Hướng dẫn thực hành: Viêm phổi tụ cầu (S. aureus) cộng đồng
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của nhu mô phổi, kèm theo là biểu hiện của các triệu chứng lâm sàng và thâm nhiễm phổi mới trên X quang phổi, ở những người gần đây không phải nhập viện hoặc tiếp xúc thường xuyên với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus, bao gồm cả tụ cầu kháng methicillin (MRSA), là nguyên nhân gây ra bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao hơn so với mọi nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng không do tụ cầu. Các kết quả bất lợi liên quan đến các chủng tụ cầu gây bệnh có thể do khả năng thích nghi nhanh chóng của vi khuẩn để phát triển kháng kháng sinh (ví dụ tụ cầu kháng methicillin), các độc tố, cấu trúc vi khuẩn và tiết enzyme ngoại bào giúp cho vi khuẩn xâm nhập vào các mô chủ và tránh hệ thống miễn dịch của cơ thể. Viêm phổi do tụ cầu kháng methicillin có biểu hiện các triệu chứng hô hấp rầm rộ, tiến triển nặng nhanh và nguy cơ tử vong cao
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Viêm phổi tụ cầu (S. aureus) cộng đồng
13 Hô hấp số 20/2019 1. ĐẠI CƯƠNG Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của nhu mô phổi, kèm theo là biểu hiện của các triệu chứng lâm sàng và thâm nhiễm phổi mới trên X quang phổi, ở những người gần đây không phải nhập viện hoặc tiếp xúc thường xuyên với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus, bao gồm cả tụ cầu kháng methicillin (MRSA), là nguyên nhân gây ra bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao hơn so với mọi nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng không do tụ cầu. Các kết quả bất lợi liên quan đến các chủng tụ cầu gây bệnh có thể do khả năng thích nghi nhanh chóng của vi khuẩn để phát triển kháng kháng sinh (ví dụ tụ cầu kháng methicillin), các độc tố, cấu trúc vi khuẩn và tiết enzyme ngoại bào giúp cho vi khuẩn xâm nhập vào các mô chủ và tránh hệ thống miễn dịch của cơ thể. Viêm phổi do tụ cầu kháng methicillin có biểu hiện các triệu chứng hô hấp rầm rộ, tiến triển nặng nhanh và nguy cơ tử vong cao. 2. VI KHUẨN TỤ CẦU Tụ cầu khuẩn (tiếng Anh: Staphylococcus có nguồn từ tiếng Hy lạp staphyle nghĩa là chùm nho) là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường kính khoảng 1μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm (tụ) trông giống như chùm nho. Tụ cầu khuẩn là một trong những vi khuẩn thường gây bệnh nặng, tỉ lệ gây bệnh rất cao, có khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh rất mạnh. Tụ cầu là một trong các mầm bệnh gây viêm phổi không phổ biến, được gọi là PES, gồm Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae β-lactamase phổ rộng (+) và Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Các vi khuẩn gây bệnh này thường gắn liền với bệnh cảnh lâm sàng viêm phổi nặng, tử vong cao. Trong số này Pseudomonas aeruginosa và MRSA là thường gặp nhất (1). Staphylococcus sản xuất nhiều độc tố và enzym ngoại bào. Chủng tụ cầu vàng (S. aureus) tạo ra enzym coagulaza là đặc điểm đặc trưng so với những chủng khác. Vi khuẩn có thể tạo vỏ polysaccarid chống lại thực bào. Khi có vỏ bọc, tụ cầu dễ xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết. Trên phương diện gây bệnh, tụ cầu khuẩn được chia thành hai nhóm chính: tụ cầu có men coagulase và tụ cầu không có men coagulase. Tụ cầu có men coagulase: Nhờ men coagulase này mà trên môi trường nuôi cấy có máu, vi khuẩn tạo nên các khuẩn lạc màu vàng. Do vậy vi khuẩn này còn gọi là tụ cầu vàng. Các vi khuẩn quan trọng của nhóm này là: S.aureus hay còn gọi là tụ cầu vàng, S.intermedius. Tụ cầu không có men coagulase: Do không có men coagulase nên trên môi trường nuôi cấy có máu, khuẩn lạc có màu trắng ngà. Trên lâm sàng, nhóm vi khuẩn này thường được gọi là tụ cầu trắng, gồm S.epidermidis, S.saprophyticus và S.haemolyticus. Tụ cầu khuẩn mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy ở nhiệt độ 37°C. Màu đặc trưng của các khuẩn lạc là màu trắng như sứ hoặc màu trắng ngà. Khả năng tan