trên máy sinh hoá định lượng các thành 
phần sau:
+ Định lượng đường huyết lúc đói bằng phương 
pháp Endpoint Enzymatic.
+ Định lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, 
LDL-C và HDL-C huyết tương bằng phương pháp 
Endpoint Enzymatic.
+ Định lượng creatinin bằng phương pháp fix 
time.
+ Định lượng acid uric máu bằng phương pháp 
Endpoint Enzymatic.
- Một ống chuyển đến phòng xét nghiệm Bệnh 
viện Hòa Hảo Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Định lượng nồng độ homocystein máu trên hệ 
thống ADVIA Centaur bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh 
quang phân cực (FPIA = Fluorescence Polarization 
Immunoassay) với bộ kít IMx homocystein của Hãng 
Abbott và chạy trên máy IMx cùng hãng Abbott.
+ Định lượng nồng độ vitamine B12 máu trên hệ 
thống ADVIA Centaur bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh 
quang phân cực (FPIA = Fluorescence Polarization 
Immunoassay).
259
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
2.3. xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS, phiên bản 20.0.
3. KẾT QUẢ
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân tăng huyết áp và nhóm chứng
Đặc điểm chung
Chung
(n = 260)
Nhóm THA 
(n = 128)
Nhóm chứng
(n = 132)
P
Tuổi (năm) 72,1 ± 7,5 72,4 ± 7,6 71,8 ± 7,3 >0,05
BMI (kg/m2 ) 20,3 ± 3,5 20,6 ± 3,2 20,2 ± 3,7 >0,05
Vòng bụng (cm) 72,9 ± 9,8 73,1 ± 9,5 72,6 ± 10,1 >0,05
HATT (mmHg) 141,9 ± 26,0 153,1 ± 26,0 120,6 ± 25,9 <0,01
HATTr (mmHg) 90,5 ± 12,9 94,7 ± 12,8 79,2 ± 12,8 <0,01
Bảng 3.2. Giá trị trung bình của các chỉ số sinh hóa máu
Chỉ tiêu sinh hóa
Chung (n=260)
x ± SD
Nhóm THA 
(n=128)
x ± SD
Nhóm chứng 
(n=132)
x ± SD
P
Glucose máu (mg%) 101,9 ± 32,2 99,3 ± 28,1 102,7 ± 35,9 >0,05
Creatinin máu (mg%) 1,03 ± 0,3 1,02 ± 0,3 1,12 ± 0,2 >0,05
Cholesterol toàn phần (mg%) 207,6 ± 73,6 212,9 ± 68,1 207,7 ± 77,4 >0,05
Triglycerid (mg%) 178,4 ± 101,4 179,5 ± 104,5 176,7 ± 97,2 >0,05
LDL-c (mg%) 147,1 ± 51,5 148,1 ± 49,3 146,4 ± 52,0 >0,05
HDL-c (mg%) 60,5 ± 25,2 60,8 ± 24,7 60,2 ± 25,8 >0,05
Bảng 3.3. So sánh nồng độ homocystein huyết thanh theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Nồng độ homocystein huyết thanh (µmol/l)
P
Nhóm bệnh: n, ( X ± 1SD) Nhóm chứng: n, ( X ± 1SD) 
Chung (n=128), (18,46 ± 5,58) (n =132), (11,67 ± 2,65) <0,01
60 – 69 (n = 61), (17,62 ± 5,23) (n = 64), (11,12 ± 3,36) <0,01
70 – 79 (n = 48), (18,28 ± 4,92) (n = 51), (11,86 ± 4,57) <0,01
≥ 80 tuổi (n = 19), (18,71 ± 5,75) (n = 17), (13,18 ± 3,32) <0,01
p p > 0,05 p > 0,05
Bảng 3.4. So sánh nồng độ homocystein theo giới tính
Giới
Nồng độ homocystein huyết thanh (µmol/l)
P
Nhóm bệnh: n, (x ± 1SD) Nhóm chứng: n, (x ± 1SD) 
Nam (n = 60), (18,64 ± 4,59) (n= 63), (11,84 ± 3,82) < 0,01
Nữ (n = 68), (18,35 ± 4,83) (n= 69), (11,37 ± 4,84) < 0,01
p > 0,05 > 0,05
260
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.5. So sánh nồng độ vitamin B12 huyết thanh theo tuổi
Nhóm tuổi
Nồng độ vitamin B12 huyết thanh (pg/ml) 
P
Nhóm bệnh: n, ( X ±SD) Nhóm chứng: n, ( X ±SD) 
Chung (n = 128), (539,64 ± 346,23) (n=132), (556,86 ± 279,45) > 0,05
60 – 69 (n=61), (547,58 ± 339,72) (n = 64), (563,34 ± 327,48) > 0,05
70 – 79 (n=48), (531,25 ± 379,56) (n = 51), (565,21 ± 282,62) > 0,05
