Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt

laser tên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y

103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014. Kết quả đạt được như sau:

Các triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa so với trước cắt đốt.

Triệu chứng sốt: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%), sau cắt đốt còn 5/32(15,62%)

Triệu chứng Ho máu: Trước: 9/32(28,12%), sau : 2/32(6,25%)

Tiếng thở rít khu trú: trước: 14/32(43,75%), sau: 4(12,5%).

- Hình ảnh Xquang phổi: Hình ảnh xẹp phổi trước cắt đốt: 11/32(34,37%), sau cắt

đốt còn: 3/32 (9,37%); Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: trước: 6/32(18,75%), sau:

1/32 (3,12%).

- Mức độ hẹp khí phế quản qua nội soi được cải thiện rất tốt:

Mức đột hẹp trung bình trước cắt đốt: 14/32(43,75%), sau cắt đốt chỉ còn: 4/32

(12,5%); Mức độ hẹp nặng: trước: 12/32(37,5%), sau còn: 3/32 (9,37%).

Không có biến chứng nặng.

Kết luận: Nội soi cắt đốt laser là an toàn, hiệu quả tốt đối với các bệnh nhân UTPQ

có u sùi chít hẹp khí phế quản.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản

Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
7
TÓM TẮT:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt 
laser tên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y 
103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014. Kết quả đạt được như sau:
Các triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa so với trước cắt đốt.
Triệu chứng sốt: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%), sau cắt đốt còn 5/32(15,62%)
Triệu chứng Ho máu: Trước: 9/32(28,12%), sau : 2/32(6,25%)
Tiếng thở rít khu trú: trước: 14/32(43,75%), sau: 4(12,5%).
- Hình ảnh Xquang phổi: Hình ảnh xẹp phổi trước cắt đốt: 11/32(34,37%), sau cắt 
đốt còn: 3/32 (9,37%); Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: trước: 6/32(18,75%), sau: 
1/32 (3,12%). 
- Mức độ hẹp khí phế quản qua nội soi được cải thiện rất tốt: 
Mức đột hẹp trung bình trước cắt đốt: 14/32(43,75%), sau cắt đốt chỉ còn: 4/32 
(12,5%); Mức độ hẹp nặng: trước: 12/32(37,5%), sau còn: 3/32 (9,37%).
Không có biến chứng nặng.
Kết luận: Nội soi cắt đốt laser là an toàn, hiệu quả tốt đối với các bệnh nhân UTPQ 
có u sùi chít hẹp khí phế quản.
Từ khóa: ung thư phế quản, laser, cắt đốt
INITIAL RESULTS OF ENDOBRONCHIAL LASER ABLATION 
TRETMENT OF AIRWAY NARROWING IN PATIENTS WITH BRONCHIAL 
CANCER
SUMMARY:
In a prospective study, cross-sectional description, combining comparions 
between before and after laser ablation treatment on 32 patients with lung cancer at 
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN CẮT ĐỐT LASER 
ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG THỞ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN
Nguyễn Huy Lực (1); Trương Hữu Hoàng (2); Tạ Bá Thắng (1); Đào Ngọc Bằng (1)
(1) Bệnh viện Quân y 103
