Kết quả bước đầu điều trị gãy xương gót phạm khớp bằng kết hợp xương nẹp khóa
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật kết
hợp xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót phạm khớp.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang tiến cứu 18 BN với 22 xương gót gãy kín phạm
khớp (theo phân loại của Essex - Lopresti), được điều
trị kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103 từ
03/2017 đến 06/2018.
Kết quả: 90,9% liền vết mổ kỳ đầu. 9,1% hoại tử bờ
mép vết mổ, liền kỳ hai. Kết quả nắn chỉnh sau mổ: 50%
nắn chỉnh tốt, 36,4% chấp nhận được, 13,6% nắn chỉnh
chưa đạt yêu cầu. Đánh giá kết quả sau mổ 12 tháng của 18
BN, thấy: 100% liền xương ổ gãy. Góc Bohler tăng đáng
kể so với trước mổ. Kết quả theo điểm AOFAS 44,4% kết
quả tốt, 33,3% đạt khá, 11,1% đạt trung bình, 11,1% đạt
kết quả kém. Trung bình điểm AOFAS của các bệnh nhân
là 77,6 (từ 48- 97)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu điều trị gãy xương gót phạm khớp bằng kết hợp xương nẹp khóa
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn34 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÓT PHẠM KHỚP BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA Đặng Hoàng Anh1, Lê Quang Đạo1, Phạm Đăng Ninh1, Nguyễn Đăng Long1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót phạm khớp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu 18 BN với 22 xương gót gãy kín phạm khớp (theo phân loại của Essex - Lopresti), được điều trị kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103 từ 03/2017 đến 06/2018. Kết quả: 90,9% liền vết mổ kỳ đầu. 9,1% hoại tử bờ mép vết mổ, liền kỳ hai. Kết quả nắn chỉnh sau mổ: 50% nắn chỉnh tốt, 36,4% chấp nhận được, 13,6% nắn chỉnh chưa đạt yêu cầu. Đánh giá kết quả sau mổ 12 tháng của 18 BN, thấy: 100% liền xương ổ gãy. Góc Bohler tăng đáng kể so với trước mổ. Kết quả theo điểm AOFAS 44,4% kết quả tốt, 33,3% đạt khá, 11,1% đạt trung bình, 11,1% đạt kết quả kém. Trung bình điểm AOFAS của các bệnh nhân là 77,6 (từ 48- 97). Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương gót bằng nẹp khoá là một lựa chọn điều trị phù hợp, với kết quả phục hồi chức năng khớp cổ chân sau mổ tốt cho các gãy xương gót phạm khớp. Từ khóa: Gãy xương gót, nẹp khóa xương gót. ABSTRACT: RESULT INITIAL TREATEMENT OF INTRAARTICULAR CALCANEAL FRACTURE BY OSTEOSYNTHESIS WITH LOCKING PLATE Objective: To evaluate result initial of osteosynthesis by locking calcaneal plate for intrarticular calcaneus fracture. Subjects & Methods: Prospetive observational study of 18 patients with 22 intraarticular calcaneal fracture(Essex - Lopresti’classification), were treated by locking calcaneal plate fixation at 103 Military Hospital from March 2017 to June 2018. Results: 90,9% healing incision of the first period, 9,1% having necrosis at incision site healed of second period. Results of operative reduction: excellent in 50%, fair in 36,4%, and poor in 13,6% of the fractures. Bohler’s angle was significantly higher after 12 months of follow- up when compared with preoperative x-ray. According to the AOFAS, Ankle–Hind foot Scale outcome score results were excellent in 44,4 % of the patients, good in 33,3%, fair in 11,1%, and poor in 11,1% of patients. The mean AOFAS score was 77,6 (Range 48 - 97). Conclusion: Osteosynthesis by locking calcaneal plate to treat intraarticular calcaneal fracture were accordant choice provided good results with good results of rehabilitation of ankle post-operation. Key words: Calcaneal fracture, locking calcaneal plate. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy xương gót là gãy xương hay gặp trong các xương tụ cốt cổ chân. Có khoảng 70% các trường hợp gãy xương gót là gãy phạm khớp [1]. Cơ chế chấn thương chủ yếu là do ngã cao theo chiều đứng dọc, thường có kèm theo lún xẹp thân đốt sống. Các cơ chế khác như chấn thương do tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động thường là gãy xương hở [1], [2], [3]. Xương sên bị đẩy xuống xương gót bởi lực tải dọc trục tạo ra đường gãy chính chạy qua mặt khớp sau, chia xương gót thành mảnh gãy trước trong và mảnh gãy sau ngoài. Mảnh gãy mỏm chân đế sên vẫn được giữ tại chỗ do nó có các dây chằng rất mạnh chằng giữ. Mảnh gãy sau rất quan trọng vì nó chứa diện khớp sau. Essex – Lopresti đã mô tả các đường gãy phụ tạo ra kiểu gãy mỏ chim và kiểu gãy lún khớp. Đường gãy phụ nếu mở rộng ra lồi củ gót thì tạo ra kiểu gãy mỏ chim, nếu nó kết thúc ở sau diện khớp sau thì tạo ra kiểu gãy lún khớp [4]. Lịch sử điều trị gãy xương gót có hai phương pháp gồm điều trị không phẫu thuật, phẫu thuật kết hợp xương hoặc đóng cứng khớp sên gót. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Điều trị không phẫu thuật các trường hợp gãy xương gót phạm khớp sẽ khó phục hồi hình thể gải phẫu của xương gót, thường dẫn đến Ngày nhận bài: 26/09/2019 Ngày phản biện: 02/10/2019 Ngày duyệt đăng: 10/10/2019 1. Bệnh viện Quân y 103 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 35 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC biến dạng do sự mất tương quan bề mặt khớp [1], [3], làm tăng bề rộng của gót, có thể làm ảnh hưởng đến độ trượt của gân mác bên. Phẫu thuật đóng cứng khớp sên gót chủ yếu được sử dụng trong trường hợp kết xương thất bại. BN đau nhiều, hồi phục chức năng khớp cổ chân kém. Phẫu thuật nắn chỉnh mở và cố định bên trong bằng nẹp khóa điều trị gãy xương gót được áp dụng từ 2002 ở các nước Âu, Mỹ và đã mang lại những kết quả rất đáng khích lệ. Ở VN, đã có một số cơ sở CTCH tiến hành kết xương gót bằng nẹp vít nói chung và nẹp khoá nói riêng và cũng đã thu được những kết quả khả quan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 18 BN gãy kín xương gót, được điều trị băng phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa trong thời gian từ 03/2017 đến 06/2018, tại Bệnh viện Quân y 10, được lựa chọn trong nghiên cứu theo cách lấy mẫu thuận tiện. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - BN từ 17 tuổi trở lên. - Chẩn đoán gãy kín xương gót phạm khớp theo phân loại gãy xương gót của Essex -Lopresti. - BN và gia đình đồng ý phẫu thuật. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Gãy xương bệnh lý. - Có dị tật vùng cổ chân ảnh hưởng đến đánh giá kết quả. - BN không hợp tác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: * Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang loạt ca bệnh, không đối chứng * Quy trình nghiên cứu: - Thăm khám đánh giá gãy xương gót và tình trạng phần mềm tại chỗ, các tổn thương liên quan, tình trạng toàn thân, các bệnh lý mạn tính. - Đánh giá, phân loại tổn thương gãy xương trên X-quang quy ước. - Chỉ định mổ kết xương nẹp khóa. - Tư vấn, giải thích về điều trị phẫu thuật để BN và thân nhân yên tâm. - Tiến hành phẫu thuật - Theo dõi, chăm sóc sau mổ. - Đánh giá kết quả