Hướng dẫn thực hành: Viêm phổi cộng đồng - Thực hành hiệu quả 72 giờ đầu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng (community-Acquired pneumonia, CAP) là bệnh nhiễm trùng rất phổ biến trong thực hành lâm sàng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Tỷ lệ tử vong chung khoảng 3% trên bệnh nhân điều trị ngoại trú, 10% ở khoa điều trị thông thường và có thể tăng tới trên 30% trên bệnh nhân nhập khoa điều trị tích cực (ICU) (1). Ở Mỹ, năm 2017, cứ 3 bệnh nhân CAP nhập viện thì có 1 bệnh nhân tử vong sau 12 tháng (2). Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị CAP thường lấy kết cục nghiên cứu (outcme) là tỷ lệ tử vong. Trong khoảng gần 2 thập niên vừa qua, thực hành CAP trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi do được tiếp cận nhiều tài liệu hướng dẫn (guideline) quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực ở Việt Nam và y văn thế giới cũng ít thông tin về vấn đề này, nhất là hiệu quả điều trị ở cộng đồng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn thực hành: Viêm phổi cộng đồng - Thực hành hiệu quả 72 giờ đầu
13 Hô hấp số 15/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi cộng đồng (community-acquired pneumonia, CAP) là bệnh nhiễm trùng rất phổ biến trong thực hành lâm sàng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Tỷ lệ tử vong chung khoảng 3% trên bệnh nhân điều trị ngoại trú, 10% ở khoa điều trị thông thường và có thể tăng tới trên 30% trên bệnh nhân nhập khoa điều trị tích cực (ICU) (1). Ở Mỹ, năm 2017, cứ 3 bệnh nhân CAP nhập viện thì có 1 bệnh nhân tử vong sau 12 tháng (2). Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị CAP thường lấy kết cục nghiên cứu (outcme) là tỷ lệ tử vong. Trong khoảng gần 2 thập niên vừa qua, thực hành CAP trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi do được tiếp cận nhiều tài liệu hướng dẫn (guideline) quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực ở Việt Nam và y văn thế giới cũng ít thông tin về vấn đề này, nhất là hiệu quả điều trị ở cộng đồng (1). Trong một nghiên cứu theo dõi trên bệnh nhân CAP nhập viện không suy giảm miễn dịch từ 1995 tới 2014 ở Tây-Ban-Nha trên tổng số 4.558 bệnh nhân, A. F. Simonetti và cs (1) ghi nhận tỷ lệ tử vong trong 30 ngày giảm từ 9,6% ở giai đoạn đầu nghiên cứu xuống còn 4,1% ở giai đoạn cuối nghiên cứu. Tốc độ giảm khoảng 0,2%/ năm (p=0,003). Ở giai đoạn cuối nghiên cứu các tác giả nhận thấy đặc điểm bệnh nhân có những thay đổi theo hướng tăng nặng có ý nghĩa. Tuổi trung bình tăng (p=0,02), nhiều bệnh đồng mắc hơn (p=0,037), điểm nặng PSI cao hơn (p<0,001), sốc nhiễn khuẩn nhiều hơn (p<0,001) và nhập ICU nhiều hơn (p<0,001). Nghiên cứu này kết luận những thay đổi tích cực về thực hành chăm sóc chung là nguyên nhân của tình trạng cải thiện mặc dù bệnh nhân ở cuối giai đoạn nghiên cứu có nhiều đặc điểm nặng hơn. Trong khi chỉ chiếm khoảng 30% tổng số CAP, nhưng những trường hợp cần nhập viện là đối tượng được tập trung nghiên cứu chủ yếu, đặc biệt là hiệu quả thực hành trong 72 giờ đầu nhập viện. Hầu hết bệnh nhân CAP nhập viện đáp ứng tốt với trị liệu, tuy nhiên nhiều trường hợp không đáp ứng tốt hoặc diễn biến xấu đe dọa tử vong. Thất bại điều trị trong 72 giờ đầu, hay còn gọi là thất bại điều trị sớm, được định nghĩa là tình trạng lâm sàng (huyết động, hô hấp, nhiễm trùng, tình trạng toàn thân) không đáp ứng tốt hoặc diễn biến xấu đi (3). Vấn đề khuyến cáo kháng sinh, kết hợp kháng sinh, nhất là trong trường hợp nặng, còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. Điều trị CAP, nhất là những trường hợp nặng cần nhập viện, không chỉ là kháng sinh mà cần hướng tới xử trí nhiều yếu tố (4) gồm cả tình trạng bệnh và các rối loạn. Thất bại điều trị và thực hành chuẩn, nhất là trong 72 giờ đầu là vấn đề đặc biệt được quan tâm (5,6). Phân tích nguy cơ và đề xuất các giải pháp xử trí làm giảm thất bại điều trị sớm là rất quan trọng. 