Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn

tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em.

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 74 bệnh nhân còn tồn

tại ống phúc tinh mạc được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụng

tại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017.

Kết quả nghiên cứu:

- Trong thời gian từ 1/2016– 8/2017, chúng tôi đã điều trị 74 bệnh nhân được

chẩn đoán còn tồn tại ống phúc tinh mạc, với tỷ lệ Nam/ Nữ là: 61/13.

- Tuổi nghiên cứu từ 1 - 14 tuổi, tuổi trung bình là 5,12.

- Tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 53,42%, trái 19,17%, hai bên 27,41%.

- Thời gian mổ trung bình 35,6 4,24 phút (tối thiểu: 10 phút; tối đa: 100 phút).

Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,2, tỉ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫu

thuật là 98,6% (73/74). Tỷ lệ tái phát chiểm 1,4% (1/74).

- Thời gian hồi phục sau mổ: Vận động tại giường sau 5,03 1,81 giờ (tối thiểu:

1 giờ, tối đa: 21 giờ), đi lại chậm sau 13,56 2,48 giờ (tối thiểu: 3giờ, tối đa: 27giờ)

pdf 11 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
24
1 Đại Học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Việt Đức
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Liên ([email protected])
Ngày nhận bài: 10/02/2018, ngày phản biện: 20/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC 
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Nguyễn Đình Liên1, Nguyễn Ngọc Bích1, Nguyễn Việt Hoa2 
Nguyễn Trọng Hoàng Hiệp1, Phạm Quang Khải1
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn 
tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em.
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 74 bệnh nhân còn tồn 
tại ống phúc tinh mạc được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụng 
tại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017.
Kết quả nghiên cứu:
- Trong thời gian từ 1/2016– 8/2017, chúng tôi đã điều trị 74 bệnh nhân được 
chẩn đoán còn tồn tại ống phúc tinh mạc, với tỷ lệ Nam/ Nữ là: 61/13.
- Tuổi nghiên cứu từ 1 - 14 tuổi, tuổi trung bình là 5,12.
- Tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 53,42%, trái 19,17%, hai bên 27,41%.
- Thời gian mổ trung bình 35,6 4,24 phút (tối thiểu: 10 phút; tối đa: 100 phút). 
Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,2, tỉ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫu 
thuật là 98,6% (73/74). Tỷ lệ tái phát chiểm 1,4% (1/74).
- Thời gian hồi phục sau mổ: Vận động tại giường sau 5,03 1,81 giờ (tối thiểu: 
1 giờ, tối đa: 21 giờ), đi lại chậm sau 13,56 2,48 giờ (tối thiểu: 3giờ, tối đa: 27giờ)
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
25
phẫu thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện.
Từ khóa: Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, thoát vị bẹn trẻ em, thắt ống phúc 
tinh mạc nội soi.
THE INITIAL RESULT OF TREATING THE PATENT WITH 
PROCESSUS VAGINALIS PATIENT BY LAPAROSCOPIC SURGERY AT 
HA NOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
ABSTRACT 
Objectives: To evaluate the initial results of treating the patent with processus 
vaginalis by laparoscopic surgery.
Methods: Prospective descriptive study.