(2) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Huy Lực ([email protected])
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
8
the Department of Tuberculosis and Lung Diseases, 103 Military Hospital from August 
2013 to December 2014. The results were as below:
The clinical symptoms compared to previous ablation were significantly improved .
Fever: Before ablation with 15/32 (46.87%), after ablation with 5/32 (15.62%)
Blood Cough Symptoms: First: 9/32 (28.12%), the following: 2/32 (6.25%)
The localized wheezing: 14/32 (43.75%), followed by 4 (12.5%).
The figure of lung X-ray image: atelectasis image before ablation: 11/32 (34.37%), 
after ablation: 3/32 (9.37%); the photos of pneumonia under strictures: before: 6/32 
(18.75%), after: 1/32 (3.12%).
The degree of endoscopic tracheobronchial stenosis improved dramatically:
The average level of the previous narrow irregular ablation: 14/32 (43.75%), 
after being ablated with the remaining percentage: 4/32 (12.5%); the severe degree of 
stenosis: before: 12/32 (37.5%), after : 3/32 (9.37%). No serious complications.
Conclusion: Endoscopic laser ablation is safe and effective for lung cancer patients 
with tumors caused by tracheobronchial strictures.
Key word: bronchial cancer; laser; ablation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phế quản (UTPQ) hay ung 
thư phổi nguyên phát là bệnh lý ác tính 
thường gặp, là nguyên nhân tử vong phổ 
biến nhất toàn cầu và có tỷ lệ tử vong cao 
nhất ở nhiều nước trên thế giới. Nam giới 
gặp nhiều hơn nữ giới. Ở Mỹ, UTPQ là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho cả 
hai giới, chiếm khoảng 28% tổng số các 
trường hợp tử vong do ung thư hàng năm. 
Trong năm 2009 ở Mỹ có khoảng 219.000 
trường hợp mắc mới và hơn 160.000 ca tử 
vong. Ở Việt Nam, UTPQ đứng đầu về 
tỷ lệ mắc hàng năm. Theo số liệu công bố 
năm 2000 ước tính cả nuớc có 36.201 nam 
và 32.786 nữ bị ung thư phế quản, mỗi 
năm sẽ có thêm 6.905 bệnh nhân mới mắc 
Sự ra đời và phát triển của phương 
pháp nội soi phế quản đã đánh dấu một 
bước phát triển vượt bậc trong chẩn đoán 
và điều trị UTPQ. Nội soi phế quản cắt đốt 
LASER đã cải thiện được tắc nghẽn đường 
thở trung tâm do khối u, từ đó cair thiện 
được nhiều triệu chứng lâm sàng. Ở Việt 
Nam kỹ thuật nội soi cắt đốt laser lần đầu 
tiên được áp dụng tại bệnh viện 103 năm 
2013 và là đầu tiên trong cả nước. Chúng 
tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị 
hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế 
quản bằng nội soi cắt đốt laser.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán 
xác định là UTPQ có hẹp đường thở trung 
tâm, điều trị nội trú tại khoa Lao và Bệnh 
phổi, Bệnh viện 103, thời gian từ tháng 
8/2013 - 12/2014.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân UTPQ: 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
9
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTPQ 
bằng mô bệnh - tế bào học.
 - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân cắt đốt 
laser: Bệnh nhân có tổn thương u sùi trong 
lòng khí phế quản và đồng ý làm thủ thuật. 
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
 Các bệnh nhân chống chỉ định với soi 
phế quản. Hẹp đường thở nhưng do chèn 
ép từ ngoài đường thở, nghi ngờ u mạch 
máu; Bệnh nhân không đồng ý .
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hình ảnh nội soi phế 
quản ống mềm: Mô tả hình ảnh tổn thương: 
thâm nhiễm, u sùi, chít hẹp, chảy máu. 
-.Nghiên cứu sự thay đổi các triệu 
chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh 
nhân ung thư phế quản trước và sau nội soi 
cắt đốt laser 1 tuần: 
+ Sốt, ho máu, tiếng rít khu trú, hội 
chứng trung thất, mức độ khó thở...
+Hình ảnh X quang tim phổi chuẩn, 
CT ngực. 
+Hình ảnh nội soi.
+Thông khí phổi; 
+Khí máu động mạch: PaO2, PaCO2, 
SaO2 
- Nghiên cứu các tai biến, biến chứng: 
chảy máu tại chỗ, suy hô hấp, thủng khí 
phế quản, nhiễm trùng, ho máu, tử vong.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
tiến cứu, mô tả, cắt ngang có theo dõi bệnh 
nhân trong vòng 1 tuần sau cắt đốt laser về 
tình trạng tái hẹp và hình ảnh nội soi phế 
quản.
3.2. Nghiên cứu Lâm sàng: Khám 
lâm sàng, ghi chép các triệu chứng lâm 
sàng chi tiết cho tất cả bệnh nhân. Đánh 
giá thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và 
sau điều trị nội soi cắt đốt laser.
3.3. Cận lâm sàng
- X quang ngực chuẩn, CT lồng ngực
+ Các bệnh nhân được chụp X quang 
ngực chuẩn thẳng, nghiêng và CT ngực 
ngay khi nhập viện và điều trị can thiệp 1 
tuần.
+ Đọc phim và đánh giá sự thay đổi 
hình ảnh tổn thương trước và sau can thiệp. 
- Đo thông khí phổi: Các bệnh nhân 
được tiến hành đo thông khí phổi vào thời 
điểm trước can thiệp và sau can thiệp cắt 
đốt 2 ngày bằng máy đo thông khí MIR- 
SPIROLAB III sản xuất tại Ý. 
-Đo khí máu động mạch: Đo khí máu 
động mạch cũng được tiến hành vào thời 
điểm trước và sau can thiệp cắt đốt 2 ngày 
cùng với đo thông khí phổi.
3.4. Nội soi cắt đốt laser 
- Chỉ định : Các trường hợp có khối u 
trong lòng khí phế quản.
- Chống chỉ định 
+ Tắc nghẽn do đè ép từ ngoài không 
kèm theo tổn thương trong lòng phế quản.
+ Tổn thương xâm lấn các mạch máu 
lớn nguy chảy máu.
+ Tổn thương xâm lấn trung thất với 
nguy cơ hình thành đường rò.
+ Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật.
+ Tiên lượng xấu, không có hy vọng 
cải thiện triệu chứng.
+ Rối loạn đông máu.
- Quy trình kỹ thuật :
+ Chuẩn bị dụng cụ: Hệ thống máy 
nội soi phế quản ống mềm đồng bộ 
Olympus BT 40 gồm: tay cầm, nguồn 
sáng, màn hình, máy hút, đầu ống soi có 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
10
kênh sinh thiết 2,8mm để đưa thiết bị can 
thiệp vào như kìm sinh thiết, kìm gắp dị 
vật. 
+ Máy cắt đốt laser MedYAPTM 
(Yttrium - Aluminium - Perovskite doped 
with Neodymium), sản xuất tại Thụy Sỹ. 
+ Công suất phát tia có thể từ 4W tới 
