Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang

Mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da (PCI) tại bệnh viện đa khoa

Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Kết quả: Có 868 lượt PCI, tuổi trung

bình là 65,8 tuổi, 68,1% hút thuốc lá, 80,4% tăng huyết áp, 77,7% rối loạn lipid máu. Can thiệp động mạch vành

(ĐMV) xuống trước trái (52,2%), ĐMV phải (30,4%) và ĐMV mũ (14,9%) thân chung động mạch vành

trái (1,8%). Theo phân loại AHA/ACC thì tổn thương thường gặp nhất là type C (53%). Can thiệp qua động

mạch quay với tỷ lệ 94,5%. Can thiệp theo kiểu kinh điển được sử dụng nhiều nhất (80,6%). Thời gian cửa

bóng trung vị trong can thiệp cập cứu là 65 phút. Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu, và thành công lâm sàng lần

lượt là 98% - 95,5%%. Tỷ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 3,3%. Tỷ lệ tử vong trong can thiệp chương trình

0,6%. Tỷ lệ biến chứng khác ít hơn 1%. Kết luận: Sau 2 năm, PCI tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang đã đạt

được kết quả khả quan với tỷ lệ biến chứng và tử vong trong phạm vi cho phép

pdf 9 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang

Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 161
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân 
gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Mỗi năm có 
khoảng 7 triệu người tử vong do bệnh ĐMV (chiếm 
12,8% mọi nguyên nhân). Can thiệp động mạch vành 
qua da PCI để điều trị bệnh ĐMV đã được khởi đầu 
năm 1977 bởi Andreas Gruentzig và hiện nay biện 
pháp điều trị này đã trở nên phổ biến trên thế giới. 
Tại Hoa kỳ, số lượng bệnh nhân được PCI đã vượt 
qua con số bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu 
động mạch vành [17],[19]. 
 Tại Việt Nam, PCI bắt đầu được thực hiện 
đầu tiên vào năm 1996 tại Hà Nội. Hiện nay đã có 
nhiều bệnh viện trong cả nước triển khai phòng 
thông tim để thực hiện can thiệp ĐMV. Đánh giá kết 
quả của thủ thuật PCI là việc phải được thực hiện 
thường xuyên đối với các bệnh viện thực hiện thủ 
thuật can thiệp, nhất là với các trung tâm mới triển 
khai thực hiện [21]. Do đó chúng tôi đã tiến hành 
nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu của PCI 
tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang sau 2 năm triển khai 
kỹ thuật tiên tiến này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kết quả 2 năm triển khai can thiệp 
động mạch vành qua da tại bệnh viện đa khoa 
Kiên Giang.
Mục tiêu chuyên biệt
 ➢ Xác định tỷ lệ đặc điểm lâm sàng, đặc điểm 
tổn thương động mạch vành.
 ➢ Xác định tỷ lệ đặc điểm kỹ thuật can thiệp 
động mạch vành.
 ➢ Xác định tỷ lệ thành công, tỷ lệ biến chứng của 
thủ thuật can thiệp động mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được chụp và can thiệp 
động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh 
viện Kiên Giang từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2014.
Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da
tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
Huỳnh Trung Cang
Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
TÓM TẮT:
Mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da (PCI) tại bệnh viện đa khoa 
Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Kết quả: Có 868 lượt PCI, tuổi trung 
bình là 65,8 tuổi, 68,1% hút thuốc lá, 80,4% tăng huyết áp, 77,7% rối loạn lipid máu. Can thiệp động mạch vành 
(ĐMV) xuống trước trái (52,2%), ĐMV phải (30,4%) và ĐMV mũ (14,9%) thân chung động mạch vành 
trái (1,8%). Theo phân loại AHA/ACC thì tổn thương thường gặp nhất là type C (53%). Can thiệp qua động 
mạch quay với tỷ lệ 94,5%. Can thiệp theo kiểu kinh điển được sử dụng nhiều nhất (80,6%). Thời gian cửa 
bóng trung vị trong can thiệp cập cứu là 65 phút. Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu, và thành công lâm sàng lần 
lượt là 98% - 95,5%%. Tỷ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 3,3%. Tỷ lệ tử vong trong can thiệp chương trình 
0,6%. Tỷ lệ biến chứng khác ít hơn 1%. Kết luận: Sau 2 năm, PCI tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang đã đạt 
được kết quả khả quan với tỷ lệ biến chứng và tử vong trong phạm vi cho phép.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014162
Các bước tiến hành.