máu của vi khuẩn khi nuôi cấy cung cấp gợi ý quan trọng về tính chất của vi khuẩn. Trên lâm sàng việc phân biệt các chủng tụ cầu có khả năng gây bệnh và không gây bệnh thường dựa vào sự hiện diện của men coagulase. Men này gắn với prothrombin trong huyết tương và hoạt Hướng dẫn thực hành VIÊM PHỔI TỤ CẦU (S.AUREUS) CỘNG ĐỒNG PGS.TS.BS. NGUYỄN HUY LỰC Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 14 Hô hấp số 20/2019 hóa quá trình sinh fibrin từ tiền chất fibrinogen. Enzyme này cùng với yếu tố kết cụm (clumping factor), giúp tụ cầu vàng tạo kết tủa fibrin trên bề mặt của nó. Tính chất này là yếu tố bệnh sinh cực kỳ quan trọng và cũng là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Tụ S.aureus có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với protein A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Hầu hết các chủng S.aureus đều có khả năng tổng hợp một loại protein bề mặt (protein A) có khả năng gắn với mảnh Fc của các globuline miễn dịch. Chính nhờ hiện tượng gắn độc đáo này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Vì mảnh Fc của các globuline miễn dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa do chúng là các receptor cho các đại thực bào. Quá trình gắn trên giúp tụ cầu vàng tránh không bị thực bào bởi đại thực bào. Ngoài ra phần lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất một chất kết dính gian bào. Nhờ chất này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc. Các yếu tố độc lực ngoại bào: Ngoài coagulase và yếu tố kết cụm, tụ cầu còn sản xuất một số men quan trọng góp phần tạo nên độc lực mạnh của chủng vi khuẩn này. Các độc tố ngoại bào gồm: - Hyaluronidase: Men này có khả năng phá hủy chất cơ bản của tổ chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong tổ chức. - Hemolysine và leukocidine: Phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây chết các tế bào hạt cũng như đại thực bào. - Độc tố ruột gây ngộ độc thực phẩm. - Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc: Là nguyên nhân gây nên hội chứng sốc nhiễm độc, một hội chứng sốc trầm trọng. - Hầu hết các chủng tụ cầu đều sản xuất được men penicillinase (beta-lactamase). Men này phá hủy vòng beta-lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G, Ampicilline, làm cho các kháng sinh này mất tác dụng. 3. DỊCH TỄ VIÊM PHỔI TỤ CẦU Trong một nghiên cứu của Self WH và cs (năm 2016) (2) về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và kết cục của viêm phổi cộng đồng do tụ cầu trong thời gian 3 năm từ 2010 - 2012 cho thấy các trường hợp mắc viêm phổi tụ cầu xảy ra lẻ tẻ trong suốt thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên có 3 đỉnh viêm phổi do tụ cầu có tỷ lệ tăng lên, bao gồm tháng 12 năm 2010 - tháng 2 năm 2011, tháng 5 năm 2011 và tháng 1 năm 2012. Hai trong số các đỉnh này trùng khớp với số lượng bệnh nhân cúm gia tăng (hình 1). Hình 1. Số lượng bệnh nhân nhập viện vì viêm phổi cộng đồng do S.aureus và cúm theo tháng. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 15 Hô hấp số 20/2019 Trong số 2.259 người trưởng thành nhập viện vì viêm phổi cộng đồng, có 37 bệnh nhân (1,6%) đã xác định do S.aureus, trong đó có 15 bệnh nhân (0,7%) là tụ cầu kháng methicilin (MRSA) và 22 bệnh nhân (1,0%) là tụ cầu còn nhạy với Methiciline (MSSA) còn lại có 115 bệnh nhân (5,1%) bị viêm phổi do phế cầu (Streptococcus pneumoniae) (2). Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng có tỷ lệ mắc hàng năm là 1,54 - 1,7 trên 1.000 dân nói chung và tỷ lệ tử vong ước tính viêm phổi cộng đồng/viêm phổi cộng đồng nặng lần lượt là 5,2 - 10,10% và 8,2 - 31,1%. Hội Hô hấp châu Âu và Hội Vi sinh lâm sàng và Bệnh truyền nhiễm châu Âu cho thấy tỷ lệ viêm phổi cộng đồng nhiễm S.aureus là 0-1% ở bệnh nhân ngoại trú, < 4% ở bệnh nhân nhập viện, < 19% ở bệnh nhân nhập viện tại khoa chăm sóc đặc biệt (ICU) và 7-29% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện. Tụ cầu kháng methicillin (MRSA) thường có các biểu hiện triệu chứng hô hấp rầm rộ, tiến triển nặng nhanh. Nhìn chung, tỷ lệ tử vong liên quan đến viêm phổi cộng đồng do tụ cầu thay đổi từ 20-75% (3). Ở Hoa Kỳ, viêm phổi tụ cầu dẫn đến hơn 11.000 ca tử vong mỗi năm. Chi phí ước tính hàng năm là 14 tỷ đô la và tỷ lệ tử vong cao, (tỷ lệ tử vong 30 ngày là 46,9%) (4). 