nắn chỉnh, cố định ổ gãy trên X-quang sau mổ. - Đánh giá kết quả phục hồi chức năng, các biến chứng sau 12 tháng phẫu thuật * Kỹ thuật kết hợp xương nẹp khóa: - Phương pháp vô cảm: Tê tủy sống - Tiến hành phẫu thuật + BN nằm nghiêng, chân lành ở dưới, chân gãy ở trên, ga rô 1/3 giữa đùi + Rạch da hình chữ “L” tại mặt ngoài bàn chân, đoạn ngang song song trên viền da gan chân. + Bộc lộ ổ gãy + Nắn chỉnh ổ gãy: Kiểm tra trên C-Arm + Cố định ổ gãy: Đặt nẹp, bắt các vít qua nẹp cố định ổ gãy xương gót + Rửa vết mổ, mở ga rô cầm máu bổ sung, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ 3 lớp - Chăm sóc sau mổ: BN được cố định bột cẳng bàn chân từ 4 - 8 tuần, kê cao chân trên giá Braun, dùng kháng sinh 5 -7 ngày. Tập vận động sớm các khớp tự do * Đánh giá nắn chỉnh, cố định ổ gãy: - Đánh giá kết quả nắn chỉnh dựa vào các tham số X-quang sau mổ: + Nắn chỉnh tốt (loại 1): Góc Böhler ≥ 250,góc Gissane có độ lớn 1200 - 1450, mảnh lồi củ gót không di lệch hoặc di lệch không đáng kể, trục xương gót thẳng, mặt khớp sên gót sau không di lệch. + Nắn chỉnh đạt yêu cầu (loại 2): Các trường hợp không đạt nắn chỉnh tốt, góc Böhler >100, trục xương gót thẳng, mặt khớp sên gót sau không di lệch. + Nắn chỉnh chưa đạt yêu cầu (loại 3): Khi có một trong các yếu tố sau: ◦ Góc Böhler <100. ◦ Trục xương gót cong vẹo (vẹo trong >100; vẹo ngoài >200). ◦ Có sự di lệch ở mặt khớp sên gót sau. * Đánh giá kết quả chung: Theo hệ thống điểm AOFAS * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống kê y học MedCalc (version 18.2.1). 2.3. Hạn chế của nghiên cứu: Số lượng BN chưa nhiều và thời gian theo dõi ngắn. Cần có các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng đa trung tâm với thời gian theo dõi dài hơn để thấy sự ưu việt của phẫu thuật kết hợp xương gót bằng nẹp khoá so với các nẹp xương gót thông thường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu - Tuổi: Tuổi trung bình của 18 BN là: 38,5 tuổi (17 - 65 tuổi). - Nguyên nhân gãy xương (n = 18) SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn36 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 + Ngã cao: 17BN (94,4%) + Tai nạn giao thông: 1 BN (5,6%) + Nguyên nhân khác: 0 BN - Đặc điểm gãy xương gót: + Có 12 bệnh nhân gãy xương gót một bên, 06 bệnh nhân gãy xương gót hai bên, trong số này 4 bệnh nhân được mổ kết xương nẹp khóa cả hai bên, 02 BN kết xương một bên, bên còn lại được cố định bột cẳng bàn chân. + Ổ gãy chân phải và ổ gãy chân trái có tỉ lệ bằng nhau - Độ lớn góc Böhler: Trung bình độ lớn góc Böhler trước mổ: 0,550 (-80 ÷ 150) - Phân loại gãy xương gót phạm khớp theo Essex -Lopresti Bảng 3.1: Phân loại theo Essex -Lopresti (n = 22) Kiểu gãy Số lượng Tỷ lệ (%) Kiểu mỏ chim 5 22,7 Lún khớp 17 77,3 - Các tổn thương kết hợp + Chấn thương cột sống thắt lưng: 03 BN + 01 BN xẹp L2 mất vững, được mổ cố định cột sống sau chấn thương 03 ngày, trước mổ xương gót 13 ngày. + 01 BN xẹp L1 mất vững, trượt L5 ra trước được mổ cố định cột sống sau chấn thương 04 ngày, trước mổ xương gót 14 ngày. + 01 BN xẹp nhẹ D12 được chỉ định điều trị bảo tồn. + Gãy khung chậu: 0 BN. + Tổn thương khác: 01 BN gãy kín xương gót P, sai khớp liên đốt 1-2 ngón 1 chân T. 3.2. Thời điểm phẫu thuật, tình trạng phần mềm vùng gót: - Thời điểm mổ: Sau chấn thương trung bình: 6,8 ngày (4 – 23 ngày). - 100% BN nghiên cứu, tại thời điểm mổ, vùng gót đã giảm nề, mặt ngoài gót có các nếp nhăn da. Các