Chẩn đoán lâm sàng: bệnh nhân được chẩn đoán 
là nghi ngờ có bệnh động mạch vành (khám lâm sàng, 
điện tim đồ, siêu âm tim, chụp CT 64 lát cắt động 
mạch vành) hoặc bệnh nhân được chẩn đoán hội 
chứng động mạch vành cấp.
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da được 
thực hiện tại Đơn vị Tim mạch Can thiệp bệnh viện 
đa khoa Kiên Giang.
Theo dõi sau thủ thuật bệnh nhân được xét 
nghiệm chức năng thận sau can thiệp 24 - 48 giờ, 
CK-MB, Troponin T-hs sau can thiệp và sau 6 giờ can 
thiệp, điện tim đồ và siêu âm tim.
Qui trình theo dõi sau thủ thuật
- Bệnh nhân được theo dõi tại phòng hậu thủ 
thuật trong 4 giờ và rút sheath động mạch đùi hoàn 
chỉnh. Sau đó, bệnh nhân được chuyển đến phòng 
lưu bệnh và được theo dõi tiếp trong vòng 24 giờ sau 
thủ thuật. Đối với bệnh nhân bị hội chứng vành 
cấp theo dõi trong phòng hậu thủ thuật 24 giờ. 
- Bệnh nhân tái khám định kỳ: 2 tuần đầu, sau đó 
tái khám mỗi tháng sau thủ thuật.
Một số tiêu chuẩn và kỹ thuật dùng trong 
nghiên cứu
- Đánh giá tổn thương động mạch vành. Tổn 
thương động mạch vành được đánh giá theo phân loại 
tổn thương của hội tim/ Trường tim Hoa Kỳ (ACC/
AHA) có cải biên với các type A, B1, B2, C [21].
- Kỹ thuật can thiệp: đặt stent theo kiểu cổ điển 
(nong bóng tổn thương trước đặt stent), đặt stent 
trực tiếp không cần nong bóng trước.
Đánh giá kết quả [16],[21]
- Thành công về giải phẫu hay chụp mạch máu: 
khi hẹp tồn lưu sau can thiệp <20% đường kính ( sau 
đặt stent) hay < 50% ( sau nong bóng đơn thuần) và 
dòng chảy bình thường TIMI 3.
- Thành công về lâm sàng: thành công về giải 
phẫu kèm giảm triệu chứng thiếu máu cục bộ sau thủ 
thuật can thiệp mà không cần tái thông bằng ngoại 
khoa hay làm lại can thiệp cấp cứu trong vòng 30 ngày 
sau thủ thuật [21].
Đánh giá biến chứng [7],[21]
 - Biến chứng nội khoa: tụt huyết áp, loạn nhịp, 
đau ngực, suy tim nặng lên, biến chứng liên quan 
thuốc cản quang (suy thận, phản ứng phản vệ).
- Biến chứng mạch máu tại chổ chọc động mạch: 
chảy máu, máu tụ, giả phình mạch, dò động tĩnh 
mạch, huyết khối nguyên tắc.
- Biến chứng mạch vành: tắc mạch vành cấp, phẫu 
thuật bắc cầu cấp cứu, thủng mạch vành, đứt dây dẫn, 
rớt stent, lặp lại tái thông tổn thương tích, huyết khối 
cấp, huyết khối bán cấp trong stent.
Xử lý số liệu nghiên cứu
- Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương 
trình Stata 10.0 và được trình bày theo tỉ lệ phần 
trăm (biến định tính), trị trung bình độ lệch chuẩn 
(biến định lượng) và được so sánh theo phép kiểm 
chi bình phương (biến định tính) và phép kiểm t 
(biến định lượng).
KẾT QUẢ
Số lượng can thiệp
Sau 24 tháng triển khai có 868 lượt can thiệp 
trên 732 bệnh nhân.
Tuổi trung bình bệnh nhân và giới tính
Tuổi trung bình 65,8 ± 12,3 (27 - 95 tuổi); Nữ 
chiếm 32,8%, Nam chiếm 67,2.
yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá 68,1%, tăng huyết áp 80,4%, đái 
tháo đường 38,8%, rối loạn lipid máu 77,7%, gia 
đình 0,6%. 
Phân loại chẩn đoán trước can thiệp theo 
lâm sàng
Bảng 1. phân loại can thiệp theo lâm sàng.
