Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh ở trẻ em

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước

thừng tinh ở trẻ em.

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu bệnh nhân nam chẩn

đoán nang nước thừng tinh được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ

bụng tại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2018.

Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian từ 1/2016– 7/2018, chúng tôi đã điều trị 50

bệnh nhân nam được chẩn đoán nang nước thừng tinh. Tuổi nghiên cứu từ 2 - 8 tuổi. Tỉ

lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 62%, trái 12%, hai bên 26%. Thời gian mổ trung

bình 32,90 3,67 phút. Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,18, tỉ lệ thực hiện thành công của

phương pháp phẫu thuật là 100% (50/50). Tỷ lệ tái phát là 0% (0/50). Thời gian hồi

phục sau mổ: vận động tại giường sau 4,53 1,19 giờ (tối thiểu: 1 giờ, tối đa: 8 giờ), đi

lại chậm sau 9,04 2,01 giờ (tối thiểu: 3 giờ, tối đa: 24 giờ).

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh ở trẻ em

Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh ở trẻ em
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
53
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Nam học và hiếm muộn Hà Nội
3 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam; 4Bệnh viện Thận Hà Nội.
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Liên ([email protected])
Ngày nhận bài: 28/12/2019; Ngày phản biện: 05/3/2020; Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI 
ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ NANG NƯỚC THỪNG TINH Ở TRẺ EM 
Nguyễn Đình Liên1, Nguyễn Trọng Hoàng Hiệp2, 
Phạm Quang Khải3, Phạm Nhật Quang4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước 
thừng tinh ở trẻ em.
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu bệnh nhân nam chẩn 
đoán nang nước thừng tinh được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ 
bụng tại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2018.
Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian từ 1/2016– 7/2018, chúng tôi đã điều trị 50 
bệnh nhân nam được chẩn đoán nang nước thừng tinh. Tuổi nghiên cứu từ 2 - 8 tuổi. Tỉ 
lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 62%, trái 12%, hai bên 26%. Thời gian mổ trung 
bình 32,90 3,67 phút. Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,18, tỉ lệ thực hiện thành công của 
phương pháp phẫu thuật là 100% (50/50). Tỷ lệ tái phát là 0% (0/50). Thời gian hồi 
phục sau mổ: vận động tại giường sau 4,53 1,19 giờ (tối thiểu: 1 giờ, tối đa: 8 giờ), đi 
lại chậm sau 9,04 2,01 giờ (tối thiểu: 3 giờ, tối đa: 24 giờ).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh là một phẫu 
thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện.
Từ khóa: Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, nang nước thừng tinh trẻ em, thắt 
ống phúc tinh mạc nội soi.
THE RESULT OF TREATING SPERMATIC CORD CYST IN 
CHILDREN BY LAPAROSCOPIC AT HA NOI MEDICAL UNIVERSITY 
HOSPITAL
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
54
ABSTRACT
Objectives: To evaluate the results of treating spermatic cord cyst in children by 
laparoscopic.