≥ 80 (n=19), (475,24 ± 375,94) (n=17), (489,35 ± 238,64) > 0,05
p 0,05
Bảng 3.6. So sánh nồng độ vitamin B12 theo giới tính
Giới
Nồng độ vitamin B12 huyết thanh (pg/ml) 
P
Nhóm bệnh: n, ( X ± 1SD) Nhóm chứng: n, ( X ± 1SD)
Chung (n =128), (539,64 ± 346,23) (n=132), (556,86 ± 279,45) > 0,05
Nam (n = 60), (544,34 ± 368,76) (n = 63), (562,79 ± 321,62) > 0,05
Nữ (n = 68), (536,33 ± 331,43) (n = 69), (553,36 ± 289,24) > 0,05
p > 0,05 > 0,05
Bảng 3.7. Tỷ lệ tăng nồng độ homocystein (µmol/l) huyết thanh
Mức tăng homocystein
Nhóm bệnh (n = 128) Nhóm chứng (n = 132)
P
N % N %
≤ 15 µmol/l 36 28,12 107 81,06
< 0,01
>15µmol/l 92 71,88 25 18,94
Tổng 128 100 132 100
Bảng 3.8. Phân bố nồng độ homocystein (µmol/l) huyết thanh theo tứ phân vị
Tứ phân vị nhóm chứng T0 T1 T2 T3 T4
Homocystein huyết thanh (µmol/L) 5,62 8,94 10,59 11,93 18,01
Bảng 3.9. Phân bố tỷ suất chênh giữa hai nhóm bệnh và chứng
T1 - ≤ T2 T2 - ≤ T3 T3 - ≤ T4
Homocystein huyết thanh (µmol/L) 8,94 - ≤ 10,59 10,59 - ≤ 11,93 11,93 - ≤ 18,01
χ2
Tỷ suất chênh (OR)
p
38,76
5,57
<0,001
107,78
7,59
<0,001
96,86
13,08
<0,001
CI (95%) của OR 2,53 -12,93 5,32-19,83 5,86 -22,14
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình, BMI, vòng 
eo, vòng mông và tỷ số eo/mông giữa nhóm THA và 
nhóm chứng khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05), điều này cũng phù hợp vì trong nghiên cứu của 
chúng tôi những đối tượng béo phì đã bị loại ra khỏi 
nghiên cứu tránh gây nhiễu vì đã có nhiều nghiên 
cứu trong và ngoài nước cho thấy người béo phì có 
tăng homocystein trong máu. Chỉ có HATT và HATr 
trung bình ở nhóm THA là cao hơn nhóm chứng có ý 
nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.2 cũng cho thấy không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về các chỉ số sinh hóa máu giữa 
nhóm THA và chứng (p>0,05). Bởi vì trong nghiên 
cứu của chúng tôi, tất cả những bệnh nhân THA 
hoặc không THA có kèm theo đái tháo thường, rối 
loạn lipid máu, suy thận, gout,  đều được loại trừ 
261
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ra khỏi nghiên cứu giống như những bệnh nhân béo 
phì.
4.2. Nồng độ homocystein huyết thanh
Theo kết quả ở bảng 3.3, nồng độ Hcy trung bình 
của nhóm THA (18,46 ± 5,58 µmol/l) cao hơn rõ rệt 
so với nhóm chứng (11,67 ± 2,65 µmol/l) có ý nghĩa 
thống kê với p<0,01. Kết quả này hoàn toàn phù hợp 
với nghiên cứu của Alina Atif và cộng sự (2008) trên 
100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi THA tại Pakistan cho thấy 
nồng độ homocystein trung bình trong nhóm bệnh 
nhân này là 18,77±1,9 μmol/l. 
Đồng thời, bảng 3.3 cũng cho thấy sự khác biệt 
về nồng độ Hcy trung bình giữa nhóm THA và nhóm 
chứng xảy ra ở tất cả các độ tuổi với p<0,01. Tuy 
nhiên, chúng tôi không ghi nhận được sự khác biệt 
có ý thống kê về nồng độ homocystein huyết thanh 
giữa các nhóm tuổi ở cả nhóm THA và nhóm chứng 
với p>0,05.
Bảng 3.4 cũng cho thấy không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê về nồng độ Hcy huyết thanh ở 
nam và nữ trong cả hai nhóm có THA và không THA 
(p>0,05). Tuy nhiên, nồng độ homocystein ở nhóm 
THA thì luôn cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống 
kê ở cả hai giới nam và nữ (p<0,01).
