Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu : Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ độc tính cấp, tỉ lệ đáp ứng và thất bại điều

trị của ung thư cổ tử cung được hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin hàng tuần.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu 35 trường hợp ung thư cổ tử

cung giai đoạn IIB và IIIB từ tháng 3/2015 – 10/2018. Bệnh nhân được xạ trị ngoài

vùng chậu 50,4Gy / 28 lần kết hợp với hóa trị Cisplatin 40mg/m2/tuần , sau đó được xạ

trị trong 7Gy x 3 tuần.

Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi 12 tháng. Tác dụng phụ có 30 trường hợp

tiêu chảy (85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) . Tất cả đều là độ 1- 2 . Không

trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết học.100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, trong

đó có 71, 2% đáp ứng hoàn toàn. Có 8,57% tái phát tại chỗ và 28,57% di căn xa, chủ

yếu là di căn gan và phổi.

Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả quan

với tỷ lệ độc tính chấp nhận được

pdf 8 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175

Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB tại Bệnh viện Quân Y 175
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
87
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Phan Thế Nhật ([email protected])
Ngày nhận bài: 12/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ 
CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB VÀ IIIB 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Phan Thế Nhật1, Đào Tiến Mạnh1, Hồ Ngọc Toàn1, Võ Thị Thuỳ Linh1, 
Nguyễn Thị Trúc1, Nguyễn Thị Như Ngọc1, Nguyễn Thị Duyên1, 
Bùi Thị Hằng1, Trần Thanh Thảo1, Nguyễn Thị Cẩm Phương1
TÓM TẮT
Mục tiêu : Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ độc tính cấp, tỉ lệ đáp ứng và thất bại điều 
trị của ung thư cổ tử cung được hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin hàng tuần.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu 35 trường hợp ung thư cổ tử 
cung giai đoạn IIB và IIIB từ tháng 3/2015 – 10/2018. Bệnh nhân được xạ trị ngoài 
vùng chậu 50,4Gy / 28 lần kết hợp với hóa trị Cisplatin 40mg/m2/tuần , sau đó được xạ 
trị trong 7Gy x 3 tuần.
Kết quả: Trung vị thời gian theo dõi 12 tháng. Tác dụng phụ có 30 trường hợp 
tiêu chảy (85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) . Tất cả đều là độ 1- 2 . Không 
trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết học.100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, trong 
đó có 71, 2% đáp ứng hoàn toàn. Có 8,57% tái phát tại chỗ và 28,57% di căn xa, chủ 
yếu là di căn gan và phổi.
Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả quan 
với tỷ lệ độc tính chấp nhận được.
OUTCOME OF CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY 
 IN STAGE IIB- IIIB CERVICAL CARCINOMA
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
88
SUMMARY
Objectives: To investigate the rate of acute side-effects, the response rate and the 
recurrence rate in cervical cancer patients treated with concurrent chemoradiotherapy.
Methods: Seventy-three patients with stage IIB-IIIB cervical cancer were 
retrospectively enrolled between March 2015 and October 2018. External whole pelvic 
irradiation was delivered 5 times per week using a total dose 50,4 Gy in 28 fractions, 
combining with weekly intravenous cisplatin 40 mg/m2. This was followed by a high-
dose-rate brachytherapy with 3 insertions and fraction dose of 7 Gy.
Results: The median follow-up was 12 months. Diarrhea and vomitting 
accounted for 85,71% and 94,29%, respectively. All of them were grade 1-2. No case was 