Methods: Prospective cohort study. Data colletion and analysis: Patiens of 
spermatic cord cyst at surgery department, Hanoi medical university hospital from January, 
2016 to July, 2018.
Result: During 1/2016 – 7/2018, we have treated 50 male patients. Age of patients 
about 2 to 8 yearold. The ratio of processus vaginalis’ position: right side 62%, left side 
12%, both of side 26%. The operating time average was 32.903.67 minutes (Min: 15 
minutes, Max: 90 minutes), the mean of hospital stay was 1.18 days. The successful rate 
of the study was 100% (50/50). There was no recurrent (0%).
Conclusion: This surgery method is a minimum intervention surgery, effect, safety, 
and aesthetics.
Key words: Patent processus vaginalis, spermatic cord cyst in children, 
laparoscopic for patent processus vaginalis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh 
lý bẩm sinh thường gặp do sự đóng không 
hoàn toàn ống phúc tinh mạc. Bệnh có 
nhiều biểu hiện khác nhau như: Thoát vị 
bẹn, nang nước thừng tinh (ở nam), tràn dịch 
màng tinh hoàn,  Phẫu thuật điều trị đều 
chung một nguyên tắc là thắt ống phúc tinh 
mạc tại lỗ bẹn trong và xử lý các phần còn 
lại của ống phúc tinh mạc [1], [2], [3]. Nang 
nước thừng tinh có tỷ lệ mắc sau thoát vị bẹn 
và tràn dịch màng tinh hoàn ở trẻ nam [3], 
[4], [5].
Phẫu thuật mổ mở kinh điển với: 
Phẫu tích cắt và thắt cao ống phúc tinh mạc 
ở lỗ bẹn trong, kết hợp với mở cửa sổ tinh 
hoàn hoặc bóc nang. Tuy nhiên phương 
pháp này có nhiều hạn chế: Thời gian nằm 
viện kéo dài, mức độ đau sau mổ nhiều, 
không kiểm tra được tình trạng ổ bụng và 
lỗ bẹn trong bên đối diện [1], [2], [3] [6].
Trên thế giới phẫu thuật nội soi 
đang dần thay thế mổ mở do có nhiều ưu 
điểm, khắc phục được những hạn chế của 
mổ mở trước kia. Nhiều kĩ thuật đã được 
phát triển và ứng dụng để khâu lỗ bẹn trong 
từ 3 trocart rồi xuống 2 trocart và 1 trocart; 
từ khâu thắt ống phúc tinh mạc tại lỗ bẹn sâu 
trong ổ bụng đến ngoài da [7], [8], [ 9], [10], 
[11], [12]. Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi 
điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh chưa 
được phổ biến [4], [7]. Từ thực tế trên, chúng 
tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả ban 
đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
55
lý nang nước thừng tinh ở trẻ em” nhằm mục 
tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả, thẩm 
mĩ và mức độ phục hồi sau mổ của phương 
pháp mới này.
2. .ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán và 
điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh bằng 
phương pháp phẫu thuật nội soi từ tháng 
1/2016 đến tháng 7/2018 tại khoa ngoại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Mô tả có can thiệp theo dõi dọc, 
không nhóm chứng.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân nam từ 1-15 tuổi được 
chẩn đoán xác định nang nước thừng tinh, 
đồng ý thực hiện phẫu thuật.
Phương pháp phẫu thuật nội soi 
ổ bụng.
Hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ, 
rõ ràng.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân thuộc đối tượng 
nghiên cứu nhưng không đáp ứng tiêu 
chuẩn lựa chọn.
Các trường hợp có kèm theo bệnh 
lý toàn thân nặng hoặc chưa ổn định. 