Collection data and analysis: 74 patiens of patent processus vaginalis at sur-
gery department, Hanoi medical university hospital from January, 2016 to August, 
2017.
Result: During 1/2016 – 8/2017, we have treated 74 patients, the sex ratio (male/
female) was 61/13. Age of patients about 1 to 14 year old.
The ratio of processus vaginalis’ position: right side 53.42%, left side 19.17%, 
both of side 27.41%.
The operating time average was 35.64.24 minutes (Min: 10 minutes, Max: 100 
minutes), the mean of hospital stay was 1.2 days.
The successful rate of the study was 98.6% (73/74). There was one recurrent 
(1.4%).
Conclusion: This surgery method is a minimal invasive surgery, effect, safety, and 
aesthetics.
Key words: Patent processus vaginalis, inguinal hernia, laparoscopic for patent 
processus vaginalis patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ Tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh 
lý bẩm sinh thường gặp do đóng không 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
26
hoàn toàn của ống phúc tinh mạc. Bệnh có 
nhiều biểu hiện khác nhau như: Thoát vị 
bẹn, nang nước thừng tinh (ở nam), nang 
ống Nuck (ở nữ), tràn dịch màng tinh hoàn, 
tinh hoàn di động. Phẫu thuật điều trị bệnh 
lý tồn tại ống phúc tinh mạc đều chung 
một nguyên tắc là thắt ống phúc tinh mạc 
tại lỗ bẹn sâu và xử lý các phần còn lại của 
ống phúc tinh mạc [1], [2], [5], [9], [14].
Phẫu thuật mổ mở có nhiều hạn 
chế: Thời gian nằm viện kéo dài, đau 
nhiều sau mổ, không tầm soát được ống 
phúc tinh mạc đối bên [1], [2], [4].
Trên thế giới phẫu thuật nội soi 
đang dần thay thế mổ mở truyền thống do 
có nhiều ưu điểm, khắc phục được những 
hạn chế của mổ mở. Nhiều kĩ thuật đã được 
phát triển và ứng dụng từ 3 trocart đến 1 
trocart để cắt, khâu thắt ống phúc tinh mạc 
tại lỗ bẹn sâu trong ổ bụng hoặc ngoài da 
[6], [8], [10], [13], [15]. Tại Việt Nam phẫu 
thuật nội soi điều trị bệnh lý còn tồn tại ống 
phúc tinh mạc chưa được phổ biến [3], [4]. 
Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài: 
“Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội 
soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc 
tinh mạc ở trẻ em tại bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội” nhằm mục đích: Đánh giá tính an toàn, 
hiệu quả, thẩm mĩ và mức độ phục hồi sau 
mổ của phương pháp phẫu thuật nội soi điều 
trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu
74 bệnh nhân được chẩn đoán và 
điều trị bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinh 
mạc bằng phương pháp phẫu thuật nội soi 
từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 tại khoa 
ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu: Mô 
tả, tiến cứu.
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh 
nhân
Bệnh nhân từ 1-15 tuổi được chẩn 
đoán xác định còn tồn tại ống phúc tinh 
mạc, đồng ý thực hiện phẫu thuật.
Phương pháp phẫu thuật nội soi ổ 
bụng.
Hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ, rõ 
ràng.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân lựa chọn không thuộc 
đối tượng nghiên cứu: Ngoài độ tuổi 
nghiên cứu, không đồng ý điều trị bằng 
phương pháp phẫu thuật nội soi.
Các trường hợp có kèm theo bệnh 
