Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu : Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ độc tính cấp, tỉ lệ đáp ứng và thất bại điều
trị của ung thư cổ tử cung được hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin hàng tuần.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu 35 trường hợp ung thư cổ tử
cung giai đoạn IIB và IIIB từ tháng 3/2015 – 10/2018. Bệnh nhân được xạ trị ngoài
vùng chậu 50,4Gy / 28 lần kết hợp với hóa trị Cisplatin 40mg/m2/tuần , sau đó được xạ
trị trong 7Gy x 3 tuần.
Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi 12 tháng. Tác dụng phụ có 30 trường hợp
tiêu chảy (85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) . Tất cả đều là độ 1- 2 . Không
trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết học.100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, trong
đó có 71, 2% đáp ứng hoàn toàn. Có 8,57% tái phát tại chỗ và 28,57% di căn xa, chủ
yếu là di căn gan và phổi.
Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả quan
với tỷ lệ độc tính chấp nhận được
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 87 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Phan Thế Nhật ([email protected]) Ngày nhận bài: 12/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB VÀ IIIB TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Phan Thế Nhật1, Đào Tiến Mạnh1, Hồ Ngọc Toàn1, Võ Thị Thuỳ Linh1, Nguyễn Thị Trúc1, Nguyễn Thị Như Ngọc1, Nguyễn Thị Duyên1, Bùi Thị Hằng1, Trần Thanh Thảo1, Nguyễn Thị Cẩm Phương1 TÓM TẮT Mục tiêu : Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ độc tính cấp, tỉ lệ đáp ứng và thất bại điều trị của ung thư cổ tử cung được hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin hàng tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu 35 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB từ tháng 3/2015 – 10/2018. Bệnh nhân được xạ trị ngoài vùng chậu 50,4Gy / 28 lần kết hợp với hóa trị Cisplatin 40mg/m2/tuần , sau đó được xạ trị trong 7Gy x 3 tuần. Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi 12 tháng. Tác dụng phụ có 30 trường hợp tiêu chảy (85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) . Tất cả đều là độ 1- 2 . Không trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết học.100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, trong đó có 71, 2% đáp ứng hoàn toàn. Có 8,57% tái phát tại chỗ và 28,57% di căn xa, chủ yếu là di căn gan và phổi. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả quan với tỷ lệ độc tính chấp nhận được. OUTCOME OF CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY IN STAGE IIB- IIIB CERVICAL CARCINOMA TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 88 SUMMARY Objectives: To investigate the rate of acute side-effects, the response rate and the recurrence rate in cervical cancer patients treated with concurrent chemoradiotherapy. Methods: Seventy-three patients with stage IIB-IIIB cervical cancer were retrospectively enrolled between March 2015 and October 2018. External whole pelvic irradiation was delivered 5 times per week using a total dose 50,4 Gy in 28 fractions, combining with weekly intravenous cisplatin 40 mg/m2. This was followed by a high- dose-rate brachytherapy with 3 insertions and fraction dose of 7 Gy. Results: The median follow-up was 12 months. Diarrhea and vomitting accounted for 85,71% and 94,29%, respectively. All of them were grade 1-2. No case was with hematological toxicity. The complete response rate was 71.2 %. Local reccurence developed in 