2. TÁC NHÂN VI SINH GÂY BỆNH Phế cầu (S.pneumoniae) là vi khuẩn gây bệnh chính đối với cả những trường hợp nhẹ điều trị ở cộng đồng hay nặng cần nhập viện khoa nội hoặc ICU. Các vi khuẩn gây bệnh khác gồm H.influenzae, M.catarrhalis (hay gặp trên những người có bệnh lý nền phế quản-phổi) và S.aureus (nhất là trong các dịch cúm). Trực khuẩn đường Hướng dẫn thực hành VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG - THỰC HÀNH HIỆU QUẢ 72 GIờ ĐẦU TS.BS NGUYỄN VĂN THÀNH PCT Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam E-mail: [email protected] Hướng dẫn tHực HànH 14 Hô hấp số 15/2018 ruột Gram (-) và P.aeruginosa là vi khuẩn gây bệnh không phổ biến, thường gặp trên những người có yếu tố nguy cơ như có bệnh lý nền phế quản-phổi nặng, điều trị steroid uống kéo dài, nghiện rượu hay thường xuyên sử dụng kháng sinh. Tác nhân “không điển hình” (atypical pathogens) là nhóm vi sinh gây bệnh không chẩn đoán được bằng phương pháp nhuộm Gram và nuôi cấy bình thường. Xếp trong nhóm này gồm cả vi khuẩn (M.pneumoniae, C.pneumoniae và L.pneumophila) và virus hô hấp (6). Nghiên cứu EPIC, một trong những nghiên cứu tác nhân vi sinh gây bệnh lớn nhất ở Mỹ năm 2015 do CDC (Mỹ) (7) thực hiện trên CAP người lớn nhập viện cho thấy chính là virus chứ không phải vi khuẩn là tác nhân gây bệnh chính và mặc dù đã rất cố gắng nhưng 62% bệnh nhân trong nghiên cứu không xác định được rõ tác nhân vi sinh gây bệnh. Tỷ lệ cao các trường hợp không xác định được tác nhân vi sinh gây bệnh có thể được giải thích trên 3 lý do: 1) Chẩn đoán viêm phổi không chính xác; 2) Chất lượng bệnh phẩm xét nghiệm không đảm bảo yêu cầu và 3) Độ nhậy của các xét nghiệm vi sinh thường quy không chẩn đoán được các tác nhân vi sinh không điển hình. Hình 1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân người lớn, trẻ em nhiễm AB ở ngoại trú và ở bệnh viện hoặc ICU Năm 2004, một nghiên cứu đa quốc gia được thực hiện từ 12 trung tâm ở châu Á trên bệnh nhân CAP từ 2 tuổi trở lên ghi nhận 23,5% các trường hợp dương tính với vi khuẩn không điển hình (atypical bacteria, AB), trong đó tỷ lệ M.pneumoniae, C.pneumoniae và L.pneumophila lần lượt là 12,2%, 4,7% và 6,6%. AB gặp nhiều trên cả người lớn và trẻ em, nhiều nhất trên CAP nhập viện không ICU (hình 1) (8). Một nghiên cứu khác thực hiện ở Hongkong năm 2009 trên bệnh nhân CAP người lớn nhập viện cũng ghi nhận tương tự: Vi khuẩn 47,8%, AB 28,6% và virus 26,9% (9). Do AB không đáp ứng với trị liệu beta-lactam đơn độc, một câu câu hỏi được đặt ra là ý nghĩa lâm sàng của AB như thế nào trên CAP, nhất là CAP nhập viện. Cũng nghiên cứu trên (9) nhận thấy đa số nhiễm khuẩn AB là người già (63,4%), có bệnh đồng mắc (41,8%), PSI nhóm IV-V có tỷ lệ cao (35,1%), mức độ nặng và kết cục CAP (thở oxy, thở máy, nhập ICU, thời gian nằm viện và tử vong) do AP giống như do các căn nguyên vi sinh khác. Các tác giả cũng không tìm thấy các yếu tố dự đoán tin cậy để phân biệt giữa CAP do AB và do vi khuẩn khác. Một nghiên cứu trên CAP trẻ em ở Việt Nam (năm 2015) (10) còn nhận thấy đồng nhiễm AB với vi khuẩn điển hình và đồng nhiễm AB với virus kết hợp với tăng có ý nghĩa tình trạng nặng (lần lượt OR=4,86; p<0,0001 và OR=4,36; p=0,008). Kết luận từ các nghiên cứu trên cho thấy cần thay đổi về cách nhìn đối với tác nhân vi sinh gây bệnh AB cả về tỷ lệ nhiễm, vai trò sinh bệnh. Về nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc, năm 2005, IDSA/ATS (11) đưa ra khái niệm viêm phổi kết hợp tới chăm sóc y tế (healthcare-associated pneumonia, HCAP). Trong tài liệu này, khái niệm HCAP gắn liền với nguy cơ cao nhiễm khuẩn kháng thuốc và việc chỉ định kháng sinh kinh nghiệm cần bao vây bằng kháng sinh phổ rộng giống như nhiễm khuẩn bệnh