4.3. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh
Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5, nồng độ 
vitamin B12 trung bình trong huyết thanh ở nhóm 
THA là 539,64 ± 346,23 pg/ml tương đương với 
nhóm chứng là 556,86 ± 279,45 pg/ml (p>0,05). 
Chúng tôi cũng không ghi nhận sự khác biệt về nồng 
độ vitamin B12 trung bình giữa nhóm THA và nhóm 
chứng ở tất cả các độ tuổi (p>0,05). Tuy nhiên, chúng 
tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
nồng độ vitamin B12 trung bình giữa các nhóm tuổi 
ở nhóm THA (p<0,05) và không có ý nghĩa ở nhóm 
chứng (p<0,05).
Bảng 3.6 cho thấy nồng độ vitamin B12 trung 
bình giữa nam và nữ không khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở cả nhóm THA và nhóm chứng (p>0,05), 
đồng thời cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa nhóm THA và nhóm chứng ở cả 
hai giới nam và nữ (p>0,05).
4.4. Tỷ lệ tăng nồng độ homocystein huyết 
thanh
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 
3.7, tỷ lệ tăng nồng độ Hcy huyết thanh (>15µmol/l) 
ở nhóm THA là 71,88%, cao hơn ở nhóm chứng là 
18,94%, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với 
p<0,01. Theo kết quả nghiên cứu của Alina Atif và 
cộng sự (2008) trên 100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi THA tại 
Pakistan thì tỷ lệ này là 80%. Như vậy kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cũng hoàn toàn phù hợp với kết 
quả nghiên cứu của Alina Atif và cộng sự.
Coen D.A và cs. (2003), thống kê nhiều nghiên 
cứu lâm sàng và dịch tễ học đã cho thấy có mối liên 
quan giữa Hcy máu và áp lực máu đặc biệt THA tâm 
thu. Một nghiên cứu dịch tễ học với quy mô lớn đã 
kết luận rằng cứ tăng mỗi 5 µmol/L Hcy máu kết hợp 
tăng HATTh và HATTr tương ứng ở nam là 0,7/0,5 
mmHg và ở nữ là 1,2/0,7 mmHg độc lập với chức 
năng thận và nồng độ vitamin ở trong máu.
Steven (2003) kết luận rằng nồng độ Hcy máu 
trung bình ở mức bình thường cao (10-15µmol/L) 
được kết hợp với tăng nguy cơ bệnh tim mạch và 
TBMMN. 
Giảm thấp Hcy bằng cách cung cấp acid folic 
hoặc kết hợp với vitamin nhóm B bằng đường uống, 
đó là chiến lược điều trị dự phòng bệnh tim mạch và 
các biến chứng của nó khi tăng Hcy máu [12]. 
Ward Dean (2005), nghiên cứu tương lai của 
Famingham tại trường Đại học Tufts trên 1.000 
người lớn tuổi đã báo cáo rằng những người có 
nồng độ Hcy máu cao nhất thì nguy cơ hẹp động 
mạch cảnh gấp 2 lần so với người có nồng độ Hcy 
máu thấp nhất [14].
Wang HL và cs. (2005), nghiên cứu sự liên quan 
giữa xơ vữa động mạch cảnh và tăng Hcy máu tác giả 
đã đi đến kết luận rằng tăng Hcy máu là YTNC độc 
lập cho bệnh xơ vữa động mạch cảnh, có sự tương 
quan chặt chẽ với tăng Hcy máu [13]. 
4.5. Phân bố nồng độ homocystein huyết thanh 
theo tứ phân vị của nhóm chứng
Nồng độ Hcy thấp nhất trong nhóm chứng 
5,62µmol/L (T0), nồng độ Hcy cao nhất trong nhóm 
chứng 18,01µmol/L (T4).
4.6. Phân bố tỷ suất chênh giữa hai nhóm bệnh 
và chứng theo tứ phân vị homocystein huyết thanh 
của nhóm chứng
Khi phân thành 3 nhóm: T
1
- ≤ T
2
, T
2
- ≤ T
3 
và T
3
- ≤ 
t
4
 theo tứ phân vị của nhóm chứng tương ứng với 
nồng độ Hcy huyết thanh lần lượt là: 8,94-<10,59 
(µmol/L), 10,59-<11,93 (µmol/L), 11,93-<18,01 
(µmol/L) thì nhận thấy tỷ suất chênh lần lượt được 
xác định là: 5,57; 7,59 và 13,08. Tỷ suất chênh tăng 
dần theo tứ phân vị của nhóm chứng, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,01).