Lâm sàng N %
NMCT cấp có ST chênh lên 277 31,9
NMCT cấp ST không chênh lên 54 6,2
ĐTN không ổn định 70 8,1
ĐTN ổn định 392 45,2
NMCT bán cấp 50 5,8
NMCT cũ 16 1,8
Suy tim 9 1,0
Tổng 868 100
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 163
Bảng 2. Phân loại tính chất can thiệp Bảng 3. phân độ NMCT cấp ST chênh lên theo Killip
Tính chất can thiệp N %
Can thiệp cấp cứu 339 38,9
Can thiệp chưong trình 530 61,1
Nhận xét: Can thiệp cấp cứu cao đến 38,9%
Killip i ii iii iV
N 223 18 15 21
% 80,5% 6,5% 5,4% 7,6%
Nhận xét: Hầu hết là Killip I chiếm đến 80,5%
Đặc điểm số lượng nhánh ĐM vành bị tổn thương
Bảng 4. Số lượng nhánh ĐM vành bị tổn thương Bảng 5. Vị trí động mạch vành tổn thương
Số nhánh ĐMV N %
1 nhánh 248 28,6
2 nhánh 410 47,2
3 nhánh 210 24,2
Tổng 732 100
Nhận xét: bệnh nhiều nhánh ĐMV chiếm đến 
71,4%
Vị trí N %
Liên thất trước 453 52,2
Nhánh mũ 129 14,9
Nhánh phải 264 30,4
Nhánh Ramus 6 0,7
Thân chung ĐMV trái 16 1,8
Tổng 868 100
Vị trí tổn thương được can thiệp
Phân loại tổn thương theo AHA/ACC
Bảng 6. phân loại theo AHA/ACC
Loại A B1 B2 C Tổng
N 93 110 205 460 868
% 10,7 12,7 23,6 53,0 100
Trong đó can thiệp 29 (4,5%) trường hợp tổn thương tắc mạn tính.
Kỹ thuật can thiệp
Bảng 7. Vị trí tiếp cận động mạch vành Bảng 8. Kỹ thuật can thiệp động mạch vành
Vị trí đâm kim N % 
Động mạch quay 821 94,5
Động mạch đùi 47 5,4
Trong đó đâm kim động mạch đùi xẩy ra ở nữ giới 
26 trường hợp chiếm 76,6% do động mạch quay 
nhỏ; can thiệp các tổn thương phức tạp cần các ống 
thông can thiệp lớn hơn 6F.
kỹ thuật N %
Nong bóng đơn thuần 3 0,4
Nong bóng + stent 700 80,6
Stent trực tiếp 158 18,2
Kissing bóng 2 0,2
Thất bại 5 0,6
Tổng 868 100
Thời gian của bóng trong can thiệp cấp cứu nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có thời gian trung vị 65 phút.
Thời gian can thiệp của mỗi lượt trung bình 40,7 ± 12 phút (10 - 160 phút).
Lượng thuốc cản quang trung bình 112 ± 25,7 ml (30 - 260 ml), trong đó can thiệp 1 thì 704 trường hợp 
chiếm 81,1%. Điều này làm tăng lượng cản quang cho mỗi lượt.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014164
Kết quả can thiệp
Bảng 9. Kết quả can thiệp chung 868 trường hợp
Kết quả Thất bại Thành công giải phẫu Thành công lâm sàng
N 17 851 838
% 2,0 98,0 95,5
Bảng 10. Kết quả can thiệp cấp cứu 338 
trường hợp
Kết 
quả
Thất 
bại
Thành công 
giải phẫu
Thành công 
lâm sàng
N 7 331 81
% 2,1 97,9 94,4
Bảng 11: Can thiệp chương trình 252 (74,1%) 
trường hợp
Kết 
quả
Thất 
bại
Thành công 
giải phẫu
Thành công 
lâm sàng
N 10 520 519
% 2,0 98,1 97,9
Các trường hợp thất bại thủ thuật
17 trường hợp chiếm 2,0%
•	 7 trường hợp can thiệp cấp cứu nhồi máu cơ tim cấp (sau đặt stent không đạt dòng chảy TIMI III do huyết 
khối nhiều).
•	 10 trường hợp thất bại do can thiệp chương trình ở bệnh nhân có tổn thương loại C gồm đi wire không 
thành công do tổn thương tắc mạn tính, canxi hóa nặng, hay sau khi đi wire thành công nhưng đi bóng 1.0 
mm không qua được tổn thương, hay không đưa stent qua tổn thương. 