viện và thở máy. Ý nghĩa của HCAP như trên đã không chứng minh được từ hầu hết các nghiên cứu sau đó và có nhiều ý kiến không đồng thuận (12-17). Năm 2016, IDSA/ ATS đã đưa khái niệm HCAP ra ngoài hướng dẫn nhiễm khuẩn bệnh viện, thở máy và nhấn mạnh rằng nguy cơ nhiễm khuẩn kháng thuốc chủ yếu từ việc sử dụng kháng sinh tĩnh mạch trong vòng 90 ngày trước đó (18). Với ý niệm vi khuẩn gây bệnh Hướng dẫn tHực HànH 15 Hô hấp số 15/2018 kháng thuốc, năm 2014, E Prina và cs (19) đưa ra khái niệm PES (P. aeruginosa, Enterobacteriaceae tiết beta-lactamase phổ rộng và S. aureus kháng methicillin). Phân tích trên 1.597 bệnh nhân, tỷ lệ nhiễm PES là 6%. Bệnh nhân nhiễm PES có tuổi cao hơn (p=0,001), điều trị kháng sinh trước đó nhiều hơn (p<0,001), thường có suy thận cấp (p=0,004) và tử vong 30 ngày cao hơn (OR=2,51; p=0,015). Nghiên cứu này cho thấy trong CAP, các tác nhân gây bệnh kháng thuốc chỉ với tỷ lệ thấp. Tuổi, điều trị kháng sinh trước đó và tình trạng nặng là các yếu tố nguy cơ gợi ý. Thời gian gần đây việc đưa vào thực hành các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán virus có độ nhậy cao (nucleic amplification tests, NATs) đã cho chúng ta có cái nhìn thay đổi về tác nhân vi sinh gây bệnh CAP. NATs có khả năng chẩn đoán tốt đối với các virus khó mọc trên nuôi cấy tế bào như human rhinovirus (HRV), human coronaviruses (HCoV). Một nghiên cứu trên CAP nhập viện năm 2007 (20) ghi nhận virus hô hấp là tác nhân gây bệnh nhiều nhất chỉ sau S.pneumoniae, chiếm 32%. Nhiễm virus hô hấp gặp cả trên người trẻ và người già. Một nghiên cứu khác thực hiện năm 2008 (21) ghi nhận 29% CAP người lớn nhập viện chẩn đoán virus (+). Nghiên cứu này còn có một kết luận quan trọng, đó là kết hợp nhiễm virus với phế cầu chiếm quá nửa số trường hợp nhiễm virus và tình trạng đồng nhiễm này kết hợp có ý nghĩa với CAP nặng (OR=9,93, p=0,03). Các nghiên cứu dịch tễ gần đây cho thấy virus gây bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ 15-56% các trường hợp (22, 23). Do thiếu thông tin về tỷ lệ nhiễm và đặc điểm lâm sàng CAP do virus, các tài liệu hướng dẫn thường không đưa ra các khuyến cáo chẩn đoán và điều trị CAP do virus. Một nghiên cứu gần đây (năm 2014) (24) trên CAP nhập viện các tác giả ghi nhận 34,9% trường hợp có nhiễm virus và nhiễm virus là yếu tố kết hợp độc lập với tình trạng nặng (CURB-65 từ 3 điểm trở lên). Trên CAP trẻ em tỷ lệ nhiễm virus có thể cao hơn so với nhiễm khuẩn (25). Cũng trên trẻ em, một nghiên cứu gần đây (năm 2016) (26) nhận thấy nhiễm virus là 46,4% trong khi nhiễm vi khuẩn là 14,4% và đồng nhiễm virus-vi khuẩn là 25,4%. Phân tích trên các mức độ không nặng, nặng và rất nặng, nghiên cứu này còn ghi nhận tỷ lệ nhiễm virus không khác biệt. Bên cạnh tỷ lệ cao các trường hợp CAP phân lập được virus, các nghiên cứu còn ghi nhận chảy nước mũi, đau mỏi cơ (myalgia), tăng tỷ lệ bạch cầu lymho máu, tổn thương trên Xquang ngực dạng kính mờ, là thường thấy trên những trường hợp CAP do virus (21,27). Như vậy, virus không phải là “kẻ ngoài cuộc” trong sinh bệnh CAP như chúng ta đã nghĩ. 2. QUAN ĐIỂM ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH Việc không thể có kết quả vi sinh ngay từ khi tiếp nhận bệnh nhân và một tỷ lệ lớn các trường hợp xét nghiệm âm tính đặt ra một thách thức thực hành lớn mà trong đó sử dụng khôn ngoan kháng sinh kinh nghiệm ngay từ đầu hướng tới các tác nhân gây bệnh phổ biến và điều trị bao vây trong trường hợp cần thiết là rất quan trọng. S.pneumoniae kháng thuốc (DRSP) với tỷ lệ khá ổn định trong nhiều năm trở lại đây (6). Thậm chí tình hình kháng với penicillin và cephalosporin đang giảm (28). Tác động của DRSP trên CAP vẫn còn chưa chắc chắn và có ít nghiên cứu thiết kế tốt để xác định được mối liên hệ giữa kháng in vitro và hiệu quả điều trị lâm sàng (29-31). Điểm cắt