20W, năng lượng có thể đạt từ 300mJ tới 
700mJ tuỳ theo chọn vùng làm việc. Bước 
sóng sử dụng thường 1340nm kèm một bộ 
dây dẫn nguồn laser. Máy hút, bình oxy, 
dụng cụ đặt nội khí quản, ống nội khí quản 
và các thuốc, dụng cụ cấp cứu khác.
+ Thuốc gây tê dạng dung dịch 
Lidocain 2%, dạng xịt 5%, thuốc tiền mê 
(atropin1/4 mg), adrenalin 1mg/1ml. 
Hình 1. Máy cắt đốt laser Nd YAP 
- Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân 
được giải thích về lợi ích của soi phế quản 
và những khó chịu sẽ xảy ra khi tiến hành 
soi phế quản. Tối hôm trước của ngày soi 
bệnh nhân được uống 1 viên Seduxen 5mg 
và nhịn ăn trước khi soi 4 - 6 giờ.
- Thực hiện kỹ thuật
+Tiền tê: Thử phản ứng Xylocain 10% 
qua niêm mạc mũi, tiêm bắp thịt Seduxen 
10mg x 1ống, Atropin 1/4mg x 1 ống trước 
soi 30 phút.
+ Gây tê: tê niêm mạc khí phế quản 
bằng Xylocain 2%, gây tê bề mặt niêm 
mạc mũi cho đến phế quản, 
+ Tiến hành nội soi phế quản: Bệnh 
nhân nằm tư thế ngửa cổ tối đa. Đưa ống 
soi đi qua đường mũi, hoặc đường miệng 
(trong trường hợp không đi qua đường 
mũi được). Quan sát tỷ mỷ toàn bộ khí-
phế quản, phát hiện tổn thương qua nội 
soi phế quản: u sùi chít hẹp khí quản đánh 
giá kích thước khối u, bề mặt khối u, tình 
trạng chảy máu
+ Tiến hành kỹ thuật cắt đốt laser.
 Cắm máy laser vào nguồn cung cấp 
điện tương thích với thiết bị, đèn màu xanh 
lá cây ở phía trên của thiết bị sẽ sáng lên.
 Bật khoá máy, đèn màu cam cho biết 
máy đã bật, màn hình hiển thị máy đã sẵn 
sàng (LASER READY).
+ Lựa chọn chế độ làm việc của máy 
laser: làm đông, bay hơi, cắt. Tuỳ theo mục 
đích điều trị để lựa chọn chế độ thích hợp.
+ Luồn dây cáp quang dẫn laser qua 
kênh sinh thiết của ống soi phế quản sợi 
mềm, khi tới vị trí tổn thương (luồn dây 
dẫn laser ra khỏi đầu ống soi 2cm), đầu 
phát tia laser cách bề mặt tổn thương cần 
cắt đốt 5mm -10mm.
+ Chọn vị trí đốt thích hợp và tiến 
hành đạp bàn đạp phát tia laser, thời gian 
phát tia có thể 0,5 - 1 giây hoặc 2 giây, 
tiếp tục phát tia khi thấy tổ chức tại nơi tổn 
thương cháy, bốc hơi là đạt yêu cầu. 
+ Khi đạt được yêu cầu của việc điều 
trị (giải phóng khối u gây hẹp khí phế 
quản) sẽ kết thúc kỹ thuật.
 Đưa bệnh nhân về phòng theo dõi 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
11
tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp và các 
tai biến , biến chứng có thể xảy ra để kịp 
thời xử trí.
Nghiên cứu các tai biến, biến chứng 
có thể xảy ra
+ Chảy máu.
+ Thủng phế quản.
+ Suy hô hấp.
+ Sốt.
+ Tử vong.
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả 
nghiên cứu
Đánh giá kết quả lâm sàng
-Đánh giá tình trạng sốt: 
+ Sốt nhẹ: nhiệt độ cặp ở nách từ 37 
độ C đến 38 độ C.
+ Sốt vừa: nhiệt độ từ trên 38 độ C đến 
39 độ C. 
+ Sốt cao: nhiệt độ ≥ 39 độ C.
- Phân loại mức độ khó thở: theo thang 
điểm mMRC (modified Medical Research 
Council) được chia thành 5 mức độ:
+ Độ 0: chỉ khó thở khi hoạt động 
gắng sức.