with hematological toxicity. The complete response rate was 71.2 %. Local reccurence 
developed in 8,57% of patients and 28,57% appeared distance metatasis.
Conclusion: The chemotherapy with weekly cisplatin led to excellent response 
rate with good tolerance.
Keywords: cervical cancer, concurrent chemoradiotherapy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ghi nhận ung thư toàn cầu 
Globocan 2012, tỉ lệ mắc ung thư cổ tử 
cung xếp hạng thứ 4 Việt Nam với xuất độ 
chuẩn tuổi là 10,6 / 100 000 dân và đứng 
thứ 6 về tử suất [2]. Tại thành phố Hồ Chí 
Minh, đây là loại ung thư phổ biến thứ 2 
trong giai đoạn 2003 – 2004. Trong đó, 
hơn 50% số ca nhập viện ở giai đoạn tiến 
xa tại chỗ [8].
Xạ trị là mô thức điều trị chủ yếu 
ở giai đoạn này. Hơn nữa hóa xạ đồng thời 
với Cisplatin đã được chứng minh có hiệu 
quả đối với những trường hợp bệnh tiến xa 
tại chỗ tại vùng. Cụ thể, theo các nghiên 
cứu lớn do GOG, SWOG và RTOG thực 
hiện, hóa xạ trị đồng thời có hiệu quả vượt 
trội hơn xạ trị đơn thuần [6,11,16]. 
Tại Bệnh viện Quân y 175, chúng 
tôi bắt đầu áp dụng hóa xạ trị đồng thời 
ung thư cổ tử cung từ năm 2013. Chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu này nhằm rút ra kinh 
nghiệm trong việc điều trị trên những bệnh 
nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB và 
IIIB thông qua 3 mục tiêu
Xác định tỉ lệ độc tính cấp của hóa 
xạ trị đồng thời
Đánh giá tỉ lệ đáp ứng với hóa xạ 
trị
Xác định tỷ lệ thất bại điều trị 
thông qua tái phát và di căn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: 
Nghiên cứu thu nhận những 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
89
trường hợp ung thư cổ tử cung có giải phẫu 
bệnh là carcinôm tế bào gai hoặc carcinôm 
tuyến, giai đoạn IIB hoặc IIIB (theo FIGO 
2009) và được thông qua hội chẩn xạ trị.
Nghiên cứu này loại trừ các trường 
hợp ung thư cổ tử cung tái phát, bệnh nhân 
có tiền căn xạ trị vùng chậu, bệnh nhân 
không được xạ trị trong và không hoàn tất 
phác đồ điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu những bệnh 
nhân ung thư cổ tử cung nhập viện và điều 
trị tại Bệnh viện Quân y 175 Tp. Hồ Chí 
Minh từ tháng 3/2015 đến tháng 10/2018.
Quy trình điều trị : Bệnh nhân 
được khám lâm sàng và xếp giai đoạn 
theo FIGO 2009. Các xét nghiệm thường 
quy được thực hiện gồm siêu âm bụng, X 
quang ngực thẳng, chức năng thận. Các xét 
nghiệm khác tùy trường hợp gồm soi bàng 
quang, trực tràng, CT scan hoặc MRI vùng 
chậu. Bệnh nhân được xạ trị ngoài vùng 
chậu tổng liều 45Gy, phân liều 1.8Gy, 5 
phân liều mỗi tuần, che chì đường giữa 
5,4 Gy cuối cùng. Xạ trị bằng máy gia tốc. 
Hóa trị cùng lúc với xạ trị bằng Ciplatin 
đơn chất 40mg/m2 da vào ngày đầu mỗi 
tuần. 
Sau khi chấm dứt hóa xạ trị, bệnh 
nhân được tiếp tục xạ trị trong suất liều 
cao 7Gy/ lần x 3 lần vào tuần 5,6,7.
Độc tính cấp được ghi nhận trong 
và sau khi điều trị, đánh giá theo tiêu chuẩn 
của NCI (Common Terminology Criteria 
for Adverse Events (CTCAE) version 4.0)
Khi hoàn tất điều trị, bệnh nhân 
được tái khám định kì sau 1 tháng, mỗi 3 
tháng trong vòng 3 năm đầu.
Đánh giá đáp ứng điều trị bằng 
khám lâm sàng, chỉ làm xét nghiệm khi 
cần. Bướu tan hoàn toàn và theo dõi ổn 
định: đáp ứng hoàn toàn (không bấm sinh 
thiết lại). Bướu tồn tại kéo dài hay tiến 
triển thêm từ lúc kết thúc điều trị thì bấm 
sinh thiết để xác định.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu
Nghiên cứu thu nhận được 35 
trường hợp thỏa tiêu chuẩn.
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 
là 53 tuổi, thấp nhất 33 tuổi, cao nhất 70 