Biến chứng
Bảng 12. Biến chứng của can thiệp động mạch vành qua da
Biến chứng
Biến chứng 
chung (%)
Can thiệp chương trình Can thiệp cấp cứu
N % N %
Tử vong 1,6 3 0,6 11 3,3
Máu tụ nơi đâm kim 0,2 0 0 2 0,6
Xuất huyết cần truyền máu 0,1 0 0 1 0,3
Đứt wire 0,1 1 0,2 0 0
Huyết khối cấp 0,4 1 0.2 3 0,9
Huyết khối bán cấp 0,2 0 0 1 0,3
Tai biến mạch máu não 0,2 0 0 2 0,3
Phù phổi cấp 0,2 1 0,2 1 0,3
Biến chứng tử vong theo phân độ Killip trong can thiệp cấp cứu
Bảng 13. biến chứng tử vong theo phân độ Killip
Phân độ Killip i Killip ii Killip iii Killip iV
N 1 1 2 6
% 0,5 5,9 14,3 25,0
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 165
BÀN LUẬN
Bàn luận về đặc điểm lâm sàng
Phái tính
Nam giới chiếm đa số trong nghiêm cứu của chúng tôi (63.1%), tỉ lệ này cũng phù hợp với kết quả 
nghiêm cứu trong và ngoài nước [1],[6],[7].
Bảng 14. So sánh về phái tính với các nghiên cứu khác
Giới tính
Viện tim 
TPHCM
Viện tim 
quốc gia
BV 115
BV TW 
Huế
Hoa Kỳ
Bệnh Viện 
ĐH yD 
HCM
NC 
chúng 
tôi
Nam (%) 83,7 79,4 71,3 82,8 67 75,7 67,2
Nữ(%) 16,3 20,6 28,7 17,2 33 24,3 32,8
Tuổi
So sánh tuổi trung bình của bệnh nhân giữa các phòng thông tim trong nước.
Bảng 15. So sánh tuổi bệnh nhân[1],[5],[6],[13]
Tuổi Viện tim 
quốc gia
Viện tim 
TPHCM
BV TW 
Huế
BV 115 Bệnh Viện ĐH 
yD HCM
Chúng 
tôi
Trung bình 59,95±8,35 61,5 ± 12,5 58,3 ± 4,7 62,11±10,74 64,2 ± 10,61 65,8±12,3
- Bảng trên cho thấy tuổi trung bình được CTĐMVQD ngày càng tăng theo thời gian. Tuy nhiên, khoảng 
tuổi can tham gia thủ thuật rộng hơn từ 27 đến 95 tuổi.
Chẩn đoán lâm sàng trước CTMV
Bảng 16. So sánh chẩn đoán lâm sàng trước CTMVQD[5],[6],[13]
Chẩn đoán lâm sàng
Viện tim
Quốc gia
BV TW 
Huế
BVND 
115
Bệnh viện Đại học y 
Dược Hồ Chí Minh
Chúng tôi
NMCT cấp có
ST chênh lên
7,6% 3,45% 28,9% 11,8% 31,9%
NMCT cấp không ST
Chênh lên + CĐTNKOĐ
10,7% 37,9% 22,7% 31% 14,3%
CĐTNOĐ 27,5% 32,8% 21,3% 27% 45,2%
Số liệu của các trung tâm có khác nhau nhưng đa số đều cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân có bệnh cảnh hội 
chứng mạch vành cấp khá cao khoảng 46,2%. Điều này cũng phù hợp với số liệu của nghiên cứu ở Hoa Kỳ (mỗi 
năm có khoảng 1,7 triệu người có hội chứng vành cấp) [20].
Trong nghiên cứu có số lượng lớn bệnh nhân (5,8%) bị NMCT bán cấp không được tái thông ĐMV tiên 
phát do người bệnh đến phòng thông tim muộn.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014166
Về đặc điểm giải phẩu học trên CMV cản quang của các tổn thương
Về vị trí tổn thương
Bảng 17. So sánh về vị trí tổn thương ĐMV được can thiệp
Vị trí
Viện tim
Quốc gia 
BV TW Huế
BVND
115 
Chúng tôi
ĐMV xuống trước trái (%) 62,0 51,5 49,6 52,2
ĐMV phải (%) 23,9 30,3 25,6 30,4
ĐM mũ (%) 14,1 18,2 11,4 14,9
Ramus 0,7
Thân chung ĐMV trái 1,8
Vị trí các tổn thương được can thiệp cũng có 
phân bố tương tự như các nghiên cứu trong nước. 