+ Độ 1: khó thở khi đi nhanh hoặc leo 
dốc nhẹ.
+ Độ 2: đi chậm hơn người cùng tuổi 
do khó thở, hoặc đang đi phải dừng lại để 
thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi 
trên đường bằng.
+ Độ 3: phải dừng lại để thở sau khi đi 
bộ 100m hoặc đi được vài phút trên đường 
bằng.
+ Độ 4: khó thở đến nỗi không thể ra 
khỏi nhà hoặc ngay cả khi mặc quần áo.
Để thuận tiện cho quá trình nghiên 
cứu chúng tôi chia mức độ khó thở thành 3 
mức độ như sau:
+ Khó thở mức độ nhẹ: gồm các bệnh 
nhân khó thở độ 0 và độ I theo mMRC.
+ Khó thở mức trung bình: gồm các 
bệnh nhân khó thở độ II và độ III theo 
mMRC.
+ Khó thở mức độ nặng gồm các bệnh 
nhân khó thở độ IV theo mMRC.
Đánh giá hình ảnh tổn thương trên X 
quang phổi 
- Hình thái tổn thương trên X quang 
được đánh giá như sau:
+ Bóng mờ dạng tròn đơn độc: khối 
mờ tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, không 
đều, lồi lõm, có múi, có tua gai, có thể có 
hình mặt trời mọc.
+ Hình ảnh xẹp phổi: dấu hiệu trực tiếp 
là kích thước thùy phổi bị co nhỏ lại, mạch 
máu vùng xẹp bị xít lại gần nhau. Dấu hiệu 
gián tiếp là co kéo rãnh liên thùy, các tạng 
xung quanh, vòm hoành bị kéo cao, có thể 
gặp đường cong Morton.
+ Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: 
có thể gặp viêm phổi thùy, phân thùy. Biểu 
hiện trên X quang là những đám mờ nhạt 
khu trú phân thùy, thùy phổi hoặc lan tỏa.
+ Tràn dịch màng phổi: là hình mờ 
thuần nhất, mất góc sườn hoành, có thể 
đẩy các cơ quan lân cận sang bên đối diện.
+ Các biến đổi trung thất: có thể thấy 
sự xâm lấn của khối u vào trung thất hoặc 
xuất hiện hạch cạnh khí phế quản, hạch 
trung thất.
Đánh giá đặc điểm hình ảnh nội soi 
phế quản
+Bình thường: niêm mạc khí phế quản 
nhẵn, hồng, bóng, thấy rõ các vòng sụn.
+ Bất thường: niêm mạc thâm nhiễm, 
chảy máu, khối u lồi vào trong đường thở, 
chít hẹp khí phế quản. 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
12
+ Thâm nhiễm niêm mạc: vùng niêm 
mạc phế quản dày sần, mất độ bóng tự 
nhiên, phù nề, xung huyết dễ chảy máu, 
mất vòng sụn.
+ Hình ảnh u sùi: thấy khối u phát 
triển vào trong lòng phế quản có bề mặt sù 
sì hoặc trơn nhẵn mà mạch máu nổi rõ dễ 
chảy máu.
+ Hình ảnh chít hẹp phế quản: do thâm 
nhiễm, u sùi trong lòng phế quản hoặc do 
hạch trung thất, tràn dịch màng phổi từ 
ngoài đè ép vào làm hẹp khẩu kính của phế 
quản so với bình thường. Có thể hẹp hoàn 
toàn làm bít tắc lòng phế quản.
+ Chảy máu trong lòng phế quản: là 
thấy máu đang chảy ra ở lỗ phế quản hoặc 
thấy máu đọng cũ trong lòng phế quản.
- Đánh giá mức độ hẹp khí phế quản 
theo Sarper A (2003:
+ Hẹp nhẹ: đường kính khí phế quản 
hẹp < 50%, đưa ống soi qua dễ dàng
+ Hẹp vừa: đường kính khí phế quản 
hẹp từ >50, đưa ông soi qua khó khăn. 
+ Hẹp nặng(hẹp khít): không đưa 
được ống soi qua.
- Xử lí số liệu: Nhập số liệu, quản lý 
và xử lý số liệu theo chương trình SPSS15 
và epicalc 2000. Với các thuật toán:
+ Tính giá trị trung bình (X ± SD).
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%). + So sánh 
2 tỷ lệ phần trăm 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở 
Bảng 1. Thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và sau cắt đốt laser 
Triệu chứng toàn thân Trước; n(%) Sau ; n(%)
P
Sốt 15/32(46,87) 5/32(15,62) < 0,05
Ho máu 9/32(28,12) 2/32 (6,25) < 0,05
Tiếng rít khu trú 14(43,75) 4 (12,5) < 0,05
Nhận xét: + Các triệu chứng sốt, ho máu và rít khu trú được cải thiện rõ rệt sau nội 
soi cắt đốt ,Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 2. Biến đổi mức độ khó thở trước và sau điều trị
Mức độ khó thở Trước cắt đốt Sau cắt đốt p
Nhẹ 19(59,37) 28(84,37) < 0,5
Trung bình 9(28,12) 2(6,25) < 0,5
Nặng 4(12,5) 1(3,125) < 0,5
Nhận xét: + bệnh nhân khó thở trung bình và nặng trước nội soi cắt đốt laser là 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
13
28,12% và 12,5%, sau cắt đốt chỉ còn 6,25% .
+ Còn 2 bệnh nhân khó thở mức độ nặng không cải thiện triệu chứng.
Bảng 3. Biến đổi hình ảnh trên X quang trước và sau điều trị
Hình thái tổn thương Trước n(%) Sau n(%) P
Xẹp phổi thùy 11(34,37) 3(9,37) < 0,5
Viêm phổi dưới chít hẹp 6(18,75) 1(3,12) < 0,5
Nhận xét: + Trước can thiệp, xẹp phổi 11/32(34,37%) 
+ Sau can thiệp chỉ còn 9,37%. chỉ còn 1 bệnh nhân còn hình ảnh viêm phổi đưới 
chít hẹp.
Bảng 4. Biến đổi hình ảnh nội soi trước và sau sau điều trị
Mức độ hẹp Trước cắt đốt n(%) Sau cắt đốt n(%) P
Nhẹ 6(16,75) 25(78,12) < 0,05
Trung bình 14(43,75) 4(12,5) < 0,05
Nặng 12(37,5) 3(9,37) < 0,05
Tổng 32(100,0) 32(100,0)
 Nhận xét : Mức độ hẹp lòng phế quản đã được cải thiện ở hầu hết các bệnh nhân. 
Bảng 5. Giá trị trung bình các chỉ tiêu thông khí phổi trước và sau điều trị
Chỉ số ± SD(Trước) ± SD(Sau) p
FVC 2,37 ± 0,63 2,48 ± 0,59 > 0,05
FEV1 61,18 ± 19,68 62,27 ± 17,77 > 0,05
Nhận xét: + Chức năng hô hấp cũng được cải thiện, tuy nhiên sự thay đổi này không 
có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.
Bảng 6. Giá trị các chỉ số khí máu động mạch trước và sau điều trị
Chỉ số ± SD(Trước) ± SD(Sau) p
PaO2 75,53 ± 11,51 79,0 ± 9,55 > 0,05
PaCO2 39,93 ± 3,30 39,13 ± 2,97 > 0,05
Nhận xét: + Sau cắt đốt bệnh nhân có cải thiện về khí máu, tuy nhiên sự thay đổi này 
không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
14
Bảng 7. Các tai biến, biến chứng
Tai biến, biến chứng (n=32)
Sốt 5/32
Ho máu 2/32
Hẹp trở lại 0
Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng của nội soi cắt đốt laser gặp sốt 5/32(15,62), ho máu 
2/32 (6,25).
BÀN LUẬN
- Triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực 
thể: Các triệu chứng sốt, ho máu và rít khu 
trú được cải thiện rõ rệt sau nội soi cắt đốt 
laser: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%) sốt, 
sau cắt đốt còn 5/32(15,62%); Ho ra máu: 
Trước cắt đốt có 9/32(28,12%), sau chỉ còn 
: 2/32(6,25%); Trước cắt đốt: 14/32(43,75%) 
thở rít khu trú, sau chỉ còn 4(12,5%)(bảng 