tuổi
Về giải phẫu bệnh, 31 trường hợp 
là carcinôm tế bào gai (88,57%), trường 
hợp carcinôm tuyến (11,42%). Grad 1,2,3 
lần lượt có 12 trường hợp (34,29%), 
15 trường hợp (42,86%), 8 trường hợp 
(22,86%).
Có 18 trường hợp có hạch vùng 
(51,43%).
Giai đoạn IIB có 23 trường hợp 
(65,71%), giai đoạn IIIB có 12 trường hợp 
(34,28%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
90
Thời gian hóa xạ trị kéo dài trung 
bình 52 ngày, thấp nhất 30 ngày và dài 
nhất 70 ngày.
Tác dụng phụ 
Có 30 trường hợp tiêu chảy 
(85,71%) và 33 trường hợp nôn ói (94,29%) 
. Tất cả đều ở grad 1-2. Chúng tôi không 
ghi nhận trường hợp nào có độc tính huyết 
học, độc tính gan và độc tính thận.
Kết quả điều trị
Thời gian theo dõi trung bình là 12 
tháng, tính từ lúc chấm dứt điều trị, ngắn 
nhất 3 tháng và dài nhất 19 tháng.
Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng một phần 
là 28,9% và đáp ứng hoàn toàn là 71,2 %. 
Không có trường hợp nào bệnh tiến triển 
và bệnh ổn định sau hóa xạ trị. Như vậy tỷ 
lệ bệnh nhân có đáp ứng đạt 100%.
Bảng 1: Tỉ lệ đáp ứng theo giai đoạn
Giai đoạn IIB IIIB Tổng
Đáp ứng một phần 4 (11,43%) 6 (17,14%) 10 (28,57%)
Đáp ứng hoàn toàn 19 (54,28%) 6 (17,14%) 25 (71,43%)
Tổng 23 (65,71%) 12 (34,28%) 35 (100%)
Trong thời gian theo dõi, có 3 
trường hợp tái phát tại chỗ (8,57%) và 10 
trường hợp di căn xa (28,57%). Các trường 
hợp di căn xa chỉ bao gồm di căn gan và 
di căn phổi.
BÀN LUẬN
Hiện nay, hóa xạ trị đồng thời 
được xem là điều trị tiêu chuẩn cho ung 
thư cổ tử cung tiến xa tại chỗ tại vùng, dựa 
trên độ nhạy của mô bướu đối với xạ trị và 
cisplatin. Nhìn chung các nghiên cứu lâm 
sàng pha III của Nhóm ung thư phụ khoa 
(GOG) , Nhóm ung thư Tây nam Hoa Kì 
(SWOG) và Nhóm xạ trị ung thư (RTOG) 
cho thấy hóa xạ trị đồng thời làm giảm 
50% nguy cơ tái phát.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
91
Bảng 2: Các nghiên cứu về hóa xạ trị đồng thời trong ung thư cổ tử cung
Nghiên cứu Giai đoạn 
FIGO
Phác đồ Kết quả
GOG 85[16] IIB -IVA - Xạ trị + Cisplatin 50 mg/m2 + 5- 
FU 4g/m2/96giờ
-Xạ trị + hydroxyurea 3g/m2
Đáp ứng hoàn toàn:
60% vs 48% 
(p=0,033)
GOG 120 
[11]
IIB -IVA - Xạ trị + Cisplatin 40mg/m2/tuần
- Xạ trị + Cisplatin + 5-FU + 
hydroxyurea
- Xạ trị + hydroxyurea
PFS 4 năm:
60% vs 60% vs 45% 
(p <0,001)
RTOG 90-
01 [6]
IIB-IVA - Xạ trị + Cisplatin 50mg/m2+ 5FU
- Xạ trị
DFS 5 năm 
67% vs 40% 
(p<0,01)
Các nghiên cứu trên cho thấy, hóa 
xạ trị đồng thời với Cisplatin cho kết quả 
khả quan hơn so với xạ trị đơn thuần hoặc 
xạ trị kết hợp với hydroxyurea. Hơn nữa, 
nghiên cứu GOG 120 chỉ ra rằng, hóa trị 
với Cisplatin liều 50mg/m2 và phối hợp 
với 5-FU không ưu thế hơn so với phác đồ 
có cisplatin 40mg/m2 [11]. Từ đó, hóa xạ 
đồng thời vùng chậu với Cisplatin 40 mg/
m2/ tuần được xem là phác đồ chuẩn hiện 
nay.
Mới đây, nghiên cứu pha III được 
thực hiện tại Ấn Độ gồm 424 bệnh nhân 
ung thư cổ tử cung giai đoạn IIIB so sánh 
giữa xạ trị đơn thuần và xạ trị kết hợp với 
Cisplatin 40mg/m2/ tuần. Kết quả cho thấy 
sống nhóm hóa xạ trị đồng thời cải thiện tỉ 
lệ sống còn không bệnh 5 năm (52,3% so 
với 43,8%, p= 0,03) và sống còn toàn bộ 5 
năm (54% so với 46% , p=0,04) [13].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
100% bướu có đáp ứng, trong đó tỷ lệ đáp 
ứng hoàn toàn đạt được 71,43%. Tỷ lệ tái 
phát tại chỗ là 8,57 % và có 28,57% di căn 
xa trong thời gian theo dõi trung bình 12 
tháng.
So vói nghiên cứu của tác giả 
Cung Thị Tuyết Anh được thực hiện trên 
cùng dân số như nghiên cứu của chúng tôi 
với 45 trường hợp theo dõi trung bình 6,2 
tháng, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 84,4% 
