Kết quả 18FDG PET/CT chẩn đoán giai đoạn ở 55 bệnh nhân ung thư vú
Mục đích: Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư vú trước điều trị. Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân ung thư vú chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học được chụp 18FDG-PET/ CT để đánh giá giai đoạn. Kết quả: Chẩn đoán giai đoạn theo T thay đổi tăng ở 5/55 bệnh nhân (9,1%), theo N thay đổi ở 18/55 bệnh nhân (32,7%), phát hiện di căn xa ở 9/55 bệnh nhân (16,4%). Kết quả chung theo TNM có 21/55 (38,2%) bệnh nhân thay đổi tăng giai đoạn, trong đó 15/40 (37,5%) bệnh nhân ở giai đoạn II và 6/11 (54,5%) bệnh nhân ở giai đoạn III. Kết quả chụp 18FDG PET/CT không làm thay đổi chẩn đoán ở các bệnh nhân UTV giai đoạn I. Kết luận: 18FDG PET/CT phát hiện hạch, di căn xa đẩy đủ hơn, rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh nhân ung thư vú
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả 18FDG PET/CT chẩn đoán giai đoạn ở 55 bệnh nhân ung thư vú
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn48 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư vú trước điều trị. Đối tượng và phương pháp: 55 bệnh nhân ung thư vú chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học được chụp 18FDG-PET/ CT để đánh giá giai đoạn. Kết quả: Chẩn đoán giai đoạn theo T thay đổi tăng ở 5/55 bệnh nhân (9,1%), theo N thay đổi ở 18/55 bệnh nhân (32,7%), phát hiện di căn xa ở 9/55 bệnh nhân (16,4%). Kết quả chung theo TNM có 21/55 (38,2%) bệnh nhân thay đổi tăng giai đoạn, trong đó 15/40 (37,5%) bệnh nhân ở giai đoạn II và 6/11 (54,5%) bệnh nhân ở giai đoạn III. Kết quả chụp 18FDG PET/CT không làm thay đổi chẩn đoán ở các bệnh nhân UTV giai đoạn I. Kết luận: 18FDG PET/CT phát hiện hạch, di căn xa đẩy đủ hơn, rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh nhân ung thư vú. Từ khóa: 18FDG-PET/CT, chẩn đoán giai đoạn. SUMMARY: 18FDG-PET/CT FOR STAGE DIAGNOSIS OF 55 BREAST CANCER PATIENTS Objective: Determining the value of 18FDG PET/CT in stage diagnosis in breast cancer patients. Subjects and methods: 55 breast cancer patients were performed 18FDG PET/CT for initial staging diagnosis before the treatment. Results: The 18FDG PET/CT changed in 5/55 (9,1%) patients by T stage, in 18/55 (32,7%) patients by N stage, detected metastases in 9/55 patients (16,4%). After 18FDG PET/CT, 21/55 (38,2%) patients upstaged diagnosis which included 15/40 (37,5%) patients of stage II and 6/11 (54,5%) patients of stage III. The 18FDG PET/CT did not change stage diagnosis in patients with clinical stage I. Conclusion: 18FDG PET/CT scan effectively detected axillary and extraaxilary nodes, distant metastases, had great value in stage diagnosis in breast cancer. Key words: 18FDG-PET/CT, staging diagnosis. I . ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú (UTV) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nhờ có tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán, sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu đạt được trong điều trị, đặc biệt là điều trị hệ thống: hoá chất, nội tiết, miễn dịch... nên mặc dù tỷ lệ mắc UTV tăng nhanh nhưng tỷ lệ tử vong do UTV không tăng trong những năm gần đây. Chẩn đoán UTV dựa vào lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp vú (mammography), siêu âm, cắt lớp vi tính cộng hưởng từ... Hình ảnh ghi hình cắt lớp phóng xạ bằng bức xạ photon đơn (Single Photon Emission Computed Tomography: SPECT) và ghi hình cắt lớp phóng xạ bằng bức xạ positron (Positron Emission Tomography: PET) đang khẳng định vai trò trong lâm sàng nói chung và đối với UTV nói riêng. Phương pháp ghi hình phóng xạ 18FDG PET/CT cho phép phát hiện sớm các thay đổi về chuyển hóa của quá trình bệnh lý trước khi có các biến đổi về sinh lý hay giải phẫu, cung cấp các thông tin quan trọng nhằm phát hiện, chẩn đoán, đánh giá giai đoạn chính xác hơn, giúp lựa chọn phương pháp điều trị đầu tiên hợp lý. 18FDG PET/ CT rất có giá trị trong phân giai đoạn UTV đoạn tiến triển tại chỗ, đánh giá hạch nách và ngoài nách (hạch thượng đòn, hạ đòn, hạch vú trong) giúp ích cho phẫu thuật, lập kế hoạch xạ trị, đánh giá tình trạng di căn ở ngực-bụng, di căn xương đồng thời. 18FDG PET/CT được lựa chọn để đánh giá tiến triển căn xa ở bệnh nhân UTV, có thể phát hiện được các di căn ‘‘thầm lặng’’ mà các phương pháp khác, cả CT đều không phát hiện được, giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Kết quả sau chụp 18FDG PET/CT làm thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở khoảng 1/3 số bệnh nhân và thay đổi phương pháp điều trị đầu tiên ở khoảng 1/6 số bệnh nhân UTV [6]. Hiện nay, các thiết bị PET/CT của các cơ sở y học hạt nhân đang được ứng dụng khá hiệu quả, góp phần nâng Ngày nhận bài: 05/06/2019 Ngày phản biện: 10/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 KẾT QUẢ 18FDG PET/CT CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN Ở 55 BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Nguyễn Trọng Sơn1, Nguyễn Danh Thanh2 1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2. Bộ môn Y học hạt nhân, Học viện Quân Y 103. SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 49 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ung thư. Đã có một số đề tài nghiên cứu về 18FDG PET/CT đối với bệnh nhân UTV. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tương đối hệ thống, đầy đủ, chỉ rõ giá trị chẩn đoán của 18FDG PET/CT, nên chỉ định chụp 18FDG PET/ CT cho bệnh nhân UTV giai đoạn nào là tốt nhất Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: Đánh giá vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn UTV trước điều trị. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 55 bệnh nhân ung thư vú có chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học được chụp 18FDG PET/CT để phân giai đoạn trước điều trị. Thời gian từ 2013 đến tháng 3/2019, tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Bạch Mai. Đánh giá xếp giai đoạn bệnh nhân ung thư vú trước chụp 18FDG PET/CT theo phân loại TNM của Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ AJCC-2010 (American Joint Committee on Cancer). Dựa vào kết quả chẩn đoán lâm