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 128 bệnh nhân THA và 132 
người cao tuổi không THA sau khi hiệu chỉnh tuổi, 
giới và một số yếu tố nguy cơ khác tại bệnh viện đa 
khoa trung tâm Tiền Giang từ tháng 5 đến tháng 11 
năm 2017. Chúng tôi có những kết luận như sau:
5.1. Nồng độ Hcy huyết thanh ở người cao 
tuổi THA cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê 
(p<0,01).
262
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
5.2. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh trung bình 
ở người cao tuổi THA tương đương nhóm chứng 
(p>0,05). 
5.3. Tỷ lệ tăng nồng độ Hcy huyết thanh ở người 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Hoàng, Lê Chuyển, Hoàng Khánh, 
Huỳnh Đình Chiến (2005). Nghiên cứu Homocysteine 
máu, yếu tố nguy cơ mới ở bệnh nhân tai biến mạch máu 
não. Tạp chí y học thực hành, Bộ Y tế, 521, tr 306-313.
2. Lê Xuân Long, Phạm Hoàng Phiệt, Lê Xuân Trung 
(2002). Homocysteine trong bệnh lý mạch máu não. Tạp 
chí tim mạch học Việt Nam (Số 32), trang 39-44.
3. Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Đặng Vạn Phước 
(2006). Khảo sát Homocysteine máu ở bệnh nhân bệnh 
động mạch vành. kỷ yếu báo cáo khoa học Hội nghị Tim 
mạch toàn quốc lần thứ Xi. Nhà xuất bản Thông Tấn, trang 
164.
4. Huỳnh Văn Nhuận (2009). Nghiên cứu biến đổi 
nồng độ Homocystein máu và hiệu quả điều trị ở bệnh 
nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ. Luận án 
tiến sĩ y học, Đại học y dược Huế, tr 1 - 126.
5. Cao Phi Phong (2006). Mối quan hệ giữa tăng 
Homocysteine huyết tương và nhồi máu não. kỷ yếu báo 
cáo khoa học Hội nghị Thần kinh học lần thứ Vi. Nhà xuất 
bản Thông Tấn, trang 174 - 180.
6. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên 
(2003). Tăng Homocysteine máu và nguy cơ bệnh động 
mạch vành kỷ yếu báo cáo khoa học Hội nghị khoa học kỹ 
thuật lần thứ XX, ĐHYD TPHCM, trang 14-18.
7. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003). 
Homocysteine và bệnh động mạch vành. kỷ yếu báo cáo 
khoa học Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ XX, ĐHYD 
TPHCM, trang 7-13.
8. Đào Bùi Quý Quyền, Đặng Vạn Phước (2006). 
Homocysteine máu trong suy thận mãn. kỷ yếu báo cáo 
khoa học Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ Xi. Nhà 
xuất bản Thông Tấn, trang 227.
9. Lê Thị Thủy Tùng, Đặng Vạn Phước (2006). Liên quan 
giữa tăng Homocysteine máu với độ nặng bệnh động mạch 
vành. kỷ yếu báo cáo khoa học Hội nghị Tim mạch toàn 
quốc lần thứ Xi. Nhà xuất bản Thông Tấn, trang 165.
10. Chambers JC., U. P., Obeid OA., Wrigley J., Refsum 
H., Kooner JS.,. (2000). Improved vascular endothelial 
function after oral B vitamins: An effect mediated 
through reduced concentration of plasma homocysteine. 
Circulation, 102(20), page 2479-2483.
11. Thomas G, G. P. (2004). Homocysteine: A risk 
factor worth treating The Standard, 6(1), page 1-8.
12. Steven R. Lentz, Roman N. Rodionov, Sanjana 
Dayal (2003). Hyperhomocysteinemia, endothelial 
dysfunction, and cardiovascular risk: the potential role of 
ADMA. Atherosclerosis 4, pp. 61-65.
13. Wang HL, Fan DS, Shen Y, Sun AP, Zhang J, Yang 
YJ. (2005). The relationship between carotid artery 
atherosclerosis and hyperhomocysteinemia. PublMed, 
Zhonghua Nei ke Za Zhi; 44 (4): pp. 258-61.
14. Ward Dean (2005). High Homocysteine risks 
extend beyond stroke and heart disease.Vitamin research 
news, vol, 19, number 6.
cao tuổi THA cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống 
kê (p<0,01). Tỷ suất chênh tăng dần theo tứ phân vị 
của nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p<0,01).

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_nghien_cuu_nong_do_homocystein_va_vitamin_b.pdf