8,57% of patients and 28,57% appeared distance metatasis. Conclusion: The chemotherapy with weekly cisplatin led to excellent response rate with good tolerance. Keywords: cervical cancer, concurrent chemoradiotherapy ĐẶT VẤN ĐỀ Theo ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan 2012, tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung xếp hạng thứ 4 Việt Nam với xuất độ chuẩn tuổi là 10,6 / 100 000 dân và đứng thứ 6 về tử suất [2]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, đây là loại ung thư phổ biến thứ 2 trong giai đoạn 2003 – 2004. Trong đó, hơn 50% số ca nhập viện ở giai đoạn tiến xa tại chỗ [8]. Xạ trị là mô thức điều trị chủ yếu ở giai đoạn này. Hơn nữa hóa xạ đồng thời với Cisplatin đã được chứng minh có hiệu quả đối với những trường hợp bệnh tiến xa tại chỗ tại vùng. Cụ thể, theo các nghiên cứu lớn do GOG, SWOG và RTOG thực hiện, hóa xạ trị đồng thời có hiệu quả vượt trội hơn xạ trị đơn thuần [6,11,16]. Tại Bệnh viện Quân y 175, chúng tôi bắt đầu áp dụng hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung từ năm 2013. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm rút ra kinh nghiệm trong việc điều trị trên những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB thông qua 3 mục tiêu Xác định tỉ lệ độc tính cấp của hóa xạ trị đồng thời Đánh giá tỉ lệ đáp ứng với hóa xạ trị Xác định tỷ lệ thất bại điều trị thông qua tái phát và di căn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: Nghiên cứu thu nhận những CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 89 trường hợp ung thư cổ tử cung có giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai hoặc carcinôm tuyến, giai đoạn IIB hoặc IIIB (theo FIGO 2009) và được thông qua hội chẩn xạ trị. Nghiên cứu này loại trừ các trường hợp ung thư cổ tử cung tái phát, bệnh nhân có tiền căn xạ trị vùng chậu, bệnh nhân không được xạ trị trong và không hoàn tất phác đồ điều trị. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân ung thư cổ tử cung nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 3/2015 đến tháng 10/2018. Quy trình điều trị : Bệnh nhân được khám lâm sàng và xếp giai đoạn theo FIGO 2009. Các xét nghiệm thường quy được thực hiện gồm siêu âm bụng, X quang ngực thẳng, chức năng thận. Các xét nghiệm khác tùy trường hợp gồm soi bàng quang, trực tràng, CT scan hoặc MRI vùng chậu. Bệnh nhân được xạ trị ngoài vùng chậu tổng liều 45Gy, phân liều 1.8Gy, 5 phân liều mỗi tuần, che chì đường giữa 5,4 Gy cuối cùng. Xạ trị bằng máy gia tốc. Hóa trị cùng lúc với xạ trị bằng Ciplatin đơn chất 40mg/m2 da vào ngày đầu mỗi tuần. Sau khi chấm dứt hóa xạ trị, bệnh nhân được tiếp tục xạ trị trong suất liều cao 7Gy/ lần x 3 lần vào tuần 5,6,7. Độc tính cấp được ghi nhận trong và sau khi điều trị, đánh giá theo tiêu chuẩn của NCI (Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE) version 4.0) Khi hoàn tất điều trị, bệnh nhân được tái khám định kì sau 1 tháng, mỗi 3 tháng trong vòng 3 năm đầu. Đánh giá đáp ứng điều trị bằng khám lâm sàng, chỉ làm xét nghiệm khi cần. Bướu tan hoàn toàn và theo dõi ổn định: đáp ứng hoàn toàn (không bấm sinh thiết lại). Bướu tồn tại kéo dài hay tiến triển thêm từ lúc kết thúc điều trị thì bấm sinh thiết để xác định. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nghiên cứu thu nhận được 35 trường hợp thỏa tiêu chuẩn. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 53 tuổi, thấp nhất 33 tuổi, cao nhất 70 tuổi Về giải phẫu bệnh, 31 trường hợp là carcinôm tế bào gai (88,57%), trường hợp carcinôm tuyến (11,42%). Grad 1,2,3 lần lượt có 12 trường hợp (34,29%), 15 trường hợp (42,86%), 8 trường hợp (22,86%). Có 18 trường hợp có hạch vùng (51,43%). Giai đoạn IIB có 23 trường hợp (65,71%), giai đoạn IIIB có 12 trường hợp (34,28%). TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 90 Thời gian hóa xạ trị kéo dài trung bình 52 ngày, thấp nhất 30 ngày và dài nhất 70 ngày. Tác dụng phụ Có 30 trường hợp tiêu chảy (85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) . Tất cả đều ở grad 1-2. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có độc tính huyết học, độc tính gan và độc tính thận. Kết quả điều trị Thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng, tính từ lúc chấm dứt điều trị, ngắn nhất 3 tháng và dài nhất 19 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng một phần là 28,9% và đáp ứng hoàn toàn là 71,2 %. Không có trường hợp nào bệnh tiến triển và bệnh ổn định sau hóa xạ trị. Như vậy tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng đạt 100%. Bảng 1: Tỉ lệ đáp ứng theo giai đoạn Giai đoạn IIB IIIB Tổng Đáp ứng một phần 4 (11,43%) 6 (17,14%) 10 (28,57%) Đáp ứng hoàn toàn 19 (54,28%) 6 (17,14%) 25 (71,43%) Tổng 23 (65,71%) 12 (34,28%) 35 (100%) Trong thời gian theo dõi, có 3 trường hợp tái phát tại chỗ (8,57%) và 10 trường hợp di căn xa (28,57%). Các trường hợp di căn xa chỉ bao gồm di căn gan và di căn phổi. BÀN LUẬN Hiện nay, hóa xạ trị đồng thời được xem là điều trị tiêu chuẩn cho ung thư cổ tử cung tiến xa tại chỗ tại vùng, dựa trên độ nhạy của mô bướu đối với xạ trị và cisplatin. Nhìn chung các nghiên cứu lâm sàng pha III của Nhóm ung thư phụ khoa (GOG) , Nhóm ung thư Tây nam Hoa Kì (SWOG) và Nhóm xạ trị ung thư (RTOG) cho thấy hóa xạ trị đồng thời làm giảm 50% nguy cơ tái phát. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 91 Bảng 2: Các nghiên cứu về hóa xạ trị đồng thời trong ung thư cổ tử cung Nghiên cứu Giai đoạn FIGO Phác đồ Kết quả GOG 85[16] IIB -IVA - Xạ trị + Cisplatin 50 mg/m2 + 5- FU 4g/m2/96giờ -Xạ trị + hydroxyurea 3g/m2 Đáp ứng hoàn toàn: 60% vs 48% (p=0,033) GOG 120 [11] IIB -IVA - Xạ trị + Cisplatin 40mg/m2/tuần - Xạ trị + Cisplatin + 5-FU + hydroxyurea - Xạ trị + hydroxyurea PFS 4 năm: 60% vs 60% vs 45% (p <0,001) RTOG 90- 01 [6] IIB-IVA - Xạ trị + Cisplatin 50mg/m2+ 5FU - Xạ trị DFS 5 năm 67% vs 40% (p<0,01) Các nghiên cứu trên cho thấy, hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin cho kết quả khả quan hơn so với xạ trị đơn thuần hoặc xạ trị kết hợp với hydroxyurea. Hơn nữa, nghiên cứu GOG 120 chỉ ra rằng, hóa trị với Cisplatin liều 50mg/m2 và phối hợp với 5-FU không ưu thế hơn so với phác đồ có cisplatin 40mg/m2 [11]. Từ đó, hóa xạ đồng thời vùng chậu với Cisplatin 40 mg/ m2/ tuần được xem là phác đồ chuẩn hiện nay. Mới đây, nghiên cứu pha III được thực hiện tại Ấn Độ gồm 424 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IIIB so sánh giữa xạ trị đơn thuần và xạ trị kết hợp với Cisplatin 40mg/m2/ tuần. Kết quả cho thấy sống nhóm hóa xạ trị đồng thời cải thiện tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm (52,3% so với 43,8%, p= 0,03) và sống còn toàn bộ 5 năm (54% so với 46% , p=0,04) [13]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bướu có đáp ứng, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt được 71,43%. Tỷ lệ tái phát tại chỗ là 8,57 % và có 28,57% di căn xa trong thời gian theo dõi trung bình 12 tháng. So vói nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết Anh được thực hiện trên cùng dân số như nghiên cứu của chúng tôi với 45 trường hợp theo