Quy trình phẫu thuật:
Vô cảm
Gây mê: Mask thanh quản, nội 
khí quản.
Tê sau mổ tại chân trocart bằng 
Lidocain 1%.
Các bước tiến hành:
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa.
Đặt trocart 5mm qua rốn, 2 trocart 
3mm ở 2 bên hạ sườn.
Quan sát ổ bụng, lỗ bẹn trong bên 
chẩn đoán bệnh và đối bên. Tại lỗ bẹn 
trong còn tồn tại ống phúc tinh mạc cần 
đánh giá: Sự lưu thông dịch từ bìu vào ổ 
bụng, mạch tinh, ống dẫn tinh, Tầm soát 
các bất thường khác trong ổ bụng.
Cắt ống phúc tinh mạc và giải 
phóng phúc mạc khỏi ống dẫn tinh, bó 
mạch tinh sau đó đóng kín lỗ bẹn trong [8].
Xử lý nang : Chọc hút dịch nang, 
bóp đẩy dịch trở lại ổ bụng; hoặc rạch da 
bìu 5mm, mở cửa sổ nang.
Xử lý thương tổn khác nếu có.
Đánh giá kết quả: Thời gian phẫu 
thuật, tai biến, biến chứng trong và sau 
mổ, thời gian vận động, thời gian nằm viện 
sau mổ.
Tái khám sau 1 – 3 – 6 tháng: 
Đánh giá tỷ lệ tái phát, sẹo mổ, tưới máu 
và kích thước của tinh hoàn.
Xử lý số liệu bằng phần mềm IPSS 
20 và EXCEL 2010.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
56
3. KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2018, chúng tối đã tiến hành 50 
trường hợp phẫu thuật, có kết quả sau: 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
57
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu
Chỉ Số Kết quả
Tuổi 3,94 ± 1,49 , [2-8]
Độ tuổi phát hiện bệnh
< 3 tuổi: 32% (16/50)
 3 – 6 tuổi: 56% (28/50)
> 6 tuổi 12% ( 6/50)
Phụ huynh tìm hiểu bệnh 
Internet: 42%
Bác sĩ khám ban đầu: 100%
Lý do đi khám
Khối bẹn bìu: 36 % (18/50)
Bìu to: 64 % (32/50)
Chẩn đoán vị trí trên lâm 
sàng 
Bên phải: 74% (37/50) 
Bên trái: 18% (9/50)
Tồn tại ống phúc tinh mạc 2 bên hai bên: 8% (4/50)
+ 1 ca có thêm thoát vị bẹn phải
+ 3 ca nang thừng tinh 2 bên
Tiền sử
- 1 ca mổ nội soi tràn dịch màng tinh hoàn phải 
sau 1 tháng phát hiện nang nước thừng tinh 
trái. 
- 1 ca mổ nội soi 1 lỗ tràn dịch màng tinh hoàn 
trái cách 2 năm sau 9 tháng bị nang nước 
thừng tinh cùng bên.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
58
Bảng 2: Kết quả phẫu thuật
Tỷ lệ vị trí ống phúc tinh mạc qua nội soi Phải: 62% Trái: 12% Hai bên: 26%
Tỷ lệ ống phúc tinh mạc đối bên được phát 
hiện trong nội soi
9/50 (18%)
+ 6 ca chẩn đoán ban đầu bệnh bên phải.
+ 3 ca chẩn đoán ban đầu bệnh bên trái.
Phát hiện, xử lý tổn thương khác 1 *
Thời gian phẫu thuật ( phút)
•	 32,90 ± 3,67 phút n = 50 
(min=15; max=90) 
•	 1 bên: 30,54 ± 3,65 n=37 
•	 2 bên: 39,62 ± 3,06 n=13 
Biến chứng sau mổ 0
Thời gian nằm viện sau mổ ( ngày) 1,18 ± 0,66
Thời gian phục hồi sau mổ ( giờ)
Vận động tại giường: 4,53 ± 1,19
Đi lại chậm: 9,04 ± 2,01
* phát hiện nang niệu rốn
Bảng 3: Đánh giá tái khám
Tái phát sau mổ 1 tháng 0%
Tỷ lệ thành công của phương pháp 100% 
Siêu âm sau mổ Tưới máu tinh hoàn tốt, tinh hoàn ở bìu
Sẹo Không có sẹo lồi, sẹo mờ nhỏ
Tái phát sau mổ 3-6 tháng Chưa ghi nhận
4. BÀN LUẬN
Nang nước thừng tinh ở trẻ em do 
ống phúc tinh mạc đóng không hoàn toàn. 
Cùng với thoát vị bẹn và tràn dịch màng 
tinh hoàn thì đây là biểu hiện hay gặp của 
bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em 
[3], [5].
Ở bảng 1, nghiên cứu có 64% 
trường hợp phụ huynh đưa trẻ đi khám vì 