lý toàn thân nặng hoặc chưa ổn định: Có 
bệnh lý tim bẩm sinh, bệnh lý đường hô 
hấp chưa điều trị ổn định, có bệnh rối loạn 
đông máu, 
3. Quy trình phẫu thuật
3.1. Vô cảm
Gây mê: Mask thanh quản hoặc 
nội khí quản.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
27
3.2. Các bước tiến hành
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, hai 
chân duỗi thẳng.
Rạch da tại rốn 5 mm đặt trocart, 
optic 30.
Quan sát ổ bụng, lỗ bẹn trong bên 
chẩn đoán bệnh và đối bên. Tại lỗ bẹn trong 
cần đóng cần đánh giá: Nội dung thoát vị, 
bó mạch thượng vị dưới, các thành phần đi 
qua lỗ bẹn.
Đối với bệnh nhân nữ: Tiến hành 
khâu lỗ bẹn trong qua da với 1 trocart nội 
soi ổ bụng hỗ trợ [10].
Đối với bệnh nhân nam: Tiến hành 
đặt thêm hai trocart ( Hình 1), cắt và giải 
phóng phúc mạc khỏi ống dẫn tinh và bó 
mạch tinh sau đó khâu kín phúc mạc che 
kín lỗ bẹn trong [7].
* Xử lý bệnh lý:
- Nang nước thừng tinh, tràn dịch 
màng tinh hoàn: Chọc hút dịch hoặc mở 
cửa sổ. 
- Tinh hoàn di động: Rạch da ở 
đáy bìu, kéo tinh hoàn xuống thấp nhất để 
cố định.
Khâu đóng lỗ trocart, tê tại vị trí 
đặt trocart bằng Lidocain 1% (Liều duy 
nhất).
Đánh giá kết quả: Thời gian phẫu 
thuật, tai biến, biến chứng trong và sau 
mổ, thời gian vận động, thời gian nằm viện 
sau mổ.
Hẹn tái khám sau 1 – 3 – 6 tháng: 
Đánh giá tỷ lệ tái phát, sẹo mổ, tưới máu 
và kích thước của tinh hoàn.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
28
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân
Chỉ Số Kết quả
N, giới N=74 ; Nam: Nữ là 4,7: 1 ( 61/13)
Tuổi 5,12 ± 1,63 ( 1,5-14 )
Phụ huynh tìm 
hiểu bệnh qua các 
kênh thông tin
Internet: 55,41%
Bác sĩ tư vấn: 100%
Lý do đi khám
Khối bẹn bìu: 66,21% (49/74)
Khối bẹn bìu + đau: 4,05% (3/74)
Bìu to: 18,92% (14/74) 
Tinh hoàn di động: 10,82% (8/74) 
Chẩn đoán lâm 
sàng
Thoát vị bẹn: 48,65% (36/74)
Tràn dịch màng tinh hoàn: 9,46% (7/74)
Nang nước thừng tinh: 29,73% (22/74)
Tinh hoàn di động: 12,16% ( 9/74)
Tiền sử
Có 4 bệnh nhân:
- 1 thoát vị bẹn phải có tiền sử mổ hạ tinh hoàn trái cách 6 năm
- 1 thoát vị bẹn phải đã mổ mở hạ tinh hoàn trái lúc 16 tháng tuổi 
cách 1 tháng.
- 1 thoát vị bẹn trái có mổ thoát vị bẹn phải nội soi cách 2 tháng .
- 1 tràn dịch màng tinh hoàn tái phát sau 2 năm mổ nội soi thắt 
ống phúc tinh mạc với nút thắt ngoài da.
Bảng 2: Kết quả phẫu thuật
Tỷ lệ thành công của nghiên cứu 100% (74/74)
Tỷ lệ vị trí tồn tại ống phúc tinh mạc
Phải: 53,42% (40/74)
 Trái: 19,17% (14/74)
2 bên: 27,41% (20/74)
Bệnh lý kèm theo phát hiện và xử lý 
trong mổ
1 ca lồng ruột.
1 ca nang niệu rốn.
Tỷ lệ ống phúc tinh mạc đối bên được 
chẩn đoán và điều trị.
14/74 (18,92%)
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
29
Hình 2: Lỗ bẹn trong chưa đóng kín do tồn 
tại ống phúc tinh mạc 
Hình 3: Giải phóng phúc mạc khỏi ống 
dẫn tinh và bó mạch tinh
Hình 1: Các vị trí đặt Trocart [ Nguồn nghiên cứu]
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
30
Thời gian phẫu thuật
N=74: 35,6 ± 4,24 phút 
 Tối thiểu: 10 phút
 Tối đa: 100 phút
Nhóm nam 3 trocart (61/74): 39,51 ± 4,17 
phút
Nhóm nữ 1 trocart (13/74): 17,31 ± 2,29 
phút
Nhóm bệnh nhân nam chẩn đoán thoát vị 
bẹn (24/61): 34,17 ± 2,73 phút
Nhóm thắt ống phúc tinh mạc 1 bên 
(52/74): 35,3 ± 4,13 phút