So với các phòng thông tim trong nước trước đây lúc 
mới triển khai, chúng tôi có can thiệp thân chung 
ĐMV trái có 16 trường hợp chiếm 1,8%. Vì can thiệp 
trên thân chung nhánh trái trước đây chưa có đủ số 
liệu chứng minh lợi ích so với phẫu thuật bắc cầu 
mạch vành. Nhưng những năm gần đây, kỹ thuật can 
thiệp thân chung ĐMV trái được khuyến cáo theo 
Hội tim mạch Châu Âu cũng như Hội Tim mạch 
Can thiệp Hoa Kỳ có kết quả ngắn hạn, trung hạn 
cao [3],[17].
Đặc điểm tổn thương phân loại theo ACC/AHA
Có 53,0% tổn thương thuộc loại C. Đây là loại 
tổn thương phức tạp khi can thiệp, trong đó có những 
tổn thương tắc mạn tính hơn 3 tháng, có 29 trường 
hợp. Trước đây can thiệp những tổn thương này có 
tỷ lệ thành công 70 - 75% [22], ngày nay với sự phát 
triển nhiều về dụng cụ can thiệp nên tỷ lệ thành công 
tăng lên gần 90%. Điều này chứng tỏ rằng biện pháp 
can thiệp ĐMV ngày càng giải quyết được những tổn 
thương phức tạp mà trước đây phải chuyển sang phẩu 
thuật bắc cầu ĐMV. Tuy nhiên, tỷ lệ có nhiều tổn 
thương phức tạp trong nhóm can thiệp có ảnh hưởng 
đến tỷ lệ thành công và biến chứng của thủ thuật can 
thiệp.
Vị trí tiếp cận 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, can thiệp qua 
đường động mạch quay chiếm tỷ lệ 94,5%. Trong đó 
đâm kim động mạch đùi xẩy ra ở nữ giới 26 trường 
hợp chiếm 76,6% do động mạch quay nhỏ. Can thiệp 
động mạch đùi xẩy ra ở nam và nữ do can thiệp các 
tổn thương phức tạp với kỹ thuật phức tạp cần các 
ống thông can thiệp hơn 6F, hay các bệnh nhân có 
bất thường động mạch cánh tay đầu. Tỷ lệ thành 
công này tương đương với nghiên cứu của bệnh viện 
Chợ Rẫy (86,56%) [10]. Tỷ lệ này tương đương với 
nghiên cứu của Brueck trên 512 bệnh nhân tại Đức 
năm 2009, tỷ lệ thành công của tiếp cận bằng đường 
động mạch quay 96,5% [15]. 
Về đặc điểm can thiệp:
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ can thiệp cấp cứu 
là 38,9%. Tỷ lệ này nhiều hơn các các trung tâm khác 
như Bệnh viện Chợ Rẫy 20,7% [8], can thiệp cấp cứu 
của Bệnh viện Nhân Dân 115 4,3%. Số lượng can 
thiệp cấp cứu cao có lẽ với sự thuận lợi về bảo hiểm 
Y tế nên hầu hết bệnh nhân hội chứng vành cấp 
đủ chi phí cho can thiệp cấp cứu. Và với đặc thù 
về vị trí địa lý, tỉnh chúng tôi xa cách với các phòng 
thông tim tại thành phố Hồ Chí Minh đến 250 km, 
mất 6 giờ vận chuyển bằng xe cứu thương, đều này 
làm mất thời gian vàng cho tái tưới máu cơ tim. Mặc 
dù mới triển khai nhưng chúng tôi vẫn can thiệp các 
trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên kể cả 
các trường hợp nhồi máu cơ tim có rối loạn huyết 
động như Killip III - IV chiếm đến 13,0%.
Thời gian cửa bóng trung vị trong can thiệp cấp 
cứu của chúng tôi là 65 phút trong giới hạn mục tiêu 
dưới 90 phút [18]. Thời gian cửa bóng ngắn do phân 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 167
bố vị trí phòng thông tim và khoa cấp cứu tổng hợp 
liền kề nhau. Quy trình cấp cứu mạch vành được rút 
gọn, khi bệnh nhân nhập khoa cấp cứu có ECG biểu 
hiện cửa nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên lập tức 
khởi động ekip can thiệp mạch vành đồng thời nạp 
liều thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc kháng đông, 
tư vấn cho bệnh nhân, gia đình và đồng thời chuyển 
bệnh nhân đến phòng thông tim.