thấy bìu to và 36% do thấy khối ở bẹn bìu. 
Đây cũng chính là triệu chứng làm phụ 
huynh lo lắng khiến họ đưa con đi khám 
và tìm hiểu thông tin về bệnh qua các kênh 
thông tin như: Cơ sở y tế, phòng khám 
hoặc trên mạng xã hội. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 42% phụ huynh tìm hiểu 
về bệnh qua intenet, facebook. Nêu lên 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
59
tầm quan trọng của mạng xã hội trong 
việc cung cấp, phổ biến kiến thức y tế cho 
người dân về những bệnh thường gặp của 
trẻ em [4].
Tuổi trung bình của nghiên cứu 
là 3,94 tương đương với của các tác giả 
Philemon E Okoro là 3,1 và Sung Ryul 
Lee là 3,3 khi nghiên cứu về bệnh lý tồn 
tại ống phúc tinh mạc [6],[11]Lý giải điều 
này là do nghiên cứu của chúng tôi trong 
thời điểm bùng nổ về công nghệ thông tin 
nên khả năng tiếp cận thông tin bệnh tật 
dễ dàng hơn. Tuy nhiên do tâm lý ngại mổ 
sớm nên phụ huynh thường chờ con lớn rồi 
mới cho đi khám. Nghiên cứu của chúng 
tôi cũng cho thấy tỉ lệ trẻ bị bệnh thấp ở 
nhóm trên 6 tuổi (12%) phù hợp với các 
y văn chứng minh bệnh thường gặp ở trẻ 
nhỏ, trẻ càng lớn thì tỷ lệ mắc bệnh càng 
giảm [1], [3], [5].
Tỷ lệ mắc bệnh bên phải 74% cao 
hơn bên trái 18% tương ứng với tỷ lệ chẩn 
đoán qua nội soi: Bên phải chiểm 62% và 
bên trái 12%. Kết quả này phù hợp với các 
y văn đã công bố trước đây về bệnh lý tồn 
tại ống phúc tinh mạc là bên phải nhiều 
hơn bên trái [1], [3], [4], [5].
Qua nội soi chúng tôi phát hiện 
18% còn ống phúc tinh mạc đối bên và 1 ca 
nang niệu rốn không có biểu hiện lâm sàng 
và siêu âm không phát hiện được. Tương 
tự Ozgediz D phát hiện được 30,88% và 
Nguyễn Đình Liên phát hiện được 36,92%. 
Phù hợp với các y văn là sau 2 tuổi thì tỷ 
lệ tồn tại ống phúc tinh mạc không có biểu 
hiện lâm sàng chiếm từ 20-40% [4], [13]. 
Sự khác biệt về tỷ lệ này được lý giải do 
cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. Nhưng 
đồng quan điểm với các tác giả trên thế 
giới chúng tôi thực hiện cắt, thắt ống phúc 
tinh mạc đối bên để dự phòng thoát vị 
bẹn, tràn dịch màng tinh hoàn, tránh cho 
bệnh nhân cuộc mổ trong tương lai. Đây 
chính là lợi thế của phẫu thuật nội soi so 
với khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh 
hay mổ mở khi tầm soát ống phúc tinh mạc 
đối bên, và bệnh lý bẩm sinh khác [2], [8], 
[10], [12], [13].
Nghiên cứu có 1 ca đã mổ nội soi 
tràn dịch màng tinh hoàn phải sau 1 tháng 
bị nang nước thừng tinh trái và 1 ca mổ 
tràn dịch màng tinh hoàn trái bằng phương 
pháp nội soi một lỗ cách 2 năm, nay bị 
nang nước thừng tinh cùng bên. Điều này 
có thể do tầm soát không kỹ tổn thương 
hoặc hiện tượng tái thông ống phúc tinh 
mạc nhỏ do áp lực ổ bụng tăng khi mổ nội 
soi. Do đó có nguy cơ tái phát bệnh nếu 
không cắt ống phúc tinh mạc khi mổ nội 
soi.
 Ở bảng 2: Thời gian phẫu thuật 
của chúng tôi là 32,90 ± 3,67 phút tương 
đương với thời gian mổ mở của Philemon 
E Okoro và Chang Y.T mổ nội soi lần lượt 
là 32,9 phút (n = 72) và 40,1 phút (n = 86) 
[6], [14]; ngắn hơn so của Ho C.H là 50 
phút (n=21, mổ nội soi) nhưng dài hơn của 
Choi B.S và cộng sự là 16,4 4,80 (n= 148, 
mổ nội soi) [9], [15].Khác biệt này do phụ 
thuộc vào đường cong đào tạo phẫu thuật, 