Thời gian nằm viện sau mổ
1,2 ± 0,1 ngày
Min: 7 giờ Max: 40 giờ 
Thời gian phục hồi sau mổ
Vận động tại giường: 5,03 ± 1,81 giờ
 (Min: 1giờ, Max: 21 giờ)
Đi lại chậm: 13,56 ± 2,48 giờ
 (Min: 3 giờ, Max: 27 giờ )
Hình 5: Sẹo sau mổ 1 tháng Hình 4: Nút đóng kín phúc mạc
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
31
Bảng 3: Đánh giá tái khám
Tái phát sau mổ 1 tháng
1 bệnh nhân mổ nang nước thừng tinh bị tái phát 
(chiếm 1,4%) được phẫu thuật lại.
Tỷ lệ thành công của phương pháp 98,6% ( 73/74)
Siêu âm sau mổ: Tưới máu tinh hoàn tốt, tinh hoàn ở bìu: 100%
Sẹo Không có sẹo lồi, sẹo mờ nhỏ: 100%
Tái phát sau mổ 3-6 tháng Không ghi nhận trường hợp nào tái phát
BÀN LUẬN
Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc 
hay gặp ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng đa 
dạng và hay gặp nhất là thoát vị bẹn, phù 
hợp với nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 
1 với tỷ lệ thoát vị bẹn chiếm 48,65%. Tỉ 
lệ giới của nghiên cứu nam: nữ là 4,7:1 
phù hợp với nhận định của các báo cáo là 
bệnh gặp chủ yếu ở nam giới [4], [5], [7], 
[9], [10], [15].
Ở bảng 1, tỉ lệ phụ huynh tìm hiểu 
bệnh qua các phương tiện truyền thông 
chiếm 55,41%. Tuổi trung bình là 5,12 
tương đối muộn so với biểu hiện lâm sàng 
của bệnh do tầm soát bệnh, cập nhật về 
phương pháp điều trị ở tuyến cơ sở còn 
yếu [3], [4], [13].
Ở bảng 2 tỷ lệ tồn tại ống phúc tinh 
mạc cả hai bên là 27,41% (20/74) phù hợp 
y văn và các nghiên cứu của các tác giả 
đã báo cáo trước đây: Chang YT và cộng 
sự (2008) phát hiện tới 53,1%, F. Becmeur 
(2004) chiếm 17% [6], [7].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 
tồn tại ống phúc tinh mạc ở bên phải lớn 
hơn bên trái (2,9:1), phù hợp với các báo 
cáo trước đây: Liên và cộng sự (2017) là 
1,3: và F. Becmeur là 1,72: 1 [3], [7].
Nghiên cứu có 1 bệnh nhân có tiền 
sử phẫu thuật nội soi thắt ống phúc tinh 
mạc và 2 bệnh nhân có tiền sử mổ mở thắt 
ống phúc tinh mạc bị xuất hiện thoát vị 
bẹn đối bên (Bảng 1). Và ở bảng 2: Chúng 
tôi phát hiện được 18,92% (14/74) trường 
hợp còn tồn tại ống phúc tinh mạc đối bên 
và được xử trí ngay trong phẫu thuật, dự 
phòng cho bệnh nhân không phải mổ trong 
tương lai tương đương với nghiên cứu của 
F. Becmeur [7]. Theo Sparkman thì có tới 
15,8% bệnh nhân mổ thoát vị bẹn một bên 
sau đó phải mổ thoát vị bẹn bên đối diện 
do tỷ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc đối bên 
ở trẻ nhỏ từ 46-63%. Trong số đó có tới 
20% được theo dõi xuất hiện bệnh lý thực 
sự như thoát vị bẹn, nang nước thừng tinh, 
tinh hoàn di động [4], [6], [8]. Điều này 
ủng hộ cho phẫu thuật nội soi để tầm soát 
và xử lý ống phúc tinh mạc đối bên [3], 
[4], [7], [10], [11], [12]. 
Ở bảng 2, thời gian phẫu thuật 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
32
trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình 
là 35,6 phút; kéo dài hơn so với báo cáo 
Schier (2002) là 22 phút, Phạm Văn Phú 
và cộng sự (2013) là 20,5 phút, Nguyễn 
Đình Liên và cộng sự (2017) là 20,18 
± 4,02 (n=31) [3], [4], [13]. Điều này được 
lý giải, do nghiên cứu của các tác giả này 
không có thì mổ cắt và giải phóng phúc 
mạc khỏi ống dẫn tinh và bó mạch tinh 
trẻ nam. Cùng phương pháp phẫu thuật ở 