Với tổn thương loại C chiếm 53,0%, do đó chúng 
tôi nong bong trước đặt stent chiếm 80,6%. Với tổn 
thương chia đôi, chúng tôi chỉ nong bằng bóng đơn 
thuần, sau đó dùng kỹ thuật kissing balloon. Tỷ lệ đặt 
stent trực tiếp trong nghiên cứu này chỉ là 18,2%. Tỷ 
lệ này tương đương với Bệnh viện Trung ương Huế 
17%, nhưng lại thấp hơn so với Bệnh viện Chợ Rẫy 
(41.84%) [11], Bệnh viện Nhân Dân 115 (48%) 
[13]. Kỹ thuật đặt stent trực tiếp có nhiều ưu điểm 
(giảm giá thành của thủ thuật, giảm lượng thuốc 
uống cản quang, giảm tổn thương thành mạch). Vì 
vậy, đặt stent trực tiếp đang là kiểu can thiệp khá phổ 
biến đối với các tổn thương đơn giản (20-45%) trong 
thực hành tim mạch can thiệp [9].
VỀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
Trong những nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 
thành công giải phẫu - lâm sàng lần lượt là 98,0% - 
95,5 %. Tỷ lệ thành công này cũng tương tự như kết 
quả của những phòng thông tim ở trong nước (93 - 
95%)[6],[7],[11].
Tỉ lệ can thiệp thất bại chung là 17 trường hợp 
(2,0%). 7 trường hợp can thiệp cấp cứu nhồi máu cơ 
tim cấp (sau đặt stent không đạt dòng chảy TIMI III 
do huyết khối nhiều). Tỷ lệ thất bại trong can thiệp 
cấp cứu của chúng tôi 2,1% ít hơn bệnh viện Chợ 
Rẫy 3,7% [12]. Can thiệp chương trình có 10 (2,0%) 
trường hợp thất bại bao gồm các tổn thương tắc mạn 
tính, đi wire không thành công, có trường hợp đi 
wire thành công nhưng bóng 1.0 mm không qua 
được tổn thương. Tỷ lệ này ít hơn với các nghiên cứu 
trong nước của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh thì 
tỷ lệ thất bại 44% [1], Bệnh viện Nhân Dân 115 thất 
bại 4,7%, can thiệp thất bại của chúng tối ít hơn do 
chúng tôi triển khai phòng thông tim sau cùng với sự 
hỗ trợ tốt của các chuyên gia tuyến trên cũng như 
có các dụng cụ can thiệp mới được cải tiến và phong 
phú [13]. 
Về biến chứng
Không có trường hợp nào bị máu tụ nơi đâm 
kim khi can thiệp bằng đường động mạch quay, có 
2 trường hợp nào bị máu tụ tại nơi đâm kim động 
mạch đùi chiếm tỷ lệ 4,3%. Tỷ lệ máu tụ vị trí đâm 
kim của Hoa Kỳ từ 2% - 6% [17]. Tỷ lệ huyết khối cấp 
và bán cấp trong stent trong nghiên cứu của chúng 
tôi 0,2% - 0,4%, tại Hoa Kỳ tỷ lệ này < 1% [17].
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 14 trường 
hợp có biến chứng tử vong chung là 1,6%. Trong đó 
can thiệp ĐMV cấp cứu chiếm 11 (3,3%) trường 
hợp. Với sự hỗ trợ của khoa mổ tim hở, chúng tôi 
mạnh dạn can thiệp những bệnh nhân nhồi máu cơ 
tim cấp nặng, trong đó các trường hợp nhồi máu cơ 
tim cấp ST chênh lên có Killip IV thì tỷ lệ tử vong 
lên đến 25%. Can thiệp cấp cứu tại Hoa Kỳ có tỷ lệ 
tử vong 4,8% [17]. Tỷ lệ tử vong do can thiệp cấp cứu 
tại Bệnh viện Thống Nhất 5,6% [2]. Tỷ lệ tử vong do 
can thiệp cấp cứu tại các nước Châu Âu từ 6% - 14% 
[19]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nguyễn Trãi có tỷ lệ 
cao hơn 8% [14], Bệnh viện Nhân Dân Gia Định chỉ 
có 4 trường hợp tử vong trong can thiệp cấp cứu [4]. 
Sự khác nhau có lẽ do cách chọn bệnh can thiệp cấp 
cứu của các trung tâm khác nhau. 