định nghĩa nhậy cảm mới được CLSI (Mỹ) đề xuất 2008 dựa trên đặc tính dược động và dược lực kháng sinh, các dữ liệu (data) có liên quan tới MIC và kết cục điều trị. Trên cơ sở các tiêu chuẩn này, ngưỡng nhậy, giảm nhậy và kháng là ≤0.06, 0.12-1, ≥ 2mg/L được thay đổi (khi không sử dụng penicillin uống, không viêm màng não) thành 2, 4, 8mg/L. Với việc đề xuất điểm cắt mới này, việc chỉ định kháng sinh nhóm penicillin sẽ tăng lên thay vì sử dụng các kháng sinh phổ rộng. Việc sử dụng kháng sinh như vậy sẽ giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện kháng thuốc trong S.pneumoniae, S.aureus và Clostridium difficile nếu sử dụng quá mức các kháng sinh phổ rộng hơn. Mức độ kháng beta-lactam hiện nay nhìn chung không tạo ra thất bại điều trị khi sử dụng các kháng sinh nhóm này với liều thích Hướng dẫn tHực HànH 16 Hô hấp số 15/2018 hợp (như amoxicillin, ceftriaxone, cefotaxime), kể cả khi có nhiễm khuẩn máu (6). Vừa mới trị liệu kháng sinh hoặc trị liệu kháng sinh nhiều lần là nguy cơ nhiễm DRSP kháng với nhóm kháng sinh đã sử dụng (32-35). Như vậy, khuyến cáo sử dụng kháng sinh hoạt tính mạnh trên các trường hợp có nguy cơ nhiễm DRSP cơ bản chỉ dựa trên sự cân nhắc nhằm tăng tính hiệu quả và giảm nguy cơ xuất hiện kháng thuốc mặc dù tăng liều một số thuốc (như penicillin, cephalosporine, levofloxacin) cũng có thể có hiệu quả tốt ở đa số các trường hợp (6). S.pneumoniae kháng với fluoroquinolone xảy ra theo cách tăng dần. Các đột biến lần thứ nhất được nhận thấy hoặc ở gen parC hoặc gen gyrA làm giảm nhạy cảm thuốc. Thông thường các chủng trở nên kháng hoàn toàn khi có kết hợp thêm đột biến lần thứ hai ở các gen đích khác trên nền đột biến ở một trong hai gen kể trên. Sự xuất hiện kháng thuốc ngay trong quá trình điều trị kháng sinh có vẻ là do phát triển từ những chủng đã mang sẵn vùng quyết định kháng FQ (quinolone resistance determining region, QRDR) và chỉ cần xuất hiện thêm một đột biến ở vị trí khác là trở thành kháng. Ý niệm về nồng độ phòng đột biến kháng thuốc (mutant prevention concentration, MPC) là nồng độ phòng xuất hiện đột biến lần đầu. MPC của các kháng sinh fluoroquinolone có khả năng hạn chế xuất hiện kháng thuốc ở những mức độ khác nhau, theo chiều giảm dần: moxifloxacin, trovafloxacin, gatifloxacin, grepafloxacin và levofloxacin (36). Kháng fluoroquinolone còn hiếm ở châu Âu. Dự án Alexander ghi nhận kháng FQ <1% (năm 2001) (www.alexandernetwork. com). Nghiên cứu PROTEKT (www.protekt.org) chỉ ghi nhận ở Nam Âu S.pneumoniae kháng với levofloxacin 1,3%. Tuy nhiên tỷ lệ kháng do đột biến lần thứ nhất là bao nhiêu chúng ta còn chưa được biết. Ở châu Âu, nhiễm S.aureus tiên phát vẫn còn là không phổ biến mặc dù đây là vi khuẩn gây bệnh viêm phổi quan trọng và gây tử vong sau các dịch cúm (37). Vai trò của S.aureus kháng methicillin từ cộng đồng (CA-MRSA: Community-associated methicillin-resistant S.aureus) thực sự còn chưa xác định rõ ràng. Xem là nhiễm khuẩn do CA-MRSA khi triệu chứng nhiễm khuẩn xảy ra trước nhập viện hoặc trong 48 giờ và bệnh nhân không tiếp cận với chăm sóc y tế trước đó. Viêm phổi cộng đồng do CA-MRSA thường ở người trẻ, khỏe mạnh, tiến triển bệnh nhanh, bệnh cảnh hô hấp nặng. CA-MRSA thông thường kháng với beta-lactam nhưng nhạy với hầu hết các kháng sinh khác (điều này là rất khác với MRSA từ nhiễm khuẩn bệnh viện). Do vi khuẩn không phổ biến trong CAP nên không cần thiết bao vây vi khuẩn này một cách thường quy. Tuy nhiên, tình trạng nặng và tiên lượng xấu của nhiễm khuẩn CA- MRSA nhấn mạnh việc lưu ý chẩn đoán và điều trị sớm. Clindamycin và linezolid ức chế tốt sự hình thành các độc tố vi khuẩn (kể cả Panton- Valentine Leukocidin, PVL) nên làm giảm hội chứng sốc nhiễm độc trong khi với điều trị vancomycin, ngưỡng độc tố không khác nhóm chứng (không được điều trị kháng sinh) (38). Ức