nhóm trẻ nam mổ thoát vị bẹn thì thời gian 
mổ trung bình của chúng tôi là 34,17 phút 
(n=24) dài hơn tác giả F. Becmeur (2004) 
là 28 phút (n=67) do dụng cụ phẫu thuật 
nội soi của chúng tôi không được đồng bộ 
[7]. 
Ở nhóm bệnh nhân điều trị bệnh lý 
còn ống phúc tinh mạc 1 bên thì thời gian 
phẫu thuật trung bình của chúng tôi là 35,3 
± 4,13 phút (n=52) dài hơn nghiên cứu của 
Ramanathan Saranga Bharathi (2008) là 
25,31 ± 13,02 (n=35, thoát vị bẹn 1 bên) 
[12]. Điều này là do chúng tôi còn có thì 
mở cửa sổ trong các trường hợp bị nang 
nước thừng tinh, màng tinh hoàn, hoặc cố 
định tinh hoàn xuống bìu trong các trường 
hợp tinh hoàn di động.
 Thời gian nằm viện sau mổ của 
chúng tôi: 1,2 (n=74) ngắn hơn so với 
phương pháp mổ mở của tác giả Nguyễn 
Ngọc Hà (2006) là 1,9 ± 1,2 ngày (n=225) 
và Bun Lieng Chan SiLa (2006) là 1,96 ± 
0,93 ngày (n=49) và tương đương với báo 
cáo của tác giả Nguyễn Đình Liên (2017) 
là: 1,39 ± 0,12 (n=69) [1],[2],[3]. Thời 
gian đi lại của trẻ sau mổ: 13,56 giờ sớm 
hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Đình Liên(2017) là 18,36 ± 1,97 giờ [3]. 
 Nghiên cứu phát hiện và xử lý 
trong mổ: 1 ca lồng ruột, 1 ca nang niệu 
rốn. Đã thể hiện tính chủ động của phương 
pháp phẫu thuật trong xử lý các bệnh lý 
kèm theo so với các phương pháp: Mổ mở 
hoặc nội soi với nút thắt ngoài da [8], [9], 
[12], [15].
Theo bảng 3, nghiên cứu có 1 ca 
nang nước thừng tinh bị tái phát chiểm 
1,4%. Trong khi nghiên cứu của các tác giả F. 
Becmeur (2004), Schier (2002) đều là 3,4%, 
phù hợp với các báo cáo về tỷ lệ tái phát 
với kỹ thuật 3 trocart từ 0-5,3% và mổ mở 
là 2-6,3% [3], [4], [7], [11], [13]. Chúng tôi 
chưa gặp các biến chứng: Tinh hoàn treo cao, 
tụ máu mà các tác giả nước ngoài đã công 
bố, khẳng định tính an toàn của phương 
pháp mổ nội soi [11], [12], [13], [15].
Sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng 
không thấy sẹo xấu hay sẹo kích thước 
lớn do khẳng định tính thẩm mỹ cao của 
phương pháp phẫu thuật nội soi thắt ống 
phúc tinh mạc [3], [4], [6], [7], [10], [12], 
[15].
KẾT LUẬN
Tính an toàn, hiệu quả.
Kết quả bước đầu trên 74 bệnh 
nhân nghiên cứu, chúng tôi thấy đây là 
phương pháp: An toàn, dễ thực hiện, 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
33
không có tai biến và biến chứng sau mổ, tỉ 
lệ tái phát thấp (1,4%). Thời gian mổ ngắn 
(35,6 4,24 phút), thời gian nằm viện ngắn 
(1,2 ), thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ 
sớm: Vận động tại giường 5,03 giờ và đi 
lại chậm sau mổ 13,56 giờ. 
Chúng tôi nhận thấy phương pháp 
có ưu điểm: Chỉ định trong các trường hợp 
bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc 2 bên; phát 
hiện và xử trí được ống phúc tinh mạc bên 
đối diện tránh mổ lại lần 2; phát hiện và xử lý 
các bệnh lý kèm theo trong ổ bụng.
Ưu điểm chung của phẫu thuật nội soi.
Do sẹo mổ nhỏ nên bệnh nhân 
không bị mặc cảm vì thẩm mĩ đặc biệt là 
nữ giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bun Liêng Chăn Sila ( 2006), 
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát 
vị bẹn trẻ em ≤6 tuổi tại bệnh viên Trung 
ương Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường 
Đại học Y Huế.
2.Nguyễn Ngọc Hà (2006), Đánh 
giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh thoát 
vị bẹn trẻ em tại bệnh viện Việt Đức, Luận 
án Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại 
học Y Hà Nội. 
3.Nguyễn Đình Liên, Nguyễn 
Hoài Bắc và cộng sự (2017), “ Đánh giá 
kết quả điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc 
tinh mạc bằng phương pháp khâu thắt ống 
phúc tinh mạc qua da có nội soi ổ bụng hỗ 
trợ ở trẻ em”, tạp chí y học lâm sàng số 
tháng 8/2017, trang 78-83.
4.Phạm Văn Phú và cộng sự ( 
2013), ‘’ Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu 
qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều 
trị thoát vị bẹn ở trẻ em’’ Tập 17, Tạp chí 
y học TP. Hồ Chí Minh, chuyên đề ngoại 
nhi, phụ bản số 3, trang 68-73. 
5. Arbinder K.Singal, Aseem R. 
Shukla and all ‘Pediatric Inguinal Hernia 
and Hydrocele’’. In: Wilcox D, Godbole P, 
Cooper C. Paediatric urology book. London: 
Gary Bagshawe at GBC Productions. 
inguinal_hernia.html
6. Chang YT, Wang JY, Lee JY, 
Chiou CS, Hsieh JS (2008). Onetrocar 
laparoscopic transperitoneal closure of 
inguinal hernia in children. World J 
Sur;32(11): pp 2459-63. 
7. F. Becmeur, P. Philippe, 
A. Lemandat-Schultz, R. Moog, S. 
Grandadam, A. Lieber, D. Toledano (2004), 
“A continuous series of 96 laparoscopic 
inguinal hernia repairs in children by a 
new technique” Surg Endosc (2004) 18: 
1738–1741” January 2004/Accepted: 26 
May 2004/Online publication: 26 October 
2004A 
8. Kastenberg Z, Bruzoni M, 
Dutta S (2011). A modification of the 
laparoscopic transcutaneous inguinal 
hernia repair to achieve transfixation 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
34
ligature of the hernia sac. J pediatr Surg. 
46(8): pp 1658-64. 
9. Karen Elizabeth Speck, and 
all “Pediatric Laparoscopic Inguinal 
HerniaRepair: A Review of Techniques”. 
https://www.sages.org/wiki/pediatric-
laparoscopic-inguinal-hernia-repair-a-
review-of-techniques/.
10.Ozgediz D, Roayaie K, Lee 
H (2007). Subcutaneuos endoscopically 
assisted ligation (SEAL) of the internal 
ring for repair of inguinal hernia in 
childre: report of a new technique and 
early results. Surg Endosc;21(8):pp 1327-
31. 
11.Parelkar S V, Oak S, Gupta 
R (2010). Laparoscopic inguinal hernia 
repair in the pediatric age group‐experience 
with 437childrens. J Pediatr Surg;45(4):pp 
789‐92. 
12. Ramanathan Saranga Bharathi, 
Manu Arora, Vasudevan Baskaran, 
‘Pediatric Inguinal Hernia: Laparoscopic 
Versus Open Surgery’JSLS, 2008 Jul-Sep; 
12(3): 277–281. Pubmed.
13.Schier F, Montupet P, 
Esposito C (2002). Laparoscopic inguinal 
herniorrhaphy in children: a threecenter 
experience with 933 repairs. J Pediatr Sur. 
37(3): pp 395‐7. 
14.Weber TR, Tracy TF (2003). 
Groin hernia & hydrocele. Pediatric 
surgery. 4th Ed. pp 697‐705. 
15. Yilmaz E1, Afsarlar CE, 
and all (2015).’’A novel technique 
for laparoscopic inguinal hernia repair 
in children: single-port laparoscopic 
percutaneous extraperitoneal closure 
assisted by an optical forceps.’’ Pediatric 
Surgery InternationalJuly 2015, Volume 
31, Issue 7, pp 639-646.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ban_dau_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_trong_dieu_tri_b.pdf