Do bệnh cảnh bệnh ĐMV, phương tiện hỗ trợ 
can thiệp là những yếu tố ảnh hưởng lên tỷ lệ tử 
vong, tỷ lệ tử vong chung trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 1,6%. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu chúng tôi 
tương đương so với các phòng thông tim trong nước 
(2,2 - 6,1%), tỷ lệ tử vong trong 2 năm đầu hoạt động 
của phòng thông tim Viện Tim TP. Hồ Chí Minh 
(1,7%) [7], Bệnh viện Nhân Dân 115 (1,4%) [13], 
Bệnh viện Chợ Rẫy 2,6% [8]. 
KẾT LUẬN
Sau 2 năm triển khai thực hiện 868 lượt thủ thuật 
cho 732 bệnh nhân tại Bệnh viện Kiên Giang có 
tuổi trung bình là 65.8 (31 - 90 tuổi). Yếu tố nguy cơ 
tăng huyết áp chiếm 80,4%, rối loạn lipid máu chiếm 
77,7%, đái tháo đường chiếm 38,8%, hút thuốc lá 
68,1%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014168
- Can thiệp ĐMV xuống trái chiếm 52,2%, 
rồi đến ĐMV phải chiếm 30,4%, ĐMV mũ chiếm 
14,9%, thân chung ĐMV trái 1,8%. Tổn thương loại 
C chiếm 53%. 
- Thời gian cửa bóng trung vị trong can thiệp cập 
cứu là 65 phút.
- Can thiệp qua động mạch quay chiếm 94,5%. 
Nong bóng trước khi đặt stent chiếm 80,6%.
- Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu, và thành 
công lâm sàng lần lượt là 98% - 95,5%%. 
- Tỷ lệ tử vong trong can thiệp cấp cứu 3,3%, tỷ lệ 
tử vong trong can thiệp nhồi máu cơ tim cấp Killip IV 
25%. Tỷ lệ tử vong trong can thiệp chương trình 0,6%. 
Tỷ lệ biến chứng khác ít hơn 1%.
ABSTraCT
Objectives: Evaluating preliminary outcomes 
of percutaneous coronary intervention (PCI) at 
Kiengiang General Hospital
Methodes: Prospective study, Descriptive 
Results: There were 868 PCI procedures, 
the average age 65.8 years old, the risk 
factors including: 68.1% smoking, 80,4 % of 
hypertension, 77.7% of hyperlipidemia blood 
disorders. 52.2% interventioned lesions were 
located at LAD, 14.9% at LCx, 30.4% at RCA 
and 1.8% at LMCA. According to ACC/AHA 
lesion morphology criteria: 53% was type C. 
Most radial artery intervention with a success 
rate of 94.5%. Classical stenting was used in 
80.6%. the centile door to balloon time was 65 
minute. Angiographic, clinically success were 
98.0% - 95.5% ,respectively. Mortality rate of 
primary PCI was in 3.3%, mortality rate of staged 
PCI was in 0.6%. Orther complication rates were 
lower than 1%. 
Conclusions: After 2 years, PCI at the Kien 
Giang General Hospital has achieved positive 
results with low complication rates and mortality
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Trương Quang Bình. (2007). “Kết quả can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện đại học Y Dược 
Thành Phố Hồ Chí Minh trong 2 năm (2004-2006)”. Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 11 * Phụ bản của số 11 
* 2007 2104-2110.
2. Phạm Hòa Bình, Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Ngọc Tú, Hồ Thượng Dũng & Võ Quảng. (2010). “Một 
số nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên tại bệnh viện Thống Nhất”. Y Học TP. 
HCM, Tập 14* Phụ bản của số 11 * 2010 
3. Trần Nguyễn Phương Hải & Võ Thành Nhân. (2010). “Điều trị thân chung động mạch vành trái bằng 
kỹ thuật can thiệp qua da: kết quả trước mặt, ngắn hạn và trung hạn”. Y Học TP. HCM, Tập 14 * Phụ bản 
của số 12 * 2010.
4. Hoàng Quốc Hòa. «Đặc điểm 99 trường hợp hội chứng vành cấp được chụp và can thiệp mạch vành 
tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định”. Y Học TP. HCM Vol.13 - Supplement of No 16 - 2009: 2359 - 2363.
5. 5. Phạm Gia Khải. (2004). “Tình hình can thiệp động mạch vành tại Việt nam”. Hội nghị Tim mạch về 
stent phủ thuốc.