chế tạo độc tố có thể liên quan tới cải thiện kết cục bệnh nên vancomycin đơn độc không phải là trị liệu lý tưởng cho viêm phổi do CA-MRSA. Việc kết hợp thuốc diệt khuẩn và ức chế tạo độc tố như clindamycin hoặc linezolid được xem là giải pháp cải thiện tiên lượng. Do tính phổ biến của vi khuẩn không điển hình trong CAP, điều trị kháng sinh kinh nghiệm cần hướng tới bao vây cả vi khuẩn điển hình và không điển hình (39) . Từ sau năm 2000, có một số thông báo xuất hiện M.pneumoniae kháng macrolide, chủ yếu ở châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản) trong khi ở châu Âu, tỷ lệ này từ một số dữ liệu cho thấy còn thấp (40,41). Do tetracyclines ... - Tỉnh táo và tiếp xúc tốt hơn - Mạch <100 lần/phút - Nhịp thở giảm - Biểu hiện đủ nước lâm sàng và uống được - Giảm huyết áp hồi phục - Không giảm oxy máu - Bạch cầu máu cải thiện - Cấy máu (-) - Không có bằng chứng nhiễm Legionella, Staphylococcus, trực khuẩn đường ruột Gram (-) Hướng dẫn tHực HànH 24 Hô hấp số 15/2018 7. New study highlights burden of community- acquired pneumonia hospitalizations among U.S. adults. On line: www.news-medical. net/news/20150715/New-study-highlights- burden-of-community-acquired-pneumonia- hospitalizations-among-US-adults.aspx 8. Yun-Fong Ngeow, Subharee Suwanjutha, Teerachai Chantarojanasriri et al. An Asian study on the prevalence of atypical respiratory pathogens in community-acquired pneumonia. International Journal of Infectious Diseases (2005) 9, 144—153. 9. Grace LUI, Margaret IP, Nelson LEE, et al. Role of ‘atypical pathogens’ among adult hospitalized patients with community-acquired pneumonia.r. Respirology (2009) 14, 1098–1105. 10. Huong et al. First report on prevalence and risk factors of severe atypical pneumonia in Vietnamese children aged 1–15 years. BMC Public Health 2014, 14:1304 11. IDSA/ATS Guidelines for the Management of Adults with Hospital-acquired, Ventilator-associated, and Healthcare-associated Pneumonia. Am J Respir Crit Care Med Vol 171. pp 388–416, 2005 12. Ewig S, Welte T, Chastre J, Torres A. Rethinking the concepts of community-acquired and health- care-associated pneumonia. Lancet Infect Dis 2010; 10:279–87. 13. Ewig S, Welte T, Torres A. Is healthcare-associated pneumonia distinct entity needing specific therapy? Curr Opin Infect Dis 2012; 25:166–75. 14. Chalmers JD, Taylor JK, Singanayagam A, et al. Epidemiology, antibiotic therapy and clinical outcomes in healthcare associated pneumonia: a UK cohort study. Clin Infect Dis 2011; 53:107–13. 15. Carratalà J, Mykietiuk A, Fernández-Sabé N, et al. Health care-associated pneumonia requiring hospital admission: epidemiology, antibiotic therapy, and clinical outcomes. Arch Intern Med 2007; 167:1393–9. 16. Polverino E, Dambrava P, Cilloniz C, et al. Nursing home-acquired pneumonia: a 10 year single- centre experience. Thorax 2010; 65:354–9. 17. Venditti M, Falcone M, Corrao S, Licata G, Serra P. Outcomes of patients hospitalized with community-acquired, health care-associated, and hospital-acquired pneumonia. Ann Intern Med 2009; 150:19–26. 18. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M et al. Management of Adults With Hospital-acquired and Ventilator-associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice Guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis. 2016 Sep 1;63(5):e61-e111. 19. Elena Prina, Otavio T. Ranzani, Eva Polverino et al. Risk Factors Associated with Potentially Antibiotic-Resistant Pathogens in Community- Acquired Pneumonia. Ann Am Thorac Soc Vol 12, No 2, pp 153–160, Feb 2015 20. Alejandro Dı´az; Paulina Barria; Michael Niederman et al. Etiology of Community- Acquired Pneumonia in Hospitalized Patients in Chile. The Increasing Prevalence of Respiratory Viruses Among Classic Pathogens. Chest 2007; 131:779–787 21. L C Jennings,T P Anderson, K A Beynon et al. Incidence and characteristics of viral community acquired pneumonia in adults. Thorax 2008;63:42–48. 