1). triệu chứng khó thở mức độ trung bình 
và nặng giảm từ 40,6% (13/32) xuống chỉ 
còn 9,3% (3/32) sau can thiệp(bảng 2). Một 
bệnh nhân không cải thiện triệu chứng khó 
thở sau can thiệp do bệnh nhân có triệu chứng 
tràn dịch màng phổi mức độ nặng kèm theo. 
kết quả trên cũng phù hợp với một số các tác 
giả ngoài nước: Michael J. Simoff (2001)cho 
thấy sau cắt đốt laser tỷ lệ cải thiện các triệu 
chứng lâm sàng rất cao từ 84% đến 92% . 
Pyng lee (2004) sau cắt đốt laser đã cải thiện 
79% đến 92% các trường hợp, đặc biệt đối 
với ho, khó thở, ho máu .
 - Hình ảnh X quang : Nghiên cứu của 
chúng tôi nhận thấy hình ảnh xẹp phổi và 
viêm phổi dưới chít hẹp trước can thiệp là 
11/32(34,37%) và 6/32(18,75%) Sau can 
thiệp chỉ còn 3/32(9,37%) và 1/32(3,12%)
(bảng 3). Hamid Reza Jabar Darjani (2004) 
cho thấy trước nội soi cắt đốt laser có 15 bệnh 
nhân viêm phổi dưới chít hẹp và 3 bệnh nhân 
xẹp phổi; sau điều trị: 100% bệnh nhân hết 
viêm phổi dưới chít hẹp, 33,3% hết xẹp phổi 
. Theo Shideh Dabir sau khi điều trị bằng 
laser 100% bệnh nhân trên X quang hết hình 
ảnh viêm phổi dưới chít hẹp.
- Về cải thiện mức độ hẹp lòng phế quản: 
Sau nội soi cắt đốt laser mức độ hẹp lòng phế 
quản đều được cải thiện, trong đó, mức độ 
hẹp lòng phế quản trung bnình và nặng đã 
giảm từ 14/32(43,75%) và 12/32(37,5%) 
xuống còn 4/32(12,5%) và 3/32(9,37%)(bảng 
4).. Theo W. M. Brutinel trong 116 bệnh nhân 
được tiến hành tổng cộng 176 lần nội soi cắt 
đốt laser, 83,4% bệnh nhân có u sùi chít hẹp 
ở đường thở lớn được cải thiện mức độ hẹp. 
Khí quản, phế quản gốc cải thiện tốt hơn so 
với các phế quản thùy.
Theo Unger và Dumon, 93% bệnh nhân 
có được những biến chuyển tốt về triệu chứng 
lâm sàng, các khối u sùi ở khí quản được điều 
trị gần như 100% đạt hiệu quả tốt ngay lập 
tức; càng tổn thương nằm ngoại biên, hiệu 
quả càng kém, kết quả tốt chỉ được khoảng 
50% cho các khối u phế quản thùy và phân 
thùy.
 - Chức năng thông khí phổi và khí máu 
động mạch: Sau cắt đốt bệnh nhân có cải 
thiện về các chỉ số phân áp oxy trong máu 
động mạch, tăng từ 75,53% lên 79%. Chỉ 
số phân áp trung bình CO2 trong máu động 
mạch giảm, từ 39,93% xuống 39,13%. Điều 
này chứng tỏ sự cải thiện về thông khí của 
các bệnh nhân được cắt đốt laser(bảng 5).
- Chức năng hô hấp cũng được cải thiện 
tốt, giá trị trung bình của FVC và FEV1 tăng 
lên sau cắt đốt laser trong đó FVC tăng từ 
2,37L lên 2,48L. FEV1 tăng từ 61,18% lên 
62,27%. Gilmartin JJ (1987) nghiên cứu 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
15
đánh giá chức năng thông khí phổi trên 20 
bệnh nhân ung thư phế quản có xâm lấn chít 
hẹp vào khí quản, phế quản gốc trước và sau 
nội soi cắt đốt laser 10 ngày thấy rằng: giá 
trị trung bình của FEV1 tăng từ 51,9% tới 
62,6%. Sự cải thiện triệu chứng khó thở có sự 
tương quan với sự gia tăng của FEV1. Theo 
Moqhissi K (2006) cho thấy sau 4 đến 6 tuần 