6. Nguyễn Cửu Lợi & và CS. (2003). “Kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành tại bệnh viện Trung 
Ương Huế.” Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 Supplement 31:115-117.
7. Huỳnh Ngọc Long & và CS. (2003). “Kết quả nong mạch vành qua da tại Viện Tim thành phố Hồ Chí 
Minh 9/2001 - 8/2003”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 36 Supplement 31:123.
8. Võ Thành Nhân. (2010). “Tính hiệu quả và an toàn của thủ thuật can thiệp động mạch vành qua da tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy”. Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 14 * Phụ bản của số 11 * 2010.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 169
9. Võ Thành Nhân & và CS. (2003). “Kỹ thuật đặt stent trực tiếp trong can thiệp động mạch vành nhân 136 
lượt đặt stent trực tiếp tại Bệnh Viện Chợ rẫy”. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 36 Supplement 31: 155.
10. Võ Thành Nhân. (2003). “Chụp và can thiệp mạch vành qua động mạch quay nhân 134 trường hợp tại 
bệnh viện Chợ Rẫy”. Y Học TP. HCM, Tập 7 * Phụ bản số 1 * 2003.
11. Đặng Vạn Phước, Võ Thành Nhân & và CS. (2004). “Tình hình hoạt động của đơn vị tim mạch học can 
thiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2001 đến 12/2003”. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, số 37 Supplement 
31: 139.
12. Đặng Vạn Phước & Võ Thành Nhân. (2003). “Can thiệp mạch vành cấp cứu trong nhồi máu cơ tim cấp 
nhân 34 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy”. Y Học TP. HCM, Tập 7 * Phụ bản số 1 * 2003.
13. Thân Hà Ngọc Thể & và CS. (2005). “Kết quả và biến chứng của can thiệp động mạch vành qua da tại 
bệnh viện Nhân Dân 115 trong 2 năm 2003 - 2005”. Hội nghị khoa học tim mạch Việt Đức lần V - 2005 23-
43.
14. Hồ Dũng Tiến & Lê Thanh Phong. (2005). “Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành trong hội 
chứng động mạch vành cấp nhân 25 trường hợp tại bệnh viện Nguyễn Trãi TPHCM 7/2004-4/2005”. 
Hội nghị khoa học tim mạch khu vực phía nam lần thứ 7 Hội tim mạch học TP. HCM92-95.
15. Brueck Martin, Dirk Bandorski, Wilfried Kramer, Marcus Wieczorek, Reinhard Höltgen & Harald 
Tillmanns. (2009). “A Randomized Comparison of Transradial Versus Transfemoral Approach for 
Coronary Angiography and Angioplasty”. J Am Coll Cardiol Intv 2: pp.1047-1054.
16. Dallas. (2005 Update). “Heart Disease and Stroke Statistic”. American heart Association, Tex: AHA; 2004.
17. Glenn N. Levine, Eric R. Bates & James C. Blankenship. (2011). “2011 ACCF/AHA/SCAI Guideline 
for Percutaneous Coronary Intervention : A Report of the American College of Cardiology Foundation/
American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular 
Angiography and Interventions “. Circulation, 124: pp.e574-e651 
18. Patrick T. O’Gara, Frederick G. Kushner, Deborah D. Ascheim, Donald E. Casey & Mina K. Chung. 
(2013). “2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction”. 
Journal of the American College of Cardiology.
19. Ph. Gabriel Steg, Stefan K. James, Dan Atar (Norway) & Luigi P. Badano. (2012). “ESC Guidelines 
for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST egment elevation”. 
European Heart Journal 33, 2569-2619.
20. popma JJ, Kuntz RE & Baim DS. (2005). “Percutaneous Coronary and Valvular Intervention”. 
Braunwald’s Heart disease, 7 th ed: 1367-1402.
21. Smith SC Jr, Dove JT, Jacobs AK & al, e. (2001). “ACC/AHA guidelines for percutaneous coronary 
intervention: A report of the American Heart Association Task Force on Practices Guidelines (Committee 
to revise the 1993 Guidelines for percutaneous Transluminal Coronary Angioplasty)”. J Am Coll Cadial, 
37: 2239i-lxvi.
22. Tina L. Pinto Slottow & Ron Waksman. (2009). “CTO - Review of Trials”. Chronic total occlusions, 
Wiley-Blackwell; Ron Waksman, Shigeru Saito 14-23.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_2_nam_can_thiep_dong_mach_vanh_qua_da_tai_benh_vien.pdf