càng các ca về sau chúng tôi càng rút ngắn 
được thời gian phẫu thuật. 
Trong nhóm bệnh nhân mổ 1 bên 
thì thời gian mổ của chúng tôi là 30,54 ± 
3,65 phút (n=37) kéo dài hơn thời gian mổ 
của F. Becmeur là 28 phút (n=67) do chúng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
60
tôi còn có thì mở cửa sổ nang [8]. Thời gian 
mổ của chúng tôi cũng dài hơn của Sung 
Ryul Lee là 17,8 phút (n=26), Pyoungjae 
Park 20,3 phút (n=43). Sự khác biệt này 
được lý giải do 2 tác giả này thực hiện ở 
nhóm trẻ nữ, không có thì giải phóng phúc 
mạc khỏi ống dẫn tinh và mạch tinh [10], 
[11].
 Thời gian nằm viện sau mổ 
của nghiên cứu: 1,18 (n=50) tương đương 
với các nghiên cứu mổ nội soi trước đây, 
dao động từ 1-2 ngày và ngắn hơn so với 
mổ mở của Thái Cao Tần là 4,9 ± 2,4 ngày 
(n=34) [1], [4], [9]. Kết quả này cũng phù 
hợp với đánh giá thời gian vận động lại 
của trẻ sau mổ: Thời gian vận động sớm 
tại giường là 4,53 giờ; thời gian đi lại được 
sau mổ là 9,04 giờ sớm hơn so với nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Đình Liên là 18,36 
1,97 giờ [4]. Khác biệt này có thể là do 
phương pháp của chúng tôi không gây 
căng kéo vùng ống bẹn như phương pháp 
khâu đóng ống phúc tinh mạc ngoài da [4], 
[7]. Khẳng định ưu điểm của phẫu thuật 
nội soi là ít đau, thời gian nằm viện ngắn 
mổ mở [9], [10], [11], [13], [15].
Theo bảng 3, nghiên cứu của 
chúng tôi giống một số tác giả là không 
có trường hợp nào tái phát [10], [11], [15]. 
Theo các báo cáo khác thì tỷ lệ tái phát của 
kỹ thuật 3 trocart thắt cao ống phúc tinh mạc 
từ 0 - 5,3% còn mổ mởcó tỷ lệ tái phát từ 2 - 
6,3% [6], [8]. Trong nước đã có các báo cáo 
tỷ lệ tái phát của phương pháp khâu thắt ống 
phúc tinh mạc có nội soi hỗ trợ của Nguyễn 
Đình Liên và Phạm Văn Phú lần lượt là: 3% 
và 3,1% [4], [7]. Nghiên cứu của chúng tôi 
chưa có trường hợp nào tái phát là do đảm 
bảo nguyên tắc cắt hoàn toàn ống phúc tinh 
mạc và thời gian theo dõi sau mổ còn tương 
đối ngắn.
Chúng tôi chưa gặp các biến chứng 
như: Tinh hoàn treo cao, teo tinh hoàn, thoát 
vị bẹn mà các y văn đã đưa ra [2], [15].
Điều này khẳng định phương pháp phẫu 
thuật này là an toàn.
Sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng 
không thấy sẹo xấu hay sẹo lồi do sử dụng 
trocart nhỏ, đảm bảo tính thẩm mỹ cao của 
phương pháp nghiên cứu [4], [7], [8], [9].
5. KẾT LUẬN
Phương pháp nghiên cứu có nhiều 
ưu điểm: An toàn, dễ thực hiện, không có tai 
biến và biến chứng sau mổ. Thời gian mổ 
ngắn 32,90 3,67 phút, thời gian nằm viện 
ngắn (1,18 ) do hồi vận động sau mổ sớm: 
Tại giường 4,53 giờ và đi lại chậm 9,04 
giờ. Tỷ lệ tái phát thấp (0%).
Phương pháp có ưu điểm trong các 
trường hợp bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc 
2 bên tránh 2 đường mổ vùng bẹn. Và nội soi 
ổ bụng cho phép phát hiện, xử trí được tồn tại 
ống phúc tinh mạc bên đối diện, bệnh lý bẩm 
sinh hiếm gặp trong ổ bụng, tránh được một 
cuộc mổ thứ hai trong tương lai. 
Việc sử dụng trocart nhỏ nên sẹo 
mổ nhỏ, đảm bảo tính thẩm mĩ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Cao Tần (2005), “Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả 
điều trị tràn dịch màng tinh hoàn bằng phẫu 