can thiệp thì giá trị trung bình của FVC tăng 
27% và giá trị trung bình của FEV1 tăng 15% 
so với trước điều trị.
- Biến chứng trong và sau quá trình nội 
soi cắt đốt: Tỷ lệ biến chứng chung của nội 
soi cắt đốt laser gặp 18,18% (4/22), trong đó, 
sốt 75% (3/4), ho máu 25% (1/4). Không có 
bệnh nhân nào trong quá trình làm xuất hiện 
tình trạng suy hô hấp cấp tính hay tử vong. 
Không có trường hợp nào bị thủng khí phế 
quản(bảng 7). Theo Pyng Lee biến chứng 
của quá trình nội soi cắt đốt laser được ghi 
nhận là chiếm tỷ lệ 2,2% , trong đó biến 
chứng nặng nề nhất phải kể đến là chảy máu 
và thủng phế quản . Theo nghiên cứu của 
Moghissi K (2006)cho thấy biến chứng của 
kỹ thuật có hai bệnh nhân (0,17%) tử vong 
sau phẫu thuật, và 4,8% có biến chứng không 
gây tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
chỉ có 3 bệnh nhân sau khi cắt đốt xuất hiện 
triệu chứng sốt sau can thiệp, một bệnh nhân 
có tình trạng ho máu mức độ nhẹ, tuy nhiên 
các triệu chứng này đã được điều trị ổn định 
bằng nội khoa sau 3 ngày. Không có tai biến, 
biến chứng nào trong quá trình tiến hành thủ 
thuật
KẾT LUẬN
 Kết quả sau 2 tuần điều trị cho 32 bệnh 
nhân có chít hẹp đường thở bằng phương 
pháp nội soi cắt đốt laser 
- Lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng 
sau cắt đốt LASER đều được cải thiện rõ có 
ý nghĩa thống kê: Sốt trước cắt đốt: 46,87%, 
sau cắt đốt chỉ còn 6,25%; Ho máu trước cắt 
đốt là 28,12%, sau cắt đôts chỉ còn 6,25%; 
Khó thở nhẹ và trung bình cải thiện rõ sau cắt 
đốt. Tiếng rít khu trú: trước cắt đốt : 43,75%, 
sau cắt đốt chỉ còn 12,5%. 
- Cận lâm sàng: + X quang: hình ảnh 
xẹp phổi trước cắt đốt 34,37% , sau cắt đốt 
là 9,37% ; viêm phổi dưới chít hẹp trước cắt 
đốt: 18,75% , sau cắt đốt chỉ còn: 3,12%
+ Nội soi phế quản: Mức độ hẹp lòng 
phế quản sau cắt đốt được cải thiện rõ so với 
trước cắt đốt. + Không có tai biến chứng nặng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu (2007), “Các bước tiến 
hành nội soi phế quản ống mềm” Nội soi phế 
quản, Nhà XBYH, Hà Nội, tr 57 – 63.
2. Ngô Quý Châu (2007), “Các bước tiến 
hành nội soi phế quản ống mềm”Nội soi phế 
quản, Nhà XBYH, Hà Nội, tr 77 - 87.
3. Deborah Leadr RN (2014), “ modified 
Medical Research Council (mMRC) Dyspnea 
Scal”.
4. Dutau H, Breen DP (2010), “ 
Endobronchial laser treatment: an essential 
tool in therapeutic bronchoscopy”, Eur 
Respir Mon 48,pp1-12.
5. Hamid R; Jabar D (2004), “ Nd – 
YAG Laser in Management of Endobronchial 
Lesions, a Five – Year Report”. 
6. Moghissi K, Dixon K (2006), “ 
Bronscopic NdYAG laser treatment in lung 
cancer, 30 years on: an institutional review”.
7. Pyng Lee, M Tamm PN (2004), “ 
Advances in Bronchoscopy – Therapeutic 
Bronchoscopy”.
8. Sergio Cavaliere, MD (1996), “ 
Endoscopic treatment of malignant Airway 
Obstruction in 2,008 patients”

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_cua_noi_soi_phe_quan_cat_dot_laser_dieu_tri.pdf