sàng, CT và MRI. Chụp 18FDG PET/CT toàn thân. Máy PET/CT Biograph6 của hãng Siemens. Dược chất phóng xạ 18FDG, liều sử dụng: 0,15mCi/kg thể trọng. Kết quả được phân tích, đánh giá và nhận định bởi bác sĩ chuyên ngành y học hạt nhân và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Hình ảnh 18FDG PET/CT trước hết được phân tích định tính, xác định vị trí, cơ quan tổn thương. Sau đó, đo kích thước tổn thương, xác định mức hấp thu 18FDG bằng chỉ số bán định lượng hấp thu phóng xạ chuẩn SUV max cho các tổn thương u nguyên phát, tổn thương di căn, hạch... SUV max được đo ở vùng quan tâm (ROI). Nhận định kết quả dựa vào cả thông tin về chức năng chuyển hóa và hình thái/cấu trúc. Đánh giá giai đoạn trên 18FDG PET/CT, đối chiếu so sánh với giai đoạn trước chụp 18FDG PET/CT. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trước chụp 18FDG PET/CT bệnh nhân UTV được phân giai đoạn dựa vào kết quả khám lâm sàng, chụp mamography và siêu âm tuyến vú. Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn T 1 , T2 (85,5%) tương đương kích thước u < 5cm, chưa xâm lấn da và thành ngực, biểu hiện lâm sàng chưa thật sự rõ ràng. Giai đoạn u vú xâm lấn rộng tới da, thành ngực chiếm 14,5%. 56,4% bệnh nhân chưa phát hiện hạch trước chụp 18FDG PET/CT. Kết quả chung theo TNM, trước chụp 18FDG PET/CT: 7,3% giai đoạn I; 43,6% giai đoạn IIa; 29,1% gisi đoạn IIb; 14,5% giai đoạn IIIb và 5,5% giai đoạn IIIc. Không có bệnh nhân nào giai đoạn IV. Trên hình ảnh 18FDG PET/CT phát hiện được u nguyên phát ở 55/55 bệnh nhân (100%), kích thước u vú từ 1,1 - 7,6cm, 89,1% có kích thước <5cm, trung bình 2,87 ± 1,46cm. 36/55 bệnh nhân (65,5%) phát hiện có hạch (hạch nách cùng bên, đối bên, hạch vú trong, hạch thượng đòn...) với số lượng là 70 hạch, kích thước từ 0,5-2,4cm, trung bình 1,15 ± 0,40cm. 32,8% hạch với kích thước < 1cm, 62,9% kích thước từ 1-2cm, chỉ 4,3% hạch có kích thước >2cm. Di căn xa do UTV gặp ở 9 bệnh nhân (17,5%), gồm di căn phổi, xương và vú đối bên. Sau chụp 18FDG PET/CT đã phát hiện 9 bệnh nhân (16,7%) có tổn thương di căn xa mà trước 18FDG PET/CT chưa phát hiện được: 2 bệnh nhân di căn phổi, 2 bệnh nhân di căn xương, 3 bệnh nhân di căn phổi và xương, 2 bệnh nhân di căn vú đối bên. Kết quả trên 18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán xâm lấn T, hạch N, và di căn xa M so với trước khi có 18FDG PET/CT, do vậy đã làm thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở nhiều bệnh nhân UTV. Bảng 1. Thay đổi chẩn đoán u xâm lấn (T) sau chụp 18FDG PET/CT Trước 18FDG PET/CT Sau chụp 18FDG PET/CT T Số BN T1 T2 T3 T4 T 1 5 5 - - T2 42 3 34 - 5 T3 - - - - - T 4 8 - - - 8 Tổng 55 8 34 - 13 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn50 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 2. Thay đổi kết quả chẩn đoán hạch (N) sau 18FDG PET/CT Trước 18FDG PET/CT Sau chụp 18FDG PET/CT N Số BN N 0 N 1 N2 N3 N 0 31 18 9 2 2 N 1 19 1 16 - 2 N2 2 - 1 1 N3 3 - - 1 2 Tổng 55 19 25 4 7 Bảng 3. Thay đổi phân giai đoạn sau chụp 18FDG PET/CT Trước PET/CT Giai đoạn sau chụp 18FDG PET/CT Giai đoạn Số BN I