và có 5 trường hợp bệnh tái phát, tiến triển 
[1].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
92
Bảng 3: Các nghiên cứu tại Việt Nam đánh giá đáp ứng sau hóa xạ trị đồng thời
Tác giả Năm Giai đoạn Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần
N.B. Đức [7] 2004 IIB-IIIB 83,0% 13,7%
T.T Quý [15] 2005 IIB-IIIB 76,0% 17,4%
C.T.T.Anh [1] 2007 IIB-IIIB 84,4% 4,4%
Chúng tôi 2019 IIB-IIIB 71,43% 28,57%
So sánh với các tác giả nước 
ngoài, chẳng hạn, tác giả Pereira cho thấy 
tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 80% ở nhóm 
bệnh nhân giai đoạn IB2 – IIIB được hóa 
xạ trị đồng thời với Cisplatin [10]. Kim và 
cộng sự nghiên cứu các trường hợp giai 
đoạn IIB – IVA, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 
là 91% [5].
Như vậy, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương 
tự như các nghiên cứu khác trong và ngoài 
nước, dao động trong khoảng trên 70%. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá 
đáp ứng bằng thăm khám lâm sàng. Trong 
khi đó, nghiêu cứu của C.T.T. Anh, có 
22% trường hợp đáng giá bằng CT scan 
hoặc MRI và 100% trường hợp đều được 
soi cổ tử cung [1].
Tổng thời gian xạ trị nằm trong dự 
kiến thể hiện bệnh nhân tuân thủ tốt với 
phác đồ điều trị. Theo tác giả Song, nếu 
thời gian xạ trị kéo dài trên 56 ngày, tỷ lệ 
kiểm soát vùng chậu trong 3 năm là 26% 
và con số này là 9% nếu dưới 56 ngày [14]. 
Ngoài ra theo tác giả Nugent, thời gian xạ 
trị càng dài thì tỷ lệ sống còn không bệnh 
và sống còn toàn bộ càng giảm [9]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung 
bình hoàn tất hóa xạ trị là 52 ngày, dài nhất 
70 ngày.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, , 
độc tính đường tiêu hóa chỉ ớ mức độ grad 
1-2, không có trường hợp grad 3-4. Cụ thể 
, 85,71% trường hợp tiêu chảy và 94,29% 
trường hợp nôn ói.
Trong nghiên cứu của Cung Thị 
Tuyết Anh, độc tính dạ dày- ruột là 8,9% 
[1] . Theo nghiên cứu GOG 120 và GOG 
123, tỉ lệ này là 8% và 9% [11,4].
Bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi được điều trị dự phòng chống 
nôn bằng Ondasetron hoặc Palonosetron. 
Đây là thuốc chống nôn có hoạt tính tương 
đối mạnh so với metocloramide nên kiểm 
soát mức độ nôn buồn nôn tương đối tốt. 
Đối với những trường hợp tiêu chảy, chúng 
tôi chỉ định điều trị bằng thuốc ức chế nhu 
động ruột. Tiêu chảy trong những trường 
hợp này có thể do phối hợp của hai cơ chế 
: độc tính của xạ trị trên ruột non và độc 
tính của Cisplatin.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
không ghi nhận trường hợp nào có độc 
tính huyết học. Theo các nghiên cứu, đây 
là lý do chính làm cản trở việc thuân thủ 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
93
hóa trị theo đúng liệu trình đã đề ra. Theo 
tác giả Cung Thị Tuyết Anh, độc tính grad 
3-4 của giảm hồng cầu là 28,9%, giảm 
bạch cẩu hạt 40% và giảm tiểu cầu 4% [1]. 
Có thể thấy, giảm bạch cầu hạt là nguyên 
nhân nổi bật làm trì hoãn hóa trị. Nếu tính 
chung tỉ lệ giảm bạch cầu hạt, tác giả Kato 
cho thấy con số này là 49,2%, tác giả Ryu 
là 78,4% [3,12]. Do đó, trong quá trình 
điều trị, cần theo dõi kỹ các độc tính này.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 35 trường hợp ung 
thư cổ tử cung giai đoạn IIB và IIIB được 
hóa xạ đồng thời với phác đồ Cisplatin 
hàng tuần, chúng tôi rút ra những kết luận 
như sau:
Tác dụng phụ chỉ có 85,71% 
trường hợp tiêu chảy và 94,29% trường 
hợp nôn ói.
Tất cả đều là độ 1- 2 . Không 
trường hợp nào ghi nhận độc tính huyết 
học.
100% đều đạt đáp ứng sau điều trị, 
trong đó có 71,43% đáp ứng hoàn toàn.