22. Johnstone J, Majumdar SR, Fox JD, Marrie TJ: Viral infection in adults hospitalized with community acquired pneumonia: prevalence, pathogens and presentation. Chest 2008, 134:1141–1148. 23. Angeles Marcos M, Camps M, Pumarola T, Antonio Martinez J, Martinez E, Mensa J, Garcia E, Peñarroja G, Dambrava P, Casas I, de Anta MT J, Torres A: The role of viruses in the aetiology of community-acquired pneumonia in adults. Antivir Ther 2006, 11:351–359 24. Nascimento-Carvalho et al. Comparison of the frequency of bacterial and viral infections among children with community-acquired pneumonia hospitalized across distinct severity categories: a prospective cross-sectional studyBMC Pediatrics (2016) 16:105 25. Shrey Mathur, Aline Fuchs, Julia Bielicki et al. Antibiotic Use for Community Acquired Pneumonia (CAP) in Neonates and Children: 2016 Evidence Update revised from WHO Classification and Treatment of Pneumonia in Children at Health Facilities: Evidence Summaries. WHO. who.int/ maternal_child_adolescent 26. Nascimento-Carvalho et al. Comparison of the frequency of bacterial and viral infections among children with community-acquired pneumonia hospitalized across distinct severity categories: a prospective cross-sectional study. BMC Pediatrics (2016) 16:105 Hướng dẫn tHực HànH 25 Hô hấp số 15/2018 27. Ji Eun Kim, Uh Jin Kim, Hee Kyung Kim et al. Predictors of Viral Pneumonia in Patients with Community-Acquired Pneumonia PLoS ONE 9(12): e114710. December 2014 28. Waterer GW, Buckingham SC, Kessler LA, Quasney MW, Wunderink RG. Decreasing b-lactam resistance in Pneumococci from the Memphis region: analysis of 2,152 isolates from 1996 to 2001. Chest 2003; 124:519–25. 29. Metlay JP. Antibacterial drug resistance: implications for the treatment of patients with community-acquired pneumonia. Infect Dis Clin North Am 2004; 18:777–90. 30. Bauer T, Ewig S, Marcos MA, Schultze- Werninghaus G, Torres A. Streptococcus pneumoniae in community-acquired pneumonia: how important is drug resistance? Med Clin North Am 2001; 85:1367–79. 31. Heffelfinger JD, Dowell SF, Jorgensen JH, et al. Management of community-acquired pneumonia in the era of pneumococcal resistance: a report from the Drug-Resistant Streptococcus pneumoniae Therapeutic Working Group. Arch Intern Med 2000; 160:1399–408. 32. Clavo-Sanchez AJ, Giron-Gonzalez JA, Lopez- Prieto D, et al. Multivariate analysis of risk factors for infection due to penicillin-resistant and multidrug-resistant Streptococcus pneumoniae: a multicenter study. Clin Infect Dis 1997; 24:1052–9. 33. Vanderkooi OG, Low DE, Green K, Powis JE, McGeer A. Predicting antimicrobial resistance in invasive pneumococcal infections. Clin Infect Dis 2005; 40:1288–97. 34. Ho PL, Tse WS, Tsang KW, et al. Risk factors for acquisition of levofloxacin-resistant Streptococcus pneumoniae: a case-control study. Clin Infect Dis 2001; 32:701–7 35. Ruhe JJ, Hasbun R. Streptococcus pneumoniae bacteremia: duration of previous antibiotic use and association with penicillin resistance. Clin Infect Dis 2003; 36:1132–8. 36. Blondeau JM, Zhao X, Hansen G, Drlica K. Mutant prevention concentrations of fluoroquinolones for clinical isolates of Streptococcus pneumoniae. Antimicrob Agents Chemother 2001; 45: 433–438 37. Morens DM, Taubenberger JK, Fauci AS. Predominant role of bacterial pneumonia as a cause of death in pandemic influenza: implications for pandemic influenza preparedness. J Infect Dis 2008; 198: 962–970. 38. M. Woodhead, F. Blasi, S. Ewig et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tract infections – full version. Clin Microbiol Infect 2011; 17(Suppl. 