IIa IIb IIIa IIIb IIIc IV I 4 4 - - - - - - IIa 24 1 13 6 1 1 2 IIb 16 - 1 10 2 1 2 IIIa 0 0 IIIb 8 - - - - 4 1 3 IIIc 3 - - - - - 1 2 IV 0 0 Tổng 55 5 14 16 7 4 9 Sau chụp 18FDG PET/CT, kết quả chẩn đoán theo T (xâm lấn) thay đổi ở 8 bệnh nhân: 3 bệnh nhân trước 18FDG PET/CT xếp T2, sau 18FDG PET/CT xếp T 1 do xác định kích thước u có thay đổi và 5 bệnh nhân từ T2 sau 18FDG PET/CT xếp T 4 do có xâm lấn da và/hoặc thành ngực. Kết quả 18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán hạch ở 18/55 bệnh nhân (32,7%), bao gồm: - 13 bệnh nhân chẩn đoán hạch âm tính trước 18FDG PET/CT thì trên hình ảnh 18FDG PET/CT đã phát hiện và chẩn đoán 9 bệnh nhân N 1 , 2 bệnh nhân N2 và 2 bệnh nhân N3. - 2 bệnh nhân chẩn đoán N 1 trước 18FDG PET/CT hạch nách cùng bên, trên 18FDG PET/CT phát hiện thêm hạch nách đối bên, hạch trung thất nên giai đoạn theo N từ N 1 đã chuyển thành N3. - 1 bệnh nhân chẩn đoán N2 trước 18FDG PET/CT, trên 18FDG PET/CT phát hiện 2 hạch nách phải, 2 hạch nách trái và hạch trung thất, giai đoạn N chuyển thành N3. - 1 bệnh nhân từ N 1 chuyển N 0 và 1 bệnh nhân từ N3 chuyển N2 sau chụp 18FDG PET/CT. - 4 bệnh nhân giai đoạn I không thay đổi chẩn đoán sau PET/CT. - 24 bệnh nhân giai đoạn IIa trước 18FDG PET/CT, sau 18FDG PET/CT có thay đổi giai đoạn ở 11/24 bệnh nhân (45,8%), trong đó 1 bệnh nhân từ T2 xuống T1 (kích thước u =1,4cm) chuyển từ IIa xuống Ia và 10 bệnh nhân (41,7%) tăng giai đoạn, gồm: + 2 bệnh nhân chuyển giai đoạn IV: 1 bệnh nhân có di SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 51 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC căn phổi và 1 bệnh nhân di căn vú đối bên. + 6 bệnh nhân phát hiện có hạch nách chuyển giai đoạn IIb + 1 bệnh nhân có hạch trước carina chuyển IIIc. + 1 bệnh nhân chuyển giai đoạn có xâm lấn thành ngực chuyển IIIb. - 16 bệnh nhân giai đoạn IIb trước 18FDG PET/CT. Sau 18FDG PET/CT thay đổi giai đoạn ở 6/16 bệnh nhân (37,5%) gồm 1 bệnh nhân do xác định kích thước u có khác nhau nên từ T2 xuống T1c và giai đoạn từ IIb chuyển IIa. Và 5 bệnh nhân (31,2%) tăng giai đoạn, bao gồm: + 2 bệnh nhân chuyển giai đoạn IV: 1 bệnh nhân di căn vú đối bên và 1 bệnh nhân di căn xương đa ổ. + 2 bệnh nhân có xâm lấn da + thành ngực, xếp từ T2 lên T 4 , giai đoạn chuyển IIIb. + 1 bệnh nhân phát hiện hạch cạnh cung động mạch chủ và hạch trên carina chuyển giai đoạn IIIc. - 8 bệnh nhân giai đoạn IIIb trước 18FDG PET/CT, sau 18FDG PET/CT có 4/8 bệnh nhân (50%) thay đổi giai đoạn: + 3 bệnh nhân chuyển giai đoạn IV: 1 bệnh nhân di căn phổi (SUV max = 3,1); 2 bệnh nhân di căn phổi và xương. + 1 bệnh nhân phát hiện thêm hạch hạ đòn chuyển từ N2 sang N3 và giai đoạn từ IIIb sang IIIc. - 2 bệnh nhân giai đoạn IIIc trước 18FDG PET/CT, sau 18FDG PET/CT phát hiện 1 bệnh nhân có di căn phổi và di căn xương; 1 bệnh nhân có di căn xương đa ổ. Cả 2 trường hợp này đều xếp giai đoạn IV sau 18FDG-PET/CT. Tổng cộng có 21/55 bệnh nhân UTV (38,2%) thay đổi tăng giai đoạn sau chụp 18FDG PET/CT. Sau chụp 18FDG PET/CT có 21/55 bệnh nhân (38,2%) tăng giai đoạn, 2/55 bệnh nhân (3,6%) giảm giai đoạn. Tỷ lệ tăng giai đoạn ở bệnh nhân giai đoạn II trước PET/CT là 37,5% và ở giai đoạn III trước PET/CT là 54,5%. 