Với trung vị theo dõi 12 tháng, 
có 3 trường hợp tái phát tại chỗ (8,57%) 
và 10 trường hợp di căn xa (28,57%). Các 
trường hợp di căn xa chỉ bao gồm di căn 
gan và di căn phổi.
Tóm lại, hóa xạ trị đồng thời ung 
thư cổ tử cung cho tỷ lệ đáp ứng rất khả 
quan với tỷ lệ độc tính chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn 
Anh Khôi, Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn 
Chấn Hùng, (2009), “Đánh giá bước đầu 
hóa xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung 
giai đoạn IIB và IIIB”. Tạp chí Y Học TP. 
Hồ Chí Minh, Tập 9 (Phụ bản số 1), tr. 
168 – 176.
2. International Agency for 
Research on Cancer. GLOBOCAN 2012: 
estimated cancer incidence, mortality and 
prevalence worldwide in 2012. Available 
from: 
3. Kato S., Ohno T., 
Thephamongkhol K., Chansilpa Y., Yuxing 
Y., et al. (2010), “Multi-institutional 
phase II clinical study of concurrent 
chemoradiotherapy for locally advanced 
cervical cancer in East and Southeast 
Asia”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 77 
(3), pp. 751-7.
4. Keys HM, Bundy BN, Stehman 
FB, et al (1999), “Cisplatin, Radiation, And 
Adjuvant Hysterectomy Compared With 
Radiation And Adjuvant Hysterectomy 
For Bulky Stage Ib Cervical Carcinoma”, 
N Engl J Med 340: pp.1154-61.
5. Kim T. E., Park B. J., Kwack 
H. S., Kwon J. Y., Kim J. H., et al. 
(2012), “Outcomes and prognostic 
factors of cervical cancer after concurrent 
chemoradiation”. J Obstet Gynaecol Res, 
38 (11), pp. 1315-20
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
94
6. Morris M., Eifel P. J., Lu 
J., Grigsby P. W., Levenback C., et al. 
(1999), “Pelvic radiation with concurrent 
chemotherapy compared with pelvic and 
para-aortic radiation for high-risk cervical 
cancer”. N Engl J Med, 340 (15), pp. 
1137- 43 
7. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Tô 
Anh Dũng et al (2004), “Kết quả bước đầu 
áp dụng điều trị hóa chất – tia xạ đồng thời 
ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, Y 
Học TP.HCM, Tập 8, phụ bản số 4: tr. 346-
351.
8. Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng 
Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc 
Thịnh (2008), “Giải quyết gánh nặng ung 
thư cho Thành phố Hồ Chí Minh”. Y Học 
TP. Hồ Chí Minh, 12 (Phụ bản của số 4), 
tr. I - vii.
9. Nugent E. K., Case A. S., 
Hoff J. T., Zighelboim I., DeWitt L. L., 
et al. (2010), “Chemoradiation in locally 
advanced cervical carcinoma: an analysis 
of cisplatin dosing and other clinical 
prognostic factors”. Gynecol Oncol, 116 
(3), pp. 438-41.
10. Pereira E., Cooper H. H., 
Zelaya P. G., Creasman W., Price F. V., et 
al. (2017), “Concurrent chemoradiation 
versus radiotherapy alone for the treatment 
of locally advanced cervical cancer in a 
low-resource setting”. Gynecol Oncol 
Rep, 19, pp. 50-52.
11. Rose P. G., Bundy B. N., 
Watkins E. B., Thigpen J. T., Deppe G., 
et al. (1999), “Concurrent cisplatin-based 
radiotherapy and chemotherapy for locally 
advanced cervical cancer”. N Engl J Med, 
340 (15), pp. 1144-53.
12. Ryu S. Y., Lee W. M., Kim 
K., Park S. I., Kim B. J., et al. (2011), 
“Randomized clinical trial of weekly vs. 
triweekly cisplatin-based chemotherapy 
concurrent with radiotherapy in the 
treatment of locally advanced cervical 
cancer”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 81 
(4), pp. e577-81.
13. Trần Tứ Quý, Nguyễn Hồng 
Long (2005), “Đánh giá bước đầu hóa 
xạ đồng thời ung thư cổ tử cung”, Y Học 
TP.HCM, Tập 9, phụ bản số 4: tr. 491-495.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_hoa_xa_tri_dong_thoi_ung_thu_co_tu_cung_gia.pdf