tổn thương khác đều đã được điều trị ổn định. 3.3. Đường mổ: - 100% BN nghiên cứu đều được phẫu thuật kết xương qua đường mổ mặt ngoài mở rộng. - Không BN nào được mổ bằng đường mổ mặt ngoài mở rộng kết hợp với một đường mổ khác. 3.4. Phương tiện kết hợp xương: Loại nẹp khóa sử dụng: + 19 nẹp khóa xương gót đa trục Interkus (IEC) + 3 nẹp khóa xương gót các cỡ (Thành An) 3.5. Tập vận động sau mổ: - 100% BN tập vận động sớm sau mổ. - 100% BN được hướng dẫn tập phục hồi biên độ vận động cổ - bàn chân sau khi bỏ nẹp cố định. - 100% BN được dặn dò chỉ tập tỳ nén khi X - quang có can xương nối hai đầu xương gãy. 3.6. Kết quả điều trị: * Kết quả gần: - Liền vết mổ (n = 22) + Liền kỳ đầu: 20 BN (90,9%) + Liền kỳ hai: 2 BN (9,1%) - Biến chứng sớm (n = 22) + Hoại tử bờ mép vết mổ: 1 TH (4,5%). + 2 BN (11,1%) tê bì, giảm cảm giác sờ mó tại bờ ngoài bàn chân từ nền xương bàn V đến ngón V. - Kết quả nắn chỉnh trên X-quang sau mổ: Góc Böhler có độ lớn trung bình: 21,80 (3 ÷ 350). - Phân loại gãy xương và kết quả nắn chỉnh: Bảng 3.2: Phân loại gãy xương và kết quả nắn chỉnh (n = 22) Kết quả nắn chỉnh Kiểu gẫy Loại 1 Loại 2 Loại 3 Cộng Phân loại theo Essex-Lopresti Kiểu mỏ chim 3 2 - 5 Lún khớp 8 6 3 17 Cộng Số lượng 11 8 3 22 Tỷ lệ (%) 50 36,4 13,6 100 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 37 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Kết quả sau 12 tháng: Chúng tôi đã khám kiểm tra được 18BN (100%). - Kết quả liền xương (n = 22) + Liền xương: 22TH (100%) + Khớp giả: 0 - Sự duy trì kết quả nắn chỉnh: + Độ lớn trung bình của góc Böhler: 20,30 (-50 ÷ 310). + Đánh giá kết quả nắn chỉnh tại thời điểm kiểm tra so với sau mổ - Di lệch thứ phát: Có 02 ổ gãy là giảm độ lớn góc Böhler trên 100 trên X-quang chụp xương gót nghiêng tại thời điểm kiểm tra so với X-quang chụp sau mổ. - Kết quả theo hệ thống điểm AOFAS: trung bình là 77,6 ( từ 48- 97). Bảng 3.3: Kết quả nắn chỉnh tại thời điểm kiểm tra so với sau mổ (n = 22) Kết quả nắn chỉnh Kiểu gẫy Loại 1 Loại 2 Loại 3 Cộng Phân loại theo Essex-Lopresti Kiểu mỏ chim 3 2 - 5 Lún khớp 6 8 3 17 Cộng Số lượng 09 10 3 22 Tỷ lệ (%) 40,9 45,5 13,6 100 Bảng 3.4: Kết quả AOFAS của nghiên cứu và các tác giả khác Kết quả AOFAS Nghiên cứu hiện tại Jain S et al., [6] Weber M et al., [5] Tốt 8 44,4% - 38% Khá 6 33,3% 86% 46% Trung bình 2 11,1 7,7% 12% Kém 2 11,1 3,7% 4% IV. BÀN LUẬN Nắn chỉnh mở và kết hợp xương bên trong bằng nẹp khóa cho các trương hợp gãy xương gót phạm khớp di lệch giúp duy trì sự tương quan diện khớp và làm giảm tỷ lệ đau và thoái hoá khớp sên gót. Đường mổ mặt ngoài mở rộng hình chữ “L” bộc lộ rõ ràng các mảnh gãy và diện gãy, tạo thuận lợi cho nắn chỉnh xương gãy và đặt nẹp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 38,5 (17- 65). Jain S. và cộng sự nghiên cứu ở 30 BN với tuổi trung bình là 31,6 (24-49) [6]. Nghiên cứu của chúng tôi có số lượng ổ gãy chân phải và số lượng ổ gãy chân trái là như nhau. Nguyên nhân chấn thương phổ biến là ngã cao với 17 BN (94,4%) và còn 01 BN là do TNGT. Zeman P. và cộng sự gặp nguyên nhân do ngã cao ở 27 BN (93,1%) [7], Jain S. và cộng sự là 21/30 BN [6]. Phân loại gãy xương, chúng tôi gặp 17 (77.3%) BN gãy lún khớp, 05 (22.7%) BN gãy kiểu lưỡi. Pendse A. và cộng sự gặp 21/29(70%) trường hợp gãy lún khớp Mostafa M.F. và cộng sự 12/18 ổ gãy lún khớp [4]. Thời điểm mổ trung bình 6,8 ngày (4-23). Jain S. và cộng sự là 9,2 ngày [6], Zeman