4 bệnh nhân từ giai đoạn II và 5 bệnh nhân từ giai đoạn III do phát hiện di căn đã chuyển giai đoạn IV, thay đổi cả phương pháp điều trị ban đầu (16,4%). IV. BÀN LUẬN 18FDG PET/CT trong ung thư nói chung và UTV nói riêng có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn T (xâm lấn), N (hạch), M (di căn xa) và giai đoạn chung của bệnh. Xác định chính xác giai đoạn bệnh có ý nghĩa rất quan trọng. Trong lâm sàng, tuỳ thuộc từng giai đoạn bệnh để lựa chọn các phương pháp điều trị ban đầu thích hợp cho bệnh nhân UTV. Một số nghiên cứu cho thấy ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất về vai trò của 18FDG PET/CT trong phân giai đoạn đối với bệnh nhân UTV giai đoạn sớm, khi kích thước u nhỏ hơn 2cm, hạch chưa sờ thấy trên lâm sàng. Độ nhạy của 18FDG PET/CT trong phát hiện hạch nách thấp hơn kỹ thuật chẩn đoán hạch gác... Ngược lại, với những bệnh nhân có nguy cơ cao như UTV thể viêm (T 4d ) hay UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ thì 18FDG PET/CT rất quan trọng để phát hiện di căn xa, nhất là với UTV giai đoạn IIb (T2N1/T3N0) [2]. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh nhân UTV giai đoạn I không thay đổi kết quả chẩn đoán sau 18FDG PET/CT. Kết quả này khá phù hợp với khuyến cáo là đối với bệnh nhân UTV thì chỉ định chụp 18FDG PET/ CT có ý nghĩa ở bệnh nhân giai đoạn II, III. Các tác giả Garami Z, Hascsi Z. [1] ghi hình phóng xạ 18FDG PET/CT cho 115 bệnh nhân UTV mà các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác đã không phát hiện di căn xa cũng như tổn thương hạch vùng và hạch lympho, kích thước u nguyên phát <4cm. Kết quả: độ nhạy phát hiện u nguyên phát của 18FDG PET/CT là 93%. Siêu âm hạch đạt Bảng 4. Thay đổi phân giai đoạn sau 18FDG PET/CT theo giai đoạn trước chụp 18FDG PET/CT Giai đoạn trước 18FDG PET/CT Số BN Thay đổi giai đoạn sau 18FDG PET/CT Không đổi Giảm giai đoạn Tăng giai đoạn Số BN Tỷ lệ % I 4 4 - - - II 40 23 2 15 37,5 III 11 5 - 6 54,5 IV 0 - - - - SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn52 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Garami Z, Hascsi Z., Varga J. (2012), The value of 18FDG PET/CT in early stage breast cancer compared to traditional diagnostic modalities with an emphasis on changes in disease stage designation and treatment plan. The Journal of Cancer surgery, EJSO, 38, pp.31-37. 2. Groheux D., Alecxandre Cochet A., Olivier Humbert...(2016), “18F-FDG PET/CT for staging and restaging of breast cancer”, J Nucl Med., 57; pp 17-26. 3. Krammer J., Schnitzer A., Kaiser C.G., (2015), FDG PET/CT for initial staging in breast cancer patients is there a relevant impact on treatment planning compared to conventional staging modalities? Eu Radiol. 25: pp.2460-2469. 4. Riedl C.C, Slobod E. Et al (2014), Retrospective analysis of FDG PET/CT for staging asymptomatic breast cancer patients younger than 40 years. J. Nucl. Med., 55, pp.1578-1583. 