6): E1– E59 39. K P. Thibodeau, AJ. Viera. Atypical Pathogens and Challenges in Community-Acquired Pneumonia. Am Fam Physician 2004;69:1699-706. 40. Dumke R, von BH, Luck PC, Jacobs E. Occurrence of macrolideresistant Mycoplasma pneumoniae strains in Germany. Clin Microbiol Infect 2010; 16: 613– 616. 41. Peuchant O, Menard A, Renaudin H et al. Increased macrolide resistance of Mycoplasma pneumoniae in France directly detected in clinical specimens by realtime PCR and melting curve analysis. J Antimicrob Chemother 2009; 64: 52–58. 42. Nascimento-Carvalho et al. Comparison of the frequency of bacterial and viral infections among children with community-acquired pneumonia hospitalized across distinct severity categories: a prospective cross-sectional study BMC Pediatrics (2016) 16:105 43. CDC (US). Antiviral Agents for the Treatment and Chemoprophylaxis of Influenza. Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). Recommendations and Reports / Vol. 60 / No. 1 January 21, 2011. 44. Chamira Rodrigo, Tricia M Mckeever, Mark Woodhead et al. Single versus combination antibiotic therapy in adults hospitalised with community acquired pneumonia. Thorax 2012;0:1–3. 45. W S Lim, S V Baudouin, R C George, A T Hill et al. British Thoracic Society guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults: update 2009. Thorax 2009;64(Suppl III):iii1–iii55. 46. Anderson R, Steel HC, Cockeran R et al. Comparison of the effects of macrolides, amoxicillin, ceftriaxone, doxycycline, tobramycin and fluoroquinolones, on the production of pneumolysin by Streptococcus pneumoniae in vitro. J Antimicrob Chemother 2007; 60: 1155–1158. 47. Ambroggio L; Taylor JA; Tabb LP; Newschaffer CJ; Evans AA; Shah SS. Comparative effectiveness of empiric β-lactam monotherapy and β-lactam- macrolide combination therapy in children hospitalized with community-acquired pneumonia. J Pediatr. 2012; 161(6):1097-103 Hướng dẫn tHực HànH 26 Hô hấp số 15/2018 48. Leyla Asadi, Wendy I. Sligl, Dean T. Eurich et al. Macrolide-Based Regimens and Mortality in Hospitalized Patients With Community- Acquired Pneumonia: A Systematic Review and Meta-analysis. Clinical Infectious Diseases 2012;55(3):371–80 49. M. Paul, A.D. Nielsen, A. Gafter-Gvili et al. The need for macrolides in hospitalized community- acquired pneumonia: propensity analysis. Eur Respir J 2007; 30: 525–531 50. Chamira Rodrigo, Tricia M Mckeever, Mark Woodhead et al. Single versus combination antibiotic therapy in adults hospitalised with community acquired pneumonia. Thorax 2013;68: 493–495. 51. A. Tessmer, T. Welte, P. Martus et al. Impact of intravenous beta-lactam/macrolide versus beta- lactam monotherapy on mortality in hospitalized patients with community-acquired pneumonia. Journal of Antimicrobial Chemotherapy (2009) 63, 1025–1033 52. Wei Nie, Bing Li, Qingyu Xiu. Beta-Lactam/ macrolide dual therapy versus b-lactam monotherapy for the treatment of community- acquired pneumonia in adults: a systematic review and meta-analysis. Antimicrob Chemother 2014; 69: 1441–1446 53. Menendez R, Torres A, Zalacain R, et al. Risk factors of treatment failure in community acquired pneumonia: implications for disease outcome. Thorax 2004;59:960–5. 54. Roson B, Carratala J, Fernandez-Sabe N, et al. Causes and factors associated with early failure in hospitalized patients with community-acquired pneumonia. Arch Intern Med 2004;164:502–8. 55. Nelson S. Novel nonantibiotic therapies for pneumonia: cytokines and host defense. Chest 2001;119(2 Suppl):419S–25. 56. Skerrett SJ, Park DR. Anti-inflammatory treatment of acute and chronic pneumonia. Semin Respir Infect 2001;16:76–84. 57. Ioanas M, Ferrer M, Cavalcanti M, et al. Causes and predictors of onresponse to treatment of intensive care unit-acquired pneumonia. Crit Care Med 2004;32:938–45. 