thuật mở cửa sổ kèm thắt ống phúc tinh mạc 
ở trẻ em”. Luận văn thạc sỹ y học. ĐHY khoa 
Huế, trang 36 – 48..
2. Karen Elizabeth Speck, and all 
‘’Pediatric Laparoscopic Inguinal Hernia 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
Repair:A Review of Techniques’’.
3. Natasha Fourie and Behrouz 
Banieghbal (2017). Pediatric Hydrocele: A 
Comprehensive Review. Volume 2. Article 
1448.
4. Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Hoài 
Bắc và cộng sự (2017), “ Đánh giá kết quả 
điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng 
phương pháp khâu thắt ống phúc tinh mạc qua 
da có nội soi ổ bụng hỗ trợ ở trẻ em”, tạp chí y 
học lâm sàng số tháng 8/2017. 
5. Gautam Dagur and all (2017). 
Classifying Hydroceles of the Pelvis and 
Groin: An Overview of Etiology, Secondary 
Complications, Evaluation, and Management. 
Curr Urol. 10(1): 1–14.
6. Philemon E Okoro, Isesoma Gbobo 
(2013), The Place of Spermatic Fascia Closure 
During Open Herniotomy in Male Children. 
Nigerian Journal of Surgery, Volume 19, Issue 
1, pp 23-5.
7. Phạm Văn Phú và cộng sự ( 2013), 
“Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới 
sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở 
trẻ em’’ Tập 11, tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 
chuyên đề ngoại nhi, phụ bản số 3.
8. F. Becmeur, P. Philippe, A. 
Lemandat-Schultz, R. Moog, S. Grandadam, 
A. Lieber, D. Toledano (2004), “A continuous 
series of 96 laparoscopic inguinal hernia repairs 
in children by a new technique” Surg Endosc. 
18(12): 1738–1741. 
9. Ho C. H, Yang SS, Tsai YC (2010). 
Minilaparoscopic high-ligation with the 
processus vaginalis undissected and left in situ 
is a safe, effective, and durable treatment for 
pediatric hydrocele. Urology. 76(1):134–137. 
10. Pyoungjae Park and Sung Ryul 
Lee (2017). Laparoscopic Intracorporeal 
Hydrocelectomy and Posterior Wall Suture 
Repair of the Hydrocele for the Canal of Nuck. 
J Clin Case Rep, Vol 7(12): 1056. 
11. Sung Ryul Lee (2017). 
Laparoscopic Treatment of Hydrocele of 
the Canal of Nuck in Pediatric Patients.Eur J 
Pediatr Surg.
12. Yu-Tang Chang, Jui-Ying 
Lee, Jaw-Yuan Wang, Chi-Shu Chiou, and 
Ching-Chen Chang (2010). Hydrocele of the 
Spermatic Cord in Infants and Children: Its 
Particular Characteristics. Urology. Volume 76, 
issue1, pp 82-6..
13. Ozgediz D, Roayaie K, Lee H 
(2007). Subcutaneuos endoscopically assisted 
ligation (SEAL) of the internal ring for repair 
of inguinal hernia inchildren: report of a new 
technique and early results. Surg Endosc;21 
(8):pp 1327‐31.
14. Chang Y. T, Lin J. Y, Lee JY, Tsai 
CJ, Chiu WC, Chiu CS. (2012). Comparative 
mid-term results between inguinal herniotomy 
and single-port laparoscopic herniorrhaphy 
for pediatric inguinal hernia. Surg Laparosc 
Endosc Percutan Tech. 22(6):526-31.
15. Choi B.S, Byun GY, Hwang 
SB, Koo BH, Lee SR (2017). A comparison 
between totally laparoscopic hydrocelectomy 
and scrotal incision hydrocelectomy with 
laparoscopic high ligation for pediatric cord 
hydrocele. Surg Endosc, 31(12):5159-5165.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ban_dau_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_benh_ly.pdf