5. Smyczek-Gargya B, Fersis N. (2004), PET with 18F-fluorothymidine for imaging of primary breast cancer: a pilot study. Eur J Nucl Med Mole Imaging 31, pp. 720-724. 6. Suleman Surti (2013), Radionuclide methods and instrumentation for breast cancer detection and diagnosis, Semin Nucl Med 43: pp.271-280. độ nhạy 30% và đặc hiệu 95%; còn 18FDG PET/CT là 72% và 96%. 18FDG PET/CT còn phát hiện di căn xa ở 8 bệnh nhân. Thay đổi phân giai đoạn ở 54 bệnh nhân (47%), làm thay đổi kế hoạch điều trị ở 18 bệnh nhân (15,6%). 18FDG PET/CT có thể phát hiện di căn xa ở 7-8% bệnh nhân mà các chẩn đoán khác không phát hiện được. Giai đoạn lâm sàng nào của UTV thì 18FDG PET/ CT có chỉ định hiệu quả? Giữa UTV giai đoạn tiến triển và giai đoạn sớm (u <2-3cm; hạch N 0 ) là giai đoạn trung gian hạch N 1 (giai đoạn IIa, IIb và T3N1 ứng với giai đoạn IIIa). Đa số ý kiến đều thấy 18FDG PET/CT có giá trị với giai đoạn trung gian này, nhằm phát hiện thêm hạch ngoài hạch nách và các tổn thương di căn xa tiềm ẩn. Groheux và cs. [2] báo cáo kết quả đánh giá trên 254 bệnh nhân UTV kích thước trên 2cm. 18FDG PET/CT kiểm tra với các trường hợp giai đoạn lâm sàng IIa, IIb, IIIa, IIIb và IIIc (dựa trên kết quả khám lâm sàng, mamography, MRI, siêu âm). 18FDG PET/CT đã thay đổi chẩn đoán giai đoạn ở 77 bệnh nhân (30,3%). Phát hiện thêm hạch N3 (thượng đòn, hạ đòn hoặc hạch vú trong) ở 40 bệnh nhân và di căn xa ở 53 bệnh nhân. Suleman [6] nghiên cứu vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn UTV. Tác giả cho biết 18FDG PET/CT có độ nhạy hạn chế khi kích thước u nhỏ: độ nhạy PET <48% khi pT1 (<2cm), <9% khi u nhỏ hơn 1cm (pT1a và pT1b). PET/CT ít có ý nghĩa với UTV giai đoạn I (hạch N 0 và kích thước u <2cm). Những trường hợp này thường được phẫu thuật và sinh thiết hạch gác. Riedl C.C, Slobod E. Et al (2014) [4] chụp PET/CT cho 134 bệnh nhân UTV có chẩn đoán lâm sàng giai đoạn I-IIIc. Kết quả tăng lên giai đoạn IV ở 5% bệnh nhân giai đoạn I+IIa, 17% ở giai đoạn IIb, 31% ở giai đoạn IIIa và 50% ở giai đoạn IIIbc. Krammer (2015) [3] chụp PET/CT cho 101 bệnh nhân UTV từ T2 trở lên hoặc có hạch dương tính. PET/CT tăng giai đoạn hạch hoặc di căn ở 19% bệnh nhân, thay đổi phương pháp điều trị ở 11% bệnh nhân. V. KẾT LUẬN 18FDG PET/CT phát hiện u nguyên phát ở 55 bệnh nhân ung thư vú (100%), kích thước u từ 1,1-7,6cm. Phát hiện hạch ở 36/55 bệnh nhân (65,5%) với số lượng 70 hạch, kích thước 0,5-2,4cm. Phát hiện di căn xa ở 9/55 bệnh nhân (16,7%) bao gồm: 2 bệnh nhân di căn phổi, 3 bệnh nhân di căn phổi và xương, 2 bệnh nhân di căn xương và 2 bệnh nhân di căn vú đối bên. Sau chụp 18FDG PET/CT, kết quả chẩn đoán tăng giai đoạn theo T ở 5/55 bệnh nhân (9,1%), thay đổi kết quả chẩn đoán hạch ở 18/55 bệnh nhân (32,7%), trong đó 16/55 trường hợp (29,1%) tăng giai đoạn N, phát hiện di căn xa ở 9/55 bệnh nhân (16,4%). Kết quả chung theo TNM có 21/55 (38,2%) bệnh nhân thay đổi chẩn đoán, tăng giai đoạn (15/40 (37,5%) bệnh nhân ở giai đoạn II trước PET/ CT; 6/11 bệnh nhân ở giai đoạn III (54,5%).
File đính kèm:
ket_qua_18fdg_petct_chan_doan_giai_doan_o_55_benh_nhan_ung_t.pdf