58. Luyt CE, Guerin V, Combes A, et al. Procalcitonin kinetics as a prognostic marker of ventilator- associated pneumonia. Am J Respir Crit Care Med 2005;171:48–53. 59. Smith RP, Lipworth BJ, Cree IA, et al. C-reactive protein. A clinical marker in community-acquired pneumonia. Chest 1995;108:1288–91. 60. R Menéndez, M Cavalcanti, S Reyes et al. Markers of treatment failure in hospitalised community acquired pneumonia. Thorax 2008;63:447–452. 61. C. Garcia-Vidal, N. Ferna´ndez-Sabe et al. Early mortality in patients with communityacquired pneumonia: causes and risk factors. Eur Respir J 2008; 32: 733–739 62. Pallares R, Lin˜ ares J, Vadillo M, et al. Resistance to penicillin and cephalosporin and mortality from severe pneumococcal pneumonia in Barcelona, Spain. N Engl J Med. 1995; 333: 474–480. 63. Yu VL, Chiou CC, Feldman C, et al. An international prospective study of pneumococcal bacteremia: correlation with in vitro resistance, antibiotics administered, and clinical outcome. Clin Infect Dis 2003; 37: 230–237. 64. Austrian R, Gold J. Pneumococcal bacteremia with especial reference to bacteremic pneumococcal pneumonia. Ann Intern Med 1964; 60: 759–770. 65. Eric Mortensen, MD; Marcos Restrepo, MD; Antonio Anzueto et al. Impact of guideline concordant antibiotic therapy on mortality within 48 hours of admission for patients hospitalized with CAP. Chest. 2005;128(4 – Meeting Abstracts):148S 66. Eric M. Mortensen, Marcos I. Restrepo, Antonio Anzuento et al. Antibiotic Therapy and 48-Hour Mortality for Patients with Pneumonia. The American Journal of Medicine (2006) 119, 859-864 67. Richard G Wunderink, Grant Waterer. Advances in the causes and management of community acquired pneumonia in adults. BMJ 2017; 358: j2471 68. M. Woodhead, F. Blasi, S. Ewig et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tract infections – full version. Clin Microbiol Infect 2011; 17(Suppl. 6): E1–E59 69. Daniel M. Musher; Anna R. Thorner. Community- Acquired Pneumonia. N Engl J Med 2014; 371:1619-28. 70. W S Lim; M M van der Eerden; R Laing; et al. Defining community acquired pneumonia severity on presentation to hospital: an international derivation and validation study. Thorax 2003;58:377–382 Hướng dẫn tHực HànH 27 Hô hấp số 15/2018 71. James D. Chalmers; Joanne K. Taylor; Pallavi Mandal; et al. Validation of the Infectious Diseases Society of America/American Thoratic Society Minor Criteria for Intensive Care Unit Admission in Community-Acquired Pneumonia Patients Without Major Criteria or Contraindications to Intensive Care Unit Care. Clinical Infectious Diseases 2011;53(6):503–511 72. Grant W. Waterer; Jordi Rello; Richard G. Wunderink. Management of Community- acquired Pneumonia in Adults (Concise Clinical Review). Am J Respir Crit Care Med Vol 183. Pp 157–164, 2011 73. National Institute for Health and Care Excellence 2014. Pneumonia in adults: diagnosis and management. Nice.org.uk/guidance/cg191 74. Gavin Falk; Tom Fahey. C-reactive protein and community-acquired pneumonia in ambulatory care: systematic review of diagnostic accuracy studies. Family Practice. 2008; 26 (1): 10-21. 75. John S. Bradley, Carrie L. Byington, Samir S. Shah et al.The Management of Community-Acquired Pneumonia in Infants and Children Older Than 3 Months of Age: Clinical Practice Guidelines by the Pediatric Infectious Diseases Society and the Infectious Diseases Society of America. Clinical Infectious Diseases 2011;53(7):e25–e76 76. Luís Coelho, Pedro Póvoa, Eduardo Almeida, Antero Fernandes, Rui Mealha, Pedro Moreira and Henrique Sabino. Usefulness of C-reactive protein in monitoring the severe community- acquired pneumonia clinical course. Critical Care 2007; 11: R92
File đính kèm:
huong_dan_thuc_hanh_viem_phoi_cong_dong_thuc_hanh_hieu_qua_7.pdf