dõi trung bình 6,2 tháng, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 84,4% và có 5 trường hợp bệnh tái phát, tiến triển [1]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 92 Bảng 3: Các nghiên cứu tại Việt Nam đánh giá đáp ứng sau hóa xạ trị đồng thời Tác giả Năm Giai đoạn Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần N.B. Đức [7] 2004 IIB-IIIB 83,0% 13,7% T.T Quý [15] 2005 IIB-IIIB 76,0% 17,4% C.T.T.Anh [1] 2007 IIB-IIIB 84,4% 4,4% Chúng tôi 2019 IIB-IIIB 71,43% 28,57% So sánh với các tác giả nước ngoài, chẳng hạn, tác giả Pereira cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 80% ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IB2 – IIIB được hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin [10]. Kim và cộng sự nghiên cứu các trường hợp giai đoạn IIB – IVA, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 91% [5]. Như vậy, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu khác trong và ngoài nước, dao động trong khoảng trên 70%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá đáp ứng bằng thăm khám lâm sàng. Trong khi đó, nghiêu cứu của C.T.T. Anh, có 22% trường hợp đáng giá bằng CT scan hoặc MRI và 100% trường hợp đều được soi cổ tử cung [1]. Tổng thời gian xạ trị nằm trong dự kiến thể hiện bệnh nhân tuân thủ tốt với phác đồ điều trị. Theo tác giả Song, nếu thời gian xạ trị kéo dài trên 56 ngày, tỷ lệ kiểm soát vùng chậu trong 3 năm là 26% và con số này là 9% nếu dưới 56 ngày [14]. Ngoài ra theo tác giả Nugent, thời gian xạ trị càng dài thì tỷ lệ sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ càng giảm [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung bình hoàn tất hóa xạ trị là 52 ngày, dài nhất 70 ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, , độc tính đường tiêu hóa chỉ ớ mức độ grad 1-2, không có trường hợp grad 3-4. Cụ thể , 85,71% trường hợp tiêu chảy và 94,29% trường hợp nôn ói. Trong nghiên cứu của Cung Thị Tuyết Anh, độc tính dạ dày- ruột là 8,9% [1] . Theo nghiên cứu GOG 120 và GOG 123, tỉ lệ này là 8% và 9% [11,4]. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được điều trị dự phòng chống nôn bằng Ondasetron hoặc Palonosetron. Đây là thuốc chống nôn có hoạt tính tương đối mạnh so với metocloramide nên kiểm soát mức độ nôn buồn nôn tương đối tốt. Đối với những trường hợp tiêu chảy, chúng tôi chỉ định điều trị bằng thuốc ức chế nhu động ruột. Tiêu chảy trong những trường hợp này có thể do phối hợp của hai cơ chế : độc tính của xạ trị trên ruột non và độc tính của Cisplatin. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có độc tính huyết học. Theo các nghiên cứu, đây là lý do chính làm cản trở việc thuân thủ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93 hóa trị theo đúng liệu trình đã đề ra. Theo tác giả Cung Thị Tuyết Anh, độc tính grad 3-4 của giảm hồng cầu là 28,9%, giảm bạch cẩu hạt 40% và giảm tiểu cầu 4% [1]. Có thể thấy, giảm bạch cầu hạt là nguyên nhân nổi bật làm trì hoãn hóa trị. Nếu tính chung tỉ lệ giảm bạch cầu hạt, tác giả Kato cho thấy con số này là 49,2%, tác giả Ryu là 78,4% [3,12]. Do đó, trong quá trình điều trị, cần theo dõi kỹ các độc tính này. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 35 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB được hóa xạ đồng thời với phác đồ Cisplatin hàng tuần, chúng tôi rút ra những kết luận như sau: Tác dụng phụ chỉ có 85,71% trường hợp tiêu chảy và 94,29% trường hợp nôn ói. Tất cả đều là độ 1- 2 . Không trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết học. 100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, trong đó có 71,43% đáp ứng hoàn toàn. Với trung vị theo dõi 12 tháng, có 3 trường hợp tái phát tại chỗ (8,57%) và 10 trường hợp di căn xa (28,57%). Các trường hợp di căn xa chỉ bao gồm di căn gan và di căn phổi. Tóm lại, hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả quan với tỷ lệ độc tính chấp nhận được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Anh Khôi, Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Chấn Hùng, (2009), “Đánh giá bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB”. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 9 (Phụ bản số 1), tr. 168 – 176. 2. International Agency for Research on Cancer. GLOBOCAN 2012: estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2012. Available from: 3. Kato S., Ohno T., Thephamongkhol K., Chansilpa Y., Yuxing Y., et al. (2010), “Multi-institutional phase II clinical study of concurrent chemoradiotherapy for locally advanced cervical cancer in East and Southeast Asia”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 77 (3), pp. 751-7. 4. Keys HM, Bundy BN, Stehman FB, et al (1999), “Cisplatin, Radiation, And Adjuvant Hysterectomy Compared With Radiation And Adjuvant Hysterectomy For Bulky Stage Ib Cervical Carcinoma”, N Engl J Med 340: pp.1154-61. 5. Kim T. E., Park B. J., Kwack H. S., Kwon J. Y., Kim J. H., et al. (2012), “Outcomes and prognostic factors of cervical cancer after concurrent chemoradiation”. J Obstet Gynaecol Res, 38 (11), pp. 1315-20 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 94 6. Morris M., Eifel P. J., Lu J., Grigsby P. W., Levenback C., et al. (1999), “Pelvic radiation with concurrent chemotherapy compared with pelvic and para-aortic radiation for high-risk cervical cancer”. N Engl J Med, 340 (15), pp. 1137- 43 7. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Tô Anh Dũng et al (2004), “Kết quả bước đầu áp dụng điều trị hóa chất – tia xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, Y Học TP.HCM, Tập 8, phụ bản số 4: tr. 346- 351. 8. Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh (2008), “Giải quyết gánh nặng ung thư cho Thành phố Hồ Chí Minh”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12 (Phụ bản của số 4), tr. I - vii. 9. Nugent E. K., Case A. S., Hoff J. T., Zighelboim I., DeWitt L. L., et al. (2010), “Chemoradiation in locally advanced cervical carcinoma: an analysis of cisplatin dosing and other clinical prognostic factors”. Gynecol Oncol, 116 (3), pp. 438-41. 10. Pereira E., Cooper H. H., Zelaya P. G., Creasman W., Price F. V., et al. (2017), “Concurrent chemoradiation versus radiotherapy alone for the treatment of locally advanced cervical cancer in a low-resource setting”. Gynecol Oncol Rep, 19, pp. 50-52. 11. Rose P. G., Bundy B. N., Watkins E. B., Thigpen J. T., Deppe G., et al. (1999), “Concurrent cisplatin-based radiotherapy and chemotherapy for locally advanced cervical cancer”. N Engl J Med, 340 (15), pp. 1144-53. 12. Ryu S. Y., Lee W. M., Kim K., Park S. I., Kim B. J., et al. (2011), “Randomized clinical trial of weekly vs. triweekly cisplatin-based chemotherapy concurrent with radiotherapy in the treatment of locally advanced cervical cancer”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 81 (4), pp. e577-81. 13. Trần Tứ Quý, Nguyễn Hồng Long (2005), “Đánh giá bước đầu hóa xạ đồng thời ung thư cổ tử cung”, Y Học TP.HCM, Tập 9, phụ bản số 4: tr. 491-495.
File đính kèm:
ket_qua_buoc_dau_hoa_xa_tri_dong_thoi_ung_thu_co_tu_cung_gia.pdf