P. và cộng sự là 11,7 ngày [7]. Kết quả chung theo thang điểm AOFAS là: điểm trung bình là 77,6 (từ 48- 97). Trong dó 8/18 (44,4%) BN đạt kết quả tốt, 6/18BN (33,3%) đạt kết quả khá, 2/18 (11,1%) BN đạt kết quả trung bình, 2/18 BN (11,1%) BN đạt kết quả kém. Kết quả AOFAS so sánh với các giả khác: trung bình 86,3 của Jain S et al [6]. Góc Bohler là góc quan trọng dự đoán kết quả gãy xương. Mất góc Bohler (bình thường có độ lớn 250 – 400) liên quan với kết quả kém và sự nắn chỉnh tốt sẽ mang lại kết quả phục hồi chức năng tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, góc Bohler trước phẫu thuật giảm xuống với độ lớn trung bình là 0,550 (-80 ÷ 150), sau phẫu thuật đã tăng SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn38 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 lên đạt trung bình 21,80 (3 ÷ 350). Sau 03 tháng thấy góc Bohler được phục hồi ở 22 bàn chân tương đương với các tác giả Haddad M. và cộng sự đã ghi nhận phục hồi góc Bohler ở 74% các trường hợp [8] , Jain S. và cộng sự là 86,6% [6]. Các biến chứng có thể gặp là: có 1 trường hợp bị toác vết mổ do hoại tử bờ mép vạt phần mềm. Jain S. và cộng sự gặp 3 trường hợp bị hoại tử vạt [6]. Weber và cộng sự cũng gặp 1 trường hợp bị toác vết mổ [5]. IV. KẾT LUẬN Dựa trên kết quả thu được, phẫu thuật kết hợp xương gót bằng nẹp khoá là một lựa chọn điều trị phù hợp, với kết quả phục hồi chức năng khớp cổ chân sau mổ tốt cho các gãy xương gót phạm khớp di lệch. Nẹp khóa xương gót nên được coi là sự lựa chọn hàng đầu trong các phương tiện kết xương đối với gãy xương gót phạm khớp có di lệch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fitzgibbons TC, McMullen ST, Mormino MA. Fractures and dislocations of the calcaneus. In: Bucholz RW and Heckman JD Eds. Rockwoodand Green’s Factures in adults, Vol.3, 5th ed. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, 2001: 2133-79. 2. Murphy GA. Fractures and dislocations of foot. In: Canale ST Ed. Campbell’s operative Orthopaedics, Vol.4, 10th ed. Philadelphia: Mosby Inc., 2003: 4231-83. 3. Ray makers JTFJ, Dekkers GHG, Brink PRG. Results after operative treatment of intra-articular calcaneal fractures with a minimum follow-up of 2 years.Injury;1998:29(8):593-99. 4. Mostafa MF, El-Adl G, Hassanin EY, Abdellatif MS. Surgical treatment of displaced intra-articular calcaneal fracture using a single small lateral approach. Strategies Trauma Limb Reconstr. 2010;5(2):87–95. 5. Weber M, Lehmann O, Sägesser D, Kraus F. Limited open reduction and internal [12]fixation of displaced intra- articular fractures of the calcaneum. J Bone Joint Surg [Br]. 2008;90-B:1608-16. 6. Jain S, Jain AK, Kumar I. Outcome of open reduction and internal fixation of [13]intraarticular calcaneal fracture fixed with locking calcaneal plate. Chinese J of Traumatology. 2013;16(6):355-60. 7. Zeman P, Zeman J, Matejka J, Koudela K. Long-term results of calcaneal fracture treatment by open reduction and internal fixation using a calcaneal locking compression plate from an extended lateral approach. Acta Chir Orthop Traumatol Cech. 2008;75(6):457-64. 8. Haddad, M, Horesh Z, Soudry M, Rosenberg N. Surgical Treatment of Calcaneal Comminuted Intrarticular Fractures: Long-Term Follow-Up. Open Journal of Clinical Diagnostics. 2014;4:117-22.
File đính kèm:
- ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_gay_xuong_got_pham_khop_bang_ket_h.pdf