4. SINH LÝ BỆNH, GIẢI PHẪU BỆNH Sinh lý bệnh: Vi khuẩn tụ cầu gây viêm phổi có thể theo các cơ chế sau: - Cơ chế thứ nhất là cơ chế hít, thường xảy ra sau cúm hoặc ở thể địa suy giảm miễn dịch, tụ cầu theo dịch tiết đường hô hấp trên bị hít vào phổi. Bình thường ở đường hô hấp trên có một hệ vi sinh vật (microbiom) cư trú. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn có thể bị hít xuống đường hô hấp dưới và gây bệnh. - Cơ chế thứ hai là tụ cầu theo đường máu đến phổi từ ổ nhiễm trùng ngoài phổi. Theo cơ chế này, viêm phổi có nhiều ổ, xảy ra sau mụn nhọt ngoài da, do tiêm chích ma túy, bệnh nhân lọc máu, người được đặt dụng cụ nội mạch bị nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch, viêm màng trong tim ở vùng van ba lá. Giải phẫu bệnh: Viêm phổi nhiều ổ, tâm ổ viêm là phế quản hoặc tiểu phế quản, viêm hoại tử, xuất huyết. Ổ viêm thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính, phù nề, xuất huyết. Các ổ viêm này vỡ tạo ra các ổ áp- xe. Thành phế nang bị phá huỷ ở những trường hợp nặng. Không khí vào những phế nang bị phá hủy nhưng không thoát ra được, tạo ra các túi khí thành mỏng (pneumatoceles) là dấu hiệu đặc trưng cho viêm phổi tụ cầu. 5. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Yếu tố nguy cơ: - Những bệnh nhân viêm phổi cộng đồng do tụ cầu thường có nhiễm cúm trước đó. - Tiền sử dùng kháng sinh kéo dài. - Bệnh nhân hay có các bệnh đồng mắc (COPD, ung thư, xơ nang phổi, đái tháo đường). - Các bệnh phổi bẩm sinh: Phổi biệt lập, bất sản phổi. - Suy giảm miễn dịch nặng. - Phẫu thuật lồng ngực. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng: Bệnh diễn biến cấp tính hoặc bán cấp tính với biểu hiện toàn thân bằng hội chứng nhiễm trùng cấp tính, khởi phát đột ngột. Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào độ tuổi và sức khoẻ của bệnh nhân. Viêm phổi xảy ra rất nhanh sau nhiễm tụ cầu đường hô hấp trên. Khi có biến chứng viêm phổi, triệu chứng sau cúm, sởi thường nặng lên. Triệu chứng phổ biến là sốt cao, mạch nhanh, thở nhanh, ho, có thể gặp ho ra máu và đau ngực. Khám thấy rì rào phế nang giảm và nhiều ổ ran nổ. Có thể gặp suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn. Tràn dịch màng phổi và mủ màng phổi là hai biến chứng hay gặp nhất, mủ - khí màng phổi ít gặp hơn. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết khoảng 20%. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 16 Hô hấp số 20/2019 Cận lâm sàng: - Nhuộm Gram đờm: Cầu khuẩn tụ thành từng đám cạnh bạch cầu đa nhân trung tính, thấy tụ cầu trong bạch cầu vì tụ cầu còn sống nhiều giờ sau khi bị thực bào. - Chụp Xquang phổi: Hình ảnh hay gặp là nhiều ổ viêm phổi dạng tròn, kích thước không đều, ở hai bên phổi, không đối xứng. Một số ổ áp xe với mức khí - nước. Bóng khí thành mỏng, thường gặp ở trẻ em. Tổn thương biến đổi nhanh chóng (phá hủy sớm, thay đổi nhanh) (hình 2). Hình 2. Xquang ngực viêm phổi tụ cầu - Bạch cầu ở máu ngoại vi tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái. Thiếu máu hay gặp khi có nhiễm trùng máu. - Phân lập được tụ cầu ở máu, đờm, dịch màng phổi hoặc các bệnh phẩm hút từ tổn thương phổi. Cấy máu (+) tính khoảng 25%. - Đa số các trường hợp viêm phổi do vi khuẩn kháng methicillin có chứa độc tố PVL gây viêm phổi hoại tử nên có hình ảnh hang và ổ áp xe, hình ảnh tràn dịch tràn mủ màng phổi trên phim Xquang phổi là những dấu hiệu gợi ý chẩn đoán viêm phổi do tụ cầu kháng methicillin. 6. CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ Chẩn đoán: Để chẩn đoán viêm phổi tụ cầu cần dựa vào các căn cứ sau đây: - Yếu tố tiền sử, dịch tễ: Bệnh nhân thường bị sau cúm, hoặc có nhọt ngoài da, viêm quanh răng, có các bệnh đồng mắc như đái tháo đường. - Đặc điểm lâm sàng: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc rầm rộ, sốt cao. Bệnh nhân có thể có các triệu chứng ho khạc đờm mủ vàng, ho ra máu. Khám thực thể có hội chứng đông đặc nhiều nơi. Có thể có hội chứng tràn dịch - tràn khí màng phổi kết hợp do vỡ ổ áp-xe gây tràn khí, tràn mủ màng phổi. - Xquang phổi: Có các hình ảnh đông đặc nhu mô phổi có đặc điểm thay đổi nhanh, phá hủy tạo hang sớm, có tràn mủ - tràn khí màng phổi. - Cấy đờm, cấy máu dương tính với tụ cầu. Điều trị: Phần lớn bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi cộng đồng được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, và được điều trị theo kinh nghiệm bằng kháng sinh. Trong khoảng 35,5- 58,0% các trường hợp, không thể chẩn đoán vi sinh gây bệnh. Do đó, điều trị theo kinh nghiệm cần phải dựa vào các biểu hiện lâm sàng, xem xét các yếu tố nguy cơ, dịch tễ học và mô hình nhạy cảm với kháng sinh. Viêm phổi tụ cầu là một bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao. Trong điều trị đòi hỏi phải hồi sức tích cực và dùng kháng sinh đúng. Ngày nay, tụ cầu thường kháng với penicilin do tạo ra penicilinase thông qua plasmid. Cho nên cần chọn các kháng sinh phổ rộng có khả năng diệt được tụ cầu như cephalosporin thế hệ IV, vancomyxin. Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ. Thời gian dùng kháng sinh thường kéo dài 4 - 6 tuần. Nếu bệnh diễn biến tốt, có thể dùng thuốc viên dicloxacilin. Đối với các bệnh nhân từ trung bình đến nặng, Hội Hô hấp châu Âu, Hội Lồng ngực Anh, Hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ khuyên dùng fluoroquinolone (như levofloxacin hoặc moxifloxacin) hoặc β-lactam như amoxicillin, ampicillin, amoxicillin-clavulanate, ampicillin- sulbactam, cefotaxime hoặc ceftriaxone cộng với một macrolide (azithromycin hoặc clarithromycin). Đối với những bệnh nhân mắc viêm phổi cộng đồng nặng phải nhập viện khoa chăm sóc đặc biệt (ICU), trong trường hợp không có yếu tố nguy cơ mắc P.aeruginosa, một số HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 17 Hô hấp số 20/2019 hướng dẫn khuyến nghị sử dụng β-lactam cộng với macrolide hoặc fluoroquinolone đường hô hấp. Do tỷ lệ viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tụ cầu kháng thuốc ngày càng tăng, nên khi chẩn đoán xác định nguyên nhân viêm phổi do S.aureus, dùng kháng sinh penicillin chống tụ cầu (như oxacillin và flucloxacillin) còn nhạy cảm với methicillin (MSSA). Nên dùng vancomycin và linezolid nếu nghi ngờ do tụ cầu kháng methicillin (MRSA) (3). Theo hướng dẫn của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ, liều vancomycin dùng 15mg/kg mỗi 12 giờ và điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh hoặc dùng linezolid liều 600mg mỗi 12 giờ (5). Chú ý điều trị toàn thân và các biến chứng nếu có. Nếu có sốt cao rối loạn nước điện giải cần hạ sốt, bổ sung, điều chỉnh nước điện giải. Nếu có suy hô hấp cần thông khí hỗ trợ xâm nhập hoặc không xâm nhập tùy mức độ suy hô hấp. Tài liệu tham khảo 1. Self WH, Wunderink RG, Williams DJ. (2016), Staphylococcus aureus Community-acquired Pneumonia: Prevalence, Clinical Characteristics, and Outcomes. Clin Infect Dis. 2016 Aug 1;63(3):300-9. 2. MichalKantecki Gregory G.Stone, JenniferHammond. (2019), Ceftaroline fosamil as a potential treatment option for Staphylococcus aureus community- acquired pneumonia in adults”, International Journal of Antimicrobial Agents, Vol54, Issue 4, Pages 410-422. 3. Sharma-Kuinkel BK, Tkaczyk C. (2019), Associations of pathogen-specific and host-specific characteristics with disease outcome in patients with Staphylococcus aureus bacteremic pneumonia, Clin Transl Immunology. 8(7):e01070. 4. ATS/ IDSA. (2019), Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia. Am J Respir Crit Care Med Vol 200, Iss 7, pp e45–e67, Oct 1, 2019. 5. Cillóniz C, Dominedò C, Nicolini A. (2019 ), PES Pathogens in Severe Community-Acquired Pneumonia. Microorganisms. 2019 Feb 12;7(2). pii: E49.
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_viem_phoi_